Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty tnhh dược phẩm mai linh”....

Tài liệu Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty tnhh dược phẩm mai linh”.

.PDF
44
172
127

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán TÓM LƢỢC Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm…..Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung, công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh”. Nội dung của luận văn là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh. Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán (QĐ 48/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán và công tác kế toán quản trị. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương lai. SVTH: Nông Mai Thanh 1 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán LỜI CẢM ƠN Được sự giới thiệu của Khoa Kế toán - Kiểm toán - Trường Đại học Thương Mại và được sự chấp thuận của Ban giám đốc Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh , Em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược phẩm Mai Linh" Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, Em đã vận dụng kiến thức tích luỹ được trong những năm học vừa qua, cùng những hoạt động thực tế tại Công ty để hoàn thành đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã tận tình dạy bảo em trong thời gian vừa qua, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS Trần Hải Long đã tận tình chỉ dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh, đặc biệt các anh chị phòng Kế toán Tài chính dù thời gian bận rộn nhưng vẫn tận tình hướng dẫn và cung cấp đầy đủ số liệu để em hoàn thành thời gian thực tập một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2012 SVTH: Nông Mai Thanh 2 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán MỤC LỤC SVTH: Nông Mai Thanh 3 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán DANH MỤC BẢNG BIẾU – SƠ ĐỒ Biểu số 01 PHIẾU ĐIỀU TRA Biểu số 02 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Phụ lục 01 Sổ cái Tài khoản: 511 Phụ lục 02 Sổ cái Tài khoản: 632 Phụ lục 03 Sổ cái Tài khoản: 642 Phụ lục 04 Sổ cái Tài khoản: 641 Phụ lục 05 Sổ cái Tài khoản: 911 Phụ lục 06 BÁO CÁO KẾT QUẢ TIÊU THỤ SVTH: Nông Mai Thanh 4 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. SXKD : Sản xuất kinh doanh 2. KQKD : Kết quả kinh doanh 3. BTC : Bộ tài chính 4. HTK : Hàng tồn kho 5. TSCĐ : Tài sản cố định 6. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp 7. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 8. GTGT : Giá trị gia tăng 9. TK : Tài khoản 10. SPS : Số phát sinh PHẦN MỞ ĐẦU SVTH: Nông Mai Thanh 5 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.1 Về mặt lý luận Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra lợi nhuận. Các nhà đầu tư bỏ vốn và công sức, thuê mướn nhân công nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Các hàng hoá có giá trị gia tăng sau mỗi khâu của sản xuất. Và khi bán hàng, doanh nghiệp thu tiền về để tiếp tục quá trình tái sản xuất. Hoạt động kinh doanh là một quá trình liên tục, bắt đầu từ khi thành lập nên một doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân chia thành từng kỳ kinh doanh chỉ mang tính chất tương đối để thuận tiện cho công tác quản lý. Tương ứng với các kỳ kinh doanh là kỳ kế toán. Tức là khoảng thời gian mà kế toán bắt đầu ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh của kỳ kế toán cho đến khi kế toán khoá sổ kế toán của kỳ kinh doanh đó. Việc phân chia thành các kỳ kế toán tạo điều kiện cho kế toán dễ dàng thực hiện được các công việc của mình. Một trong các phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế toán là Kế xác định kết quả kinh doanh. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ghi nhận các nghiệp vụ về doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán thực hiện tổng hợp các phát sinh đó, đồng thời thực hiện công tác xác định kết quả kinh doanh. 1.2 Về mặt thực tiễn Đối với mỗi công ty, hoạt động này rất quan trọng, vì đây là hoạt động để có thể tính toán thành các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến hiệu quả, hiệu năng và khả năng phát triển của công ty. Hay nói cách khác, kế toán xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho quản lý, cho các nhà đầu tư, cho những đối tượng khác quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ có các thông tin được cung cấp, nhà quản lý có cơ sở để ra các quyết định quản lý, về việc tạm dừng, mở rộng hay thay đổi một bộ phận, sản phẩm kinh doanh nào đó, từ đó cú cỏc quyết định về Marketing hay các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Các nhà đầu tư có thể xem xét được hiệu quả hoạt động và khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó ra các quyết định cho vay, đầu tư thích SVTH: Nông Mai Thanh 6 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán hợp. Những người quan tâm khác có thể căn cứ vào đó để thấy được tình hình hoạt động của công ty, bên cạnh hiệu quả hoạt động, còn tạo được niềm tin cho công chúng. 1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh, tìm hiểu về công tác kế toán, cũng như qua các phiếu điều tra và kết quả thực tập tổng hợp đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản là thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm của hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn có sự thiếu sót trong quá trình vận dụng các loại sổ kế toán. Như việc không mở sổ chi tiết cho TK 632, TK 642 … sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh của kế toán. Chính vì vậy việc khắc phục những thiếu sót như vậy là thực sự cần thiết để hoàn thiện kết quả kinh doanh trong xu thế hiện nay để công ty có thể hoạch định được chính sách kinh doanh hiệu quả và tối ưu. Từ những lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh, cùng với thực thực tiễns tại công ty và nhận rõ được vai trò quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh với sự giúp đỡ nhiệt tình của bộ phận kế toán, các phòng ban trong công ty và sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh" 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Về mặt lý luận Chuyên đề đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa( ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC) và chuẩn mực kế toán hiện hành. 2.2. Về thực tế Khảo sát và phân tích thực tiễn công tác hạch toán tại công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh như: xem xét việc thực hiện công tác tổ chức kế toán, các chứng từ sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản kế toán liên quan tới việc SVTH: Nông Mai Thanh 7 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán hạch toán kết quả kinh doanh… Từ đó tìm ra những ưu điểm và nhược điểm cần phải giải quyết trong công tác kế toán tại công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu thực tiễn với lý luận, đề xuất những giải pháp nhằm giúp công ty hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Chế độ kế toán nghiên cứu theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, các văn bản Luật liên quan. Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh. Về không gian: Nghiên cứu tại Phòng Kế toán của Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh Về thời gian thực tập: Đề tài được thực hiện từ tháng 04 năm 2012 Nguồn số liệu năm: Năm 2011 Đề tài tập trung vào nghiên cứu công tác kế toán của công ty bao gồm: bộ máy kế toán, quy trình hạch toán kế toán, luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản kế toán, trình tự hạch toán các nghiệp vụ kế toán kết quả kinh doanh. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập dữ liệu  Phiếu điều tra trắc nghiệm ( Biểu 01) Là một phiếu điều tra tự thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm gửi cho người được phỏng vấn trả lời. Phiếu có nội dung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng của doanh nghiệp. Mục đích của phiếu điều tra trắc nghiệm: Nhằm hiểu rõ hơn về tình hình bán hàng và công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp xem có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và quy định của chuẩn mực kế toán hay không. Qua đó phát hiện những mặt tốt để phát huy và những hạn chế để có những hướng giải quyết hợp lý.  Phỏng vấn trực tiếp ( Biểu 02) Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác nhất thông qua các câu trả lời trực tiếp của ban lãnh đạo, nhân viên văn phòng kế toán qua đó thấy được những tồn tại yếu kém để đưa ra biện pháp giải quyết phù hợp. SVTH: Nông Mai Thanh 8 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán  Phương pháp xem xét tài liệu của công ty Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo tài chính cũng như lịch sử hình thành, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó có thể nắm được những thông tin cơ bản nhất về công ty, đồng thời nhằm mục đích khẳng định lại những thông tin đã thu thập được. * Phương pháp phân tích dữ liệu  Phương pháp so sánh Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kế toán bán hàng giữa các doanh nghiệp thương mại với doanh nghiệp nhà nước để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà các doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán không có liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.  Phương pháp tổng hợp dữ liệu Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.  Phương pháp toán học Phương pháp này được sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh để tính toán và phân tích cụ thể những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu ho việc tính toán doanh thu, tính trị giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ phục vụ cho việc kiểm ra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán kết quả kinh doanh. 5. Kết cấu của khóa luận Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: SVTH: Nông Mai Thanh 9 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán Chương 1 Tóm lược một số vấn đề cơ bản lý luận về kế toán kết quả kinh doanh Nội dung của chương này nhằm đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu một số khái niệm và những cơ sở lý luận từ chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan tới kế toán kết quả kinh doanh Chương 2 Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh Nội dung của chương này đề cập đến các phương pháp đã sử dụng để nghiên cứu đề tài và phản ánh thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh Chương 3 Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nghiên cứu Nội dung cơ bản của chương chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm về kế toán kết quả kinh doanh sau quá trình nghiên cứu. Đồng thời dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh. Trên cơ sở phân tích các ưu, nhược điểm em đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dược Phẩm Mai Linh SVTH: Nông Mai Thanh 10 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản Khái niệm về Kết qu - Kết qu inh doanh inh doanh theo góc độ ế toán tài ch nh: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ (Kế toán doanh nghiệp thương mại, ĐHTM, NXB Thống ê, 2006). - Kết qu inh doanh theo góc độ ế toán qu n tr : Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí các hoạt động kinh tế được thực hiện, mà trong đó các khoản mục chi phí được phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (bao gồm biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi về mức độ hoạt động kinh doanh trong kỳ, và định phí là những khoản thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp) ( Kế toán qu n tr , TS Đặng Th Hòa chủ biên, ĐHTM, NXB Thống ê năm 2006). Khái niệm về doanh thu, thu nhập - Doanh thu : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu ( Bộ tài ch nh, Hệ thống chuẩn mực ế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 56) - Doanh thu bán hàng và cung cấp d ch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) ( Học viện Tài ch nh, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống ê, 2004, trang 308). SVTH: Nông Mai Thanh 11 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp d ch vụ: Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Bộ tài ch nh, Chế độ ế toán doanh nghiệp, quyết đ nh 15/QĐ – BTC quyển I, trang 407) - Doanh thu hoạt động tài ch nh: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp (Bộ tài ch nh, Hệ thống chuẩn mực ế toán Việt Nam, NXB Thống ê 2006, trang 300). Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14). - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14). - Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14). - Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo nên doanh thu (VAS 14). Khái niệm về chi phí - Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu (Bộ tài ch nh, Chuẩn mực ế toán Việt Nam, NXB Thống ê 2006, trang 78.) - Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp( đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ ( Chế độ ế toán doanh nghiệp, Bộ tài ch nh, NXB tài ch nh, 2006, trang 317) SVTH: Nông Mai Thanh 12 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán - Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Bộ tài ch nh, Chế độ ế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống ê 2006, trang 366). - Chi ph qu n lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi phí quản lý chung của toàn doanh nghiệp (Bộ tài ch nh, Chế độ ế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống ê 2006, trang 366). - Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…( Bộ tài ch nh, Chế độ ế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống ê 2006, trang 358). - Chi phí khác: là các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng… (VAS 01- Hệ thông chuẩn mực ế toán Việt Nam, Bộ tài ch nh, NXB Thống ê 2006, trang 128). - Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành ( VAS 17- Hệ thông chuẩn mực ế toán Việt Nam, Bộ tài ch nh, NXB Thống ê 2006, trang 238). - Chi ph thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành ( Bộ tài ch nh, Chế độ ế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống ế, 2006, trang 382). Các phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ SVTH: Nông Mai Thanh 13 - Các khoản - Thuế TTĐB, thuế giảm trừ xuất khẩu (PPTT) doanh thu phải nộp Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Chi phí Khoa: Kế toán - Kiểm toán Thu nhập chịu thuế = * Tỷ suất thuế thuế TNDN TNDN phải nộp phải nộp Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu - nhập chịu thuế trong kỳ Chi phí hợp lý + Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ trong kỳ Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt + Lợi nhuận khác động kinh Lợi nhuận = sau thuế Lợi nhuận trước thuế TNDN - Chi phí thuế - Chi phí thuế TNDN hiện (+) TNDN hoãn lại hành 1.1.2 Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Trong một tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tối đa hoá lợi nhuận được đặt lên hàng đầu. Do đó, việc xem xét kết quả kinh doanh là cơ sở cho quá trình ra quyết định của các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của công ty. Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh kinh doanh là các thuật ngữ kế toán. Nó được dùng để tính toán các khoản thu vào, chi ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu kinh tế này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời khi xem xét và đánh giá. Việc cân đối giữa doanh thu và chi phí được thể hiện trên một chỉ tiêu kinh tế, đó là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh kinh doanh là hoạt động tính toán lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp, SVTH: Nông Mai Thanh 14 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán nhằm mục đích cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy Kế toán Xác định kết quả kinh doanh kinh doanh có một số nhiệm vụ có thể kể đến như sau: Thứ nhất, kế toán Xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu thu về cũng như các loại chi phí bỏ ra của doanh nghiệp. Kể từ khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện kiểm soát chứng từ, ghi sổ, định khoản, lưu trữ các hoạt động kinh tế này. Cuối kỳ kế toán, kế toán căn cứ trờn cỏc số liệu của các tài khoản doanh thu, chi phí để tính toán ra kết quả kinh doanh hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, từ các thông tin được kế toán ghi nhận trong kỳ, kế toán Xác định kết quả kinh doanh thực hiện lập các báo cáo tài chính, là hệ thống thông tin tổng hợp về hoạt động kế toán tài chính của đơn vị. Thứ ba, kế toán Xác định kết quả kinh doanh cung cấp các thông tin tài chính liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tới các đối tượng quan tâm. Đối tượng đầu tiên quan tâm tới các thông tin tài chính nói chung và các thông tin về lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh là nhà quản lý của doanh nghiệp. Nhà quản lý có thể là Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Chủ sở hữu doanh nghiệp. Các nhà quản lý căn cứ trờn cỏc thông tin do kế toán cung cấp, từ đó ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Đối tượng đầu tiên quan tâm tới các thông tin tài chính nói chung và các thông tin về lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh là nhà quản lý của doanh nghiệp. Nhà quản lý có thể là Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Chủ sở hữu doanh nghiệp. Các nhà quản lý căn cứ trên các thông tin do kế toán cung cấp, từ đó ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. SVTH: Nông Mai Thanh 15 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán Các nhà đầu tư xem xét các thông tin tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Với cơ cấu tài sản hợp lý, và các báo cáo tài chính thể hiện được tình hình hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động có lãi, thì đây là cơ sở để các nhà đầu tư đầu tư tiền vào doanh nghiệp. Bên cạnh các nhà đầu tư kể trên, là đối tượng ngoài doanh nghiệp có liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thỡ cũn đối tượng bên trong doanh nghiệp, đó là các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Các nhân viên của doanh nghiệp quan tâm tới các thông số về lợi nhuận của doanh nghiệp để xem xét khả năng đảm bảo an toàn về nghề nghiệp của họ. Với một kết quả kinh doanh hoạt động tốt, doanh nghiệp có thể tạo được niềm tin và lòng say mê cho các nhân viên của mình với công việc, từ đó có thể tăng năng suất lao động, hiệu quả làm việc và có thể đảm bảo được đời sống cho nhân viên của mình. Như vậy, kế toán nói chung và kế toán Xác định kết quả kinh doanh nói riêng thực hiện ghi nhận, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là cơ sở để lập các báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý, các nhà đầu tư, nhân viên doanh nghiệp và các đối tượng khác các thông tin về hiệu quả hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có các quyết định hợp lý và có hiệu quả. 1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh 1.2.1 Các quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh. Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC).Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán xác định kết quả kinh doanh như : Nguyên tắc cơ sở dồn t ch : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. SVTH: Nông Mai Thanh 16 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc taọ doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc. Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi : a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khẳ năng phát sinh chi phí. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC),các nội dung liên quan đến xác định kết quả kinh doanh. Điều kiện ghi nhận doanh thu :  Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:  Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.  Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.  Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.  Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.  Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.  Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn  Có khẳ năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.  Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. SVTH: Nông Mai Thanh 17 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán  Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :  Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.  Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu.Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu,nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh,đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán HTK.Một số quy định liên quan đến kế toán xác định KQKD: Giá gốc của HTK bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá tr của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1 trong 4 phương pháp sau : Phương pháp giá thực tế đích danh; bình quân gia qyền; nhập trước xuất trước; nhập sau xuất trước. Các chi phí không tính vào giá gốc của hàng tồn kho. Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC).Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN.Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp : Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó. Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN hiện SVTH: Nông Mai Thanh 18 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó. 1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh của chế độ kế toán hiện hành (theo quyết định 48/2006/qđ – btc ngày 14/09/2006) 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như: - Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh. - Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, hoạt động khác. Ngoài ra kế toán sử dụng chủ yếu các chứng từ gốc như: Phiếu thu – chi tiền mặt, Giấy báo có – nợ, Giấy đề nghị tạm ứng, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn dịch vụ, Phiếu nhập – xuất kho, Biên bản giao nhận TSCĐ, Bảng lương…. 1.2.2.2 Tài ho n sử dụng Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng tuy không nhiều nhưng nội dung hạch toán lại phức tạp,các tài khoản sử dụng TK 511, TK 515, TK 521, TK642, TK 635, TK 711,TK 811, TK911 và một số tài khoản liên quan khác. TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh, tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán năm. TK 911 không có số dư cuối kỳ. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2: TK 5111 – Doanh thu bàn hàng : phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm : phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ : phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. SVTH: Nông Mai Thanh 19 Lớp:SB 14A Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán TK 5118 – Doanh thu khác : phản ánh doanh thu cho thuê hoạt động nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước. TK 511 không có số dư cuối kỳ. TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính : phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: TK 521 không có số dư cuối kỳ (TK 521 có 3 TK cấp 2 : TK 5211 chiết khấu thương mại, TK 5212 hàng bán bị trả lại, TK 5213 giảm giá hàng bán) TK 632 – Giá vốn hàng bán : TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư.Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không có số dư cuối kỳ. TK 635 – Chi phí tài chính :bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển như ợng chứng khoán ngắn hạn,chi phí giao dịch bán chứng khoán ....D ự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ,lỗ tỷ giá hối đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ. TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh gồm : chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; TK 642 không có số dư cuối kỳ.TK 642 có 2 tài khoản cấp 2 (TK 6421 chi phí bán hàng; TK 6422 chi phí quản lý doanh nghiệp) TK 711 – Thu nhập khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TK 811 – Chi phí khác. Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. SVTH: Nông Mai Thanh 20 Lớp:SB 14A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan