Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty tnhh sxtm lê hải long...

Tài liệu Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty tnhh sxtm lê hải long

.PDF
57
20956
74

Mô tả:

Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Điều này mở ra không ít cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Để có thể tồn tại và phát triển góp phần vào sự lớn mạnh của đất nước, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động và chủ động trong từng bước đi của mình. Muốn tạo được cho mình một chỗ đứng vững chắc để có thể phát triển một cách nhanh chóng và bền vững, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển mở rộng thị trường và kết hợp với phát huy hiệu quả công tác tổ chức quản lý trong doanh nghiệp, đặc biệt trong đó có bộ phận kế toán – bộ phận quan trọng trong phục vụ quản lý, công cụ đắc lực giúp cho việc quản lý kinh tế. Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp. Do đó kết quả kinh doanh là điều mà doanh nghiệp rất quan tâm. Thông qua thông tin kế toán, người sử dụng thông tin như các nhà quản trị có thể nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại công ty. Để cung cấp thông tin một cách chính xác đòi hỏi công tác kế toán cũng như kế toán kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung và tại công ty TNHH SXTM Lê Hải Long nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH SXTM Lê Hải Long, được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên ThS Lê Thị Ngọc Quỳnh cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán trong công ty TNHH SXTM Lê Hải Long, em đã tìm hiểu cơ bản về Công ty và đã chọn đề tài “kế toán kết quả kinh doanh”. SV: Đào Thị Trang 1 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận sự giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cô cùng các cán bộ kế toán trong công ty TNHH SXTM Lê Hải Long. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS Lê Thị Ngọc Quỳnh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình viết và hoàn thiện khóa luận. Sau cùng, Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng kế toán công ty TNHH SXTM Lê Hải Long đã cung cấp cho em những tài liệu, số liệu quan trọng để em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài khóa luận của em không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cán bộ kế toán và các bạn đọc cho bài khóa luận của em. Sinh viên thực hiện Đào Thị Trang SV: Đào Thị Trang 2 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SV: Đào Thị Trang 3 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Phụ lục 1.1: Phiếu điều tra Phụ lục 1.2: Trình tự hạch toán kế toán kết quả kinh doanh Phụ lục 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Phụ lục 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Phụ lục 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Phụ lục 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính Phụ lục 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH SXTM Lê Hải Long Phụ lục 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH SXTM Lê Hải Long Phụ lục 2.3: Sổ Nhật ký chung Phụ lục 2.4: Sổ chi tiết bán hàng Phụ lục 2.5: Sổ chi tiết các tài khoản Phụ lục 2.6: Hóa đơn gí trị gia tăng Phụ lục 2.7: Phiếu thu Phụ lục 2.8: Phiếu chi Phụ lục 2.9: Phiếu xuất kho Phụ lục 2.10: Phiếu báo Nợ Phụ lục 2.11: Phiếu báo Có Phụ lục 2.12: Tờ khai thuế TNDN tạm tính Phụ lục 2.13: Sổ cái TK 511 “Doanh thu bán hàng” Phụ lục 2.14: Sổ cái TK 632 “giá vốn hàng bán” Phụ lục 2.15: Sổ cái TK 515 “Doanh thu tài chính” Phụ lục 2.16: Sổ cái TK 635 “Chi phí tài chính” Phụ lục 2.17: Sổ cái TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” Phụ lục 2.18: Sổ cái TK 711 “Thu nhập khác” Phụ lục 2.19: Sổ cái TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Phụ lục 2.20: Sổ cái TK 821 “Chi phí thuế TNDN” SV: Đào Thị Trang 4 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Diễn giải TNHH QĐ BTC TSCĐ TNDN TTĐB KQKD GTGT CMKT TK SXTM Trách nhiệm hữu hạn Quyết định Bộ tài chính Tài sản cố định Thu nhập doanh nghiệp Tiêu thụ đặc biệt Kết quả kinh doanh Giá trị gia tăng Chuẩn mực kế toán Tài khoản Sản xuất thương mại SV: Đào Thị Trang 5 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế hiện nay, bất kì một doanh nghiệp nào khi bước vào lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu hướng đến đều là lợi nhuận. Khi công ty muốn tồn tại, phát triển và muốn đứng vững trên thị trường thì việc kinh doanh phải có kết quả tốt, tức là phải tạo ra nhiều lợi nhuận. Trong khi đó, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh. Hiện nay, công ty TNHH SXTM Lê Hải Long đã áp dụng đầy đủ các chuẩn mực, các chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán là khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. SV: Đào Thị Trang 6 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Xuất phát từ thực tế đó, em đã đã chọn đề tài “kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SXTM Lê Hải Long” làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Về mặt lý luận Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. (Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. - Về mặt thực tiễn Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SXTM Lê Hải Long để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SXTM Lê Hải Long, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh. Đó là những lý luận cơ bản về bản chất của các khoản mục chi phí và doanh thu, chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng để hạch toán kết quả kinh doanh, quá trình ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng để hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SXTM Lê Hải Long trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ và chuẩn mực kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006, và từ ngày 01/01/2015 Quyết định số 15 đã chuyển thành SV: Đào Thị Trang 7 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Thông tư 200/2014/ TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các Thông tư hướng dẫn của Chính phủ. + Thời gian: Từ ngày 24/02/2015 đến ngày 25/04/2015. + Số liệu kế toán: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán Quý III năm 2014 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình tìm hiểu đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SXTM Lê Hải Long”, để đảm bảo thông tin được thu thập nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được nhu cầu phân tích và nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Số liệu sau khi được thu thập tại Công ty (từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ trải qua quá trình phân tích để đưa ra kết quả cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu, điều tra - phỏng vấn. + Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin. + Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty…Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. SV: Đào Thị Trang 8 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp + Phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty. Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở. Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán. + Điều tra: Phương pháp này dễ thực hiện cho nhiều đối tượng khác nhau. Do đó thu được nhiều thông tin, thuận tiện và nhanh. Các ý kiến sẽ được tổng hợp một cách khách quan bằng phương pháp thống kê. Các câu hỏi trên phiếu điều tra hầu hết là những câu hỏi đóng, người được điều tra chỉ cần đọc câu hỏi và tích vào đáp án có sẵn. (phụ lục 1.1) Các đối tượng phát phiếu điều tra: kế toán trưởng và các kế toán viên của phòng kế toán. Nội dung các câu hỏi trong phiếu điều tra được thiết kế liên quan đến chính sách kế toán được áp dụng tại công ty, việc quản lý và theo dõi nhập xuất tồn vật tư, công cụ dụng cụ, tính và thanh toán lương…Sau khi có được kết quả điều tra, tiến hành tổng hợp số liệu để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. - Phương pháp phân tích dữ liệu Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có SV: Đào Thị Trang 9 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao. 5. Kết cấu của khóa luận Khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cở sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan. Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SXTM Lê Hải Long Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SXTM Lê Hải Long. Trên cơ sở lý thuyết, luận văn đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SXTM Lê Hải Long gồm: Chứng từ và tài khoản sử dụng cũng như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh. Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SXTM Lê Hải Long Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh doanh: Những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó, bài khóa luận đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị. SV: Đào Thị Trang 10 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Các khái niệm cơ bản, lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Các khái niệm cơ bản - Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.1 Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. 2 Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. 3 - Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập: Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14). 4 1 Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm 2006. 2 Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004. 3 Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004. 4 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, 2006. SV: Đào Thị Trang 11 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). 1 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.2 Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. 3 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: 4 + Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14) + Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14) + Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14) Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14) - Nhóm khái niệm về chi phí: Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu. (VAS 01) 5 1 Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004. 2 Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007. 3 Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính, 2006. 4 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, 2006. SV: Đào Thị Trang 12 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.1 Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. 2 + Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. 3 Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…4 Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng… (VAS 01) 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (VAS 17) 6 Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.7 5 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, 2006. 1 Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006. 2 Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006. 3 Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006. 4 Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006. 5 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006. 6 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006. SV: Đào Thị Trang 13 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán. 7 Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006. SV: Đào Thị Trang 14 Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. KQKD trước thuế KQ hoạt động = kinh doanh TNDN KQ hoạt động + Khác KQKD KQKD sau thuế = TNDN trước thuế Chi phí thuế - TNDN TNDN Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17) Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất thuế TNDN Trong đó: - Thu nhập tính thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp. - Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Từ năm 2008 trở về trước thì mức thuế suất là 28%, từ năm 2009 mức thuế suất là 25%, từ ngày 1/7/2013, áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% đối với doanh nghiệp, kể cả hợp tác xã có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức sau: Kết quả hoạt động kinh Lợi nhuận gộp = về bán hàng và cung cấp dịch doanh vụ Chi phí Doanh thu + hoạt động - tài chính Chi phí tài chính - quản lý kinh doanh Trong đó: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần Trị giá vốn về bán hàng và cung - hàng bán cấp dịch vụ Đại học Thương Mại Doanh thu Khóa luận tốt nghiệp Tổng doanh thuần về bán hàng và cung = thu bán hàng và cung cấp cấp dịch vụ dịch vụ Thuế TTĐB, thuế Các khoản - xuất khẩu, thuế giảm trừ GTGT theo phương doanh thu pháp trực tiếp Doanh thu hoạt động tài chính gồm: Tiền lãi, cổ tức lợi nhuận được chia; thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; lãi tỷ giá hối đoái; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán . . .; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . . Chi phí bán hàng gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . . Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .). Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Trong đó: Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm các khoản: Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ, thu từ phạt vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật,thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ. Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không thường xuyên, bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có), chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,bị phạt thuế, truy nộp thuế. 1.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành 1.2.1 Quy định về kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp. VAS 01 - Chuẩn mực chung: - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, danh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền (chuẩn mực kế toán số 01, 2002). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của một doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Bên cạnh đó, kế toán theo cơ sở dồn tích đôi khi không tuân thủ theo yêu cầu khách quan trong kế toán. Ghi nhận doanh thu và chi phí không dựa vào dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà dựa vào thời điểm giao dịch phát sinh, số liệu trên BCTC thể hiện một phần ý kiến chủ quan của nhà kế toán, làm cho BCTC không phản ánh đúng thực tế tại doanh nghiệp. Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Phải tuân thủ nguyên tắc này bởi vì có sự khác nhau về định giá các tài sản đang sử dụng trong đơn vị giữa doanh nghiệp hoạt động liên tục và không hoạt động liên tục. Nếu doanh nghiệp hoạt động liên tục, BCTC được lập ghi nhận tài sản, chi phí,…theo giá gốc. Ngược lại nếu doanh nghiệp có nguy cơ phá sản hoặc thu hẹp quy mô đáng kể thì tài sản được định giá theo giá thị trường. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc xác địnhkết quả kinh doanh của doanh nghiệp vì kết quả kinh doanh được tính bằng cách lấy giá bán trừ giá gốc. Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau. - Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả (trong tương lai) nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng với phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), làm căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp cho nhà nước. Từ đó, xác định được kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh sẽ bị sai lệch. - Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Để đảm bảo tính so sánh của thông tin số liệu kế toán giữa các thời kỳ trong việc đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ nguyên tắc nhất quán thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi ích của người sử dụng BCTC. Ví dụ, việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp đích danh thì sẽ cho ra lợi nhuận khác với khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp FIFO. Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp - Nguyên tắc thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi: + Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại. + Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực. + Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác. + Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu quả và chính xác. - Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị. VAS 02 – Hàng tồn kho: Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. - Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm. - Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. - Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. - Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. - Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc xác định giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu để xác định lợi nhuận gộp, các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho khác nhau sẽ làm cho lợi nhuận thay đổi. Tùy thuộc vào đặc điểm quản lý của doanh nghiệp mà áp dụng các phương pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau, tuy nhiên đều nằm trong bốn phương pháp quy định trong chuẩn mực này. Lợi nhuận của doanh nghiệp còn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan