Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty tnhh minh trung...

Tài liệu Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty tnhh minh trung

.PDF
117
167
127

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc thực tế. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đây. Hà Nội ngày 20 tháng 03 năm 2015 Học viên Nguyễn Thị Ngọc Diệp ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn: Các thầy, cô giáo khoa Sau đại học cũng như toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cần thiết, có ích và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS, TS. Đoàn Vân Anh, người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung” Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Diệp iii MỤC LỤC Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cùng những bất cập trong công tác hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các DN. Để kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ngày càng phản ánh đúng đắn, hợp lý, chính xác, cung cấp thông tin cho nhà quản lýtrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cần hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh....................................................................................................1 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, một DN có tồn tại được hay không là dựa vào việc có nâng cao được hiệu quả kinh doanh hay không. Điều đó đồng nghĩa với việc bên cạnh việc tăng doanh thu, DN cũng cần giảm chi phí mà vẫn duy trì chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung trong những năm qua vẫn còn tồn tại những bất cập hạn chế. Nhận thức được điều đó nên tôi chọn đề tài: ““Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung”................................2 Hiện tại, Kế toán Việt Nam đã xây dựng và ban hành 26 chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực kế toán số 01 của Việt Nam – Chuẩn mực chung (VAS 01), Chuẩn mực kế toán số 2 – Hàng tồn kho, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14)- Doanh thu và thu nhập khác, Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay, Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính. Cùng với việc ban hành chuẩn mực kế toán, Bộ tài chính đã ban hành một loạt các thông tư, nghị định nhằm sửa đối, bổ sung, hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Tuy nhiên, việc nhận thức đầy đủ và vận dụng các chuẩn mực kế toán vào thực tế hạch toán kế toán tại các DN còn nhiều bất cập.....................................................................................................................................................2 Từ góc độ tiếp cận trên, để góp phần thực hiện tốt công tác kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng trong Công ty TNHH Minh Trung, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Minh Trung”. Việc nghiên cứu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn............................................................................................................................................2 1.3.2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác...............................................................................28 a2. Tài khoản sử dụng:.................................................................................................................29 Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng các tài khoản sau:..........................................29 b1. Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu hoạt động tài chính......................................32 Kế toán sử dụng TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”, tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của DN.....................................................................33 c1. Chứng từ được sử dụng trong kế toán thu nhập khác:......................................................34 1.3.2.2 Kế toán chi phí................................................................................................................35 iv b. Kế toán chi phí bán hàng:...................................................................................................38 d Kế toán chi phí tài chính:.....................................................................................................41 Sơ đồ 1.8 Kế toán chi phí khác.....................................................................................................45 1.3.2.3 Kế toán kết quả kinh doanh.............................................................................................46 a. Chứng từ kế toán:....................................................................................................................46 Sơ đồ 1.9: Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh......................................................................47 2.1.4.2 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trung. 62 Chi phí bán hàng phát sinh tại công ty Minh Trung gồm có chi phí lương cho nhân viên bán hàng, chi phi quảng cáo, giao hàng, giao dịch, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí gắn liền quá trình bảo quản tiêu thụ hàng hoá, chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí giới thiệu sản phầm, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng. Kế toán tại công ty Minh Trung ghi nhận chi phí bán hàng khi nhận được đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh chi phí có phát sinh như: phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.........................................................................67 c. Nội dung, thời điểm ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................................68 v vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Từ viết tắt BCTC BHTN BHXH BHYT DN GTGT KPCĐ KQHĐKD KQKD TNDN TNHH Giải thích Báo cáo tài chính Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Doanh nghiệp Giá trị gia tăng Kinh phí công đoàn Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Ghi chú vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu tài chính Sơ đồ 1.3: Kế toán thu nhập khác Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp Kê khai thường xuyên Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí bán hàng Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí tài chính Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí khác Sơ đồ 1.9: Kế toán KQHĐKD Sơ đồ 2.1: Bộ máy công ty TNHH Minh Trung Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH Minh Trung Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán theo hình thức kế toán máy Biểu 2.1: Cơ cấu nhân sự công ty TNHH Minh Trung theo phòng, ban Biểu 2.2: Cơ cấu nhân sự theo trình độ lao động viii LỜI MỞ ĐẦU Kế toán Việt Nam hiện nay nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng đã và đang bắt nhịp với những đòi hỏi cơ bản của yêu cầu quản lý kinh tế, từng bước hội nhập với kế toán quốc tế. Tuy nhiên, đổi mới là một quá trình lâu dài đi cùng với yêu cầu, đòi hỏi của sự quản lý nền kinh tế ngày càng tăng trưởng, phát triển. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một trong những nội dung trọng tâm trong hoạt động tổ chức kế toán doanh nghiệp, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến vai trò của kế toán trong hệ công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh do kế toán cung cấp không chỉ có vai trò quan trọng đối với các nhà quản lý trong việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn là mối quan tâm của người lao động, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức nước ngoài. Nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc tăng doanh thu, giảm chi phí là một trong những mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp, có thể thấy rõ nếu công tác kế toán của doanh nghiệp được thực hiện tốt thì sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, và kịp thời những thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc ra quyết định quan trọng đối với doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu và hoàn thiện nâng cao phần hành kế toán này trong thực tế luôn được các nhà nghiên cứu kế toán và doanh nghiệp quan tâm. Công ty TNHH Minh Trung cũng không nằm ngoài mục tiêu chung đó và luôn hướng đến việc muốn hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Về góc độ lý luận Khi xã hội càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng mang tính chất đa dạng, phức tạp thì nhu cầu thông tin càng trở lên bức thiết, quan trọng và đòi hỏi phải được thỏa mãn ở mức độ cao cả về số lượng, chất lượng. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức để phục vụ nhu cầu quản lý của các đối tượng bên trong cũng như bên ngoài tổ chức DN lại còn có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn toàn cầu hóa nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, kế toán ngày càng hoàn thiện cả về nội dung hình thức, thực sự trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý, kiểm tra kiểm soát và điều hành các hoạt động kin tế tài chính ở các đơn vị. Trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt, yêu cầu về nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc tăng doanh thu, giảm chi phí là rất cần thiết. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, các DN cần chú ý tổ chức tốt kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh donah. Mặt khác trong những năm gần đây công tác kế toán đã không ngừng cải tiến, tiếp cận các thông lệ chuẩn mực quốc tế về kế toán, sự nhận thức và vận dụng chế độ kế toán có khác nhau. Các chế độ chính sách về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ở Việt Nam có nhiều thay đổi đòi hỏi ngày càng hoàn thiện, nhằm phản ánh đúng đắn, hợp lý và cung cấp thông tin hữu ích cho những người sử dụng . Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cùng những bất cập trong công tác hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các DN. Để kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ngày càng phản ánh đúng đắn, hợp lý, chính xác, cung cấp thông tin cho nhà quản lýtrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cần hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Về mặt thực tiễn 2 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, một DN có tồn tại được hay không là dựa vào việc có nâng cao được hiệu quả kinh doanh hay không. Điều đó đồng nghĩa với việc bên cạnh việc tăng doanh thu, DN cũng cần giảm chi phí mà vẫn duy trì chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung trong những năm qua vẫn còn tồn tại những bất cập hạn chế. Nhận thức được điều đó nên tôi chọn đề tài: “ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung”. Hiện tại, Kế toán Việt Nam đã xây dựng và ban hành 26 chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực kế toán số 01 của Việt Nam – Chuẩn mực chung (VAS 01), Chuẩn mực kế toán số 2 – Hàng tồn kho, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14)- Doanh thu và thu nhập khác, Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay, Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính. Cùng với việc ban hành chuẩn mực kế toán, Bộ tài chính đã ban hành một loạt các thông tư, nghị định nhằm sửa đối, bổ sung, hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Tuy nhiên, việc nhận thức đầy đủ và vận dụng các chuẩn mực kế toán vào thực tế hạch toán kế toán tại các DN còn nhiều bất cập. Từ góc độ tiếp cận trên, để góp phần thực hiện tốt công tác kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng trong Công ty TNHH Minh Trung, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Minh Trung”. Việc nghiên cứu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu của các DN. Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì đòi hỏi các doanh phải không ngừng đổi mới, nâng cao và kiện toàn bộ máy kế toán góp phần thực hiện mục tiêu đó. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, một số tác giả đã có những công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thể hiện qua các luận văn, luận án tiến sỹ, các bài báo và tạp chí khoa học, các công trình nghiên cứu khác và đã đạt được những thành tựu đáng kêt góp phần hoàn thiện hơn về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các DN ở Việt Nam. 3 Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chỉ xin đưa ra một số những nghiên cứu mà tác giả đã tìm hiểu được, cụ thể như sau: - Đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại các Công ty kinh doanh xăng dầu miền Bắc thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam – Petrolimex” của tác giả Nguyễn Quang Nghị, trường Đại học Thương mại, năm 2010. Đề tài được tác giả xây dựng đã nêu rõ được đặc điểm của loại hình kinh doanh xăng dầu với đặc điểm tổ chức kế toán, nguyên tắc hạch toán và phương pháp hạch toán tại các các công ty kinh doanh xăng dầu miền Bắc thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Kết quả thu thập được từ đề tài mang tính định tính nhiều hơn định lượng do phương pháp được sử dụng gồm: thống kê, phân tích, so sánh và khảo sát thực tiễn nhưng chưa kết hợp với phương pháp điều tra nhằm thu thập số liệu sơ cấp (sử dụng bảng câu hỏi hay điều tra phỏng vấn,…); vì thế đã làm giảm độ tin cậy của các phân tích đánh giá từ đó các giải pháp tác giả đưa ra có tính khái quát không cao. Tác giả cũng chưa khái quát được về tình hình nghiên cứu của các đề tài với nội dung tương tự. - Môt nghiên cứu tiếp theo là luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Thu, Đại học Thương Mại, năm 2014 với tựa đề “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các DN kinh doanh thép trên địa bàn thành phố Hà Nội” bước đầu đã khái quát khá đầy đủ về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh từ đó đi sâu vào các quy trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh thép trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, luận văn còn tồn tại nhược điểm là chưa làm rõ được tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong từng phần hành doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, chưa đánh giá được sự phù hợp của tổ chức kế toán của đơn vị với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh để đưa ra giải pháp phù hợp. - Bàn luận về Sự khác biệt về kế toán chi phí, doanh thu trước và sau khi ban hành VAS 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” của tác giả Ths.Vương Thị Bạch Tuyết; Ths. Nguyễn Thị Thái An Đại học Công nghệ giao thông vận tải trên Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán số 72 4 Hai tác giả đã đi sâu nghiên cứu về sự khác biêt về kế toán chi phí, doanh thu trước và sau khi ban hành VAS 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót với việc đi từ lý luận chung về các vấn đề liên quan về chính sách kế toán, ước tính kế toán, từ đó tìm hiểu việc vận dụng vào chuẩn mực kế toán số 29 với các ví dụ cụ thể qua 3 nội dung chính: * Về việc thay đổi chính sách kế toán. * Về việc thay đổi ước tính kế toán. * Về Sai sót và kế toán ảnh hưởng do điều chỉnh sai sót đến doanh thu và chi phí. Những điểm khác nhau đó đã dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về việc hạch toán doanh thu tại các DN, gây bất đồng giữa DN cơ quan liên quan như: cơ quan thuế, các công ty kiểm toán. Bài viết đã giúp cho các DN hiểu rõ hơn về chuẩn mực kế toán số 29 để có thể áp dụng phù hợp và chính xác hơn. - Nghiên cứu: “Những vấn đề cần lưu ý về doanh thu khi quyết toán thuế thu nhập DN” của tác giả Bá Phong - Phòng nghiệp vụ 1 tổng hợp công ty kiểm toán AS . Bài viết của tác giả đã đưa ra các khác biệt trong cơ sở và quan điểm khi quyết toán thuế thu nhập DN của kế toán DN và cơ quan thuế. Và điều này, ít nhiều cũng gây ra những khó khăn nhất định cho doanh nghiệp khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập DN. Những nội dung cơ bản gồm: Dịch vụ đã lập hóa đơn nhưng chưa cung ứng, doanh thu dịch vụ nhiều kỳ, doanh thu hợp đồng xây dựng doanh thu đối với HHDV trao đổi tương tự, doanh thu cho, vay, mượn hoặc hoàn trả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ . Bài viết đã phần nào giúp các DN nắm rõ sự khác biệt trong cơ sở và quan điểm khi quyết toán thuế giữa kế toán DN và cơ quan thuế, góp phần giúp các DN tháo gỡ các thắc mắc và rút kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề liên quan khi quyết toán thuế Nhìn chung, những luận văn và bài báo trên đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cũng như những ý kiến, giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân 5 tích, đánh giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong DN. - Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung. Đề tài tập trung nghiên cứu việc tuân thủ những qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán DN hiện hành về kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung; tìm ra ưu điểm và những bất cập trong kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại đơn vị khảo sát, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chung được áp dụng trong quá trình hoàn thành khóa luận là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về công ty: Thông qua việc tìm hiểu trên trang web của công ty TNHH Minh Trung, các sổ sách kế toán tại phòng kế toán của công ty, tôi đã thu được các thông tin tổng quát về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, chế độ kế toán công ty áp dụng, báo cáo tài chính, các chứng từ, sổ kế toán… của công ty. - Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu kế toán: Tôi đã tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu kế toán như: Chế độ kế toán DN của Việt Nam, chuẩn mực kế toán, các quyết định, thông tư hướng dẫn, chuẩn mực kế toán quốc tế, các giáo trình kế toán… - Phương pháp sưu tầm, nghiên cứu các bài viết, các ý kiến trao đổi của các chuyên gia trên sách, báo, tạp chí, internet… Thông qua các bài viết tác giả đã thu thập được các thông tin, các nhận xét, đánh giá cùng các đề xuất, kiến nghị về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn. 6 - Phương pháp quan sát thực tế: Trong quá trình khảo sát tại đơn vị, tôi đã trực tiếp quan sát những hoạt động đang diễn ra tại phòng kế toán của công ty TNHH Minh Trung, quan sát những tài liệu về kế toán cũng như tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán của công ty - Phương pháp điều tra: Để thực hiện phương pháp điều tra với kết quả tốt nhất, tôi đã tiến hành: + Bước 1: Xác định nội dung cần điều tra, cụ thể là liên quan đến kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Minh Trung. + Bước 2: Xác định số lượng và tên, vị trí của người cần điều tra. + Bước 3: Phát phiếu điều tra + Bước 4: Tập hợp lại phiếu điều tra. 4.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu Sau khi thu thập dữ liệu từ các phương pháp nêu trên, tôi đã sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu để hệ thống hóa, xử lý và phân tích thông tin thu thập được. Dựa trên cơ sở phần mềm xử lý dữ liệu văn phòng Microsoft Ofice (Word, Excel), các dữ liệu đã được xử lý bằng phân tích thống kê đơn giản của Excel kết hợp với mô tả số liệu bằng số tuyệt đối, tương đối. Bên cạnh đó, tôi cũng sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu khác như phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích và xét đoán phù hợp với tư duy biện chứng và lịch sử. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong DN. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong năm tài chính 2013, 2014, 2015 + Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Minh Trung và các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của Công ty. + Về nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu nội dung dưới góc độ kế toán tài chính. 6. Ý nghĩa khoa học & thực tiễn của đề tài 7 - Ý nghĩa khoa học: Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại DN theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá những ưu, nhược điểm về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung, đề tài đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong DN. Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Trung. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DN 1.1 Khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong DN 1.1.1 Khái niệm, phân loại doanh thu trong DN 1.1.1.1 Khái niệm doanh thu 8 Doanh thu là một trong những khái niệm cơ bản trong chuyên ngành kế toán, được đề cập bởi rất nhiều tác giả với các góc độ khác nhau. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 ( IAS 18) định nghĩa doanh thu là " dòng tiền đầu vào mà DN thu được trong quá trình hoạt động” (dòng tiền dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu hoặc ảnh hưởng đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu). Tuy nhiên, tại Việt Nam, khái niệm này được dùng chính thức theo nội dung trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14). Theo đó, "Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu". “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu…Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”. 1.1.1.2 Phân loại doanh thu Mỗi loại hình DN có một đặc trưng riêng về nội dung hoạt động, theo đó doanh thu của các DN cũng khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán doanh thu thì doanh thu hoạt động kinh doanh sẽ được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Tuấn Duy và Đặng Thị Hòa, 2010, Giáo trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê trường Đại học Thương Mại năm 2010, các tiêu thức phân loại doanh thu gồm có: a. Phân loại theo hoạt động kinh doanh: Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành 02 loại: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ, bao gồm: + Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa… bán cho các cơ quan, đơn vị khác… nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia 9 công, sản xuất. + Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa… bán cho cơ quan, đơn vị khác, cá nhân… nhằm mục đích để tiêu dùng. + Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý theo hợp đồng ký kết. - Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Phân loại doanh thu theo cách này giúp nhà quản trị DN xác định được tỉ trọng của từng loại doanh thu nói chung, doanh thu bán hàng nói riêng, trên cơ sở đó xác định được tổng mức lưu chuyển hàng hóa theo từng loại, từ đó hoạch định được mức luân chuyển hàng hóa, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần thiết tránh được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của DN. b. Phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng: Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu thu tiền ngay, doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trước. Cách phân loại này giúp DN lập dự toán số tiền thu được trong kỳ, là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong kỳ của DN. Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi. c. Phân loại theo mối quan hệ với điểm hòa vốn: Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành hai loại, đó là doanh thu hòa vốn và doanh thu an toàn. Trong đó, doanh thu hòa vốn là doanh thu của khối lượng bán ở điểm hòa vốn. Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với doanh thu hòa vốn. Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được những vấn đề cơ bản và trực quan về tình hình kết quả kinh doanh nói chung và của nhóm, mặt hàng, bộ phận nói riêng; xác định được phạm vi lời, lỗ cũng như đo lường được mức độ an toàn hay tính rủi ro trong kinh doanh của từng nhóm, mặt hàng hay bộ phận kinh 10 doanh. d. Phân loại theo mối quan hệ với khu vực địa lý: Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành 02 loại, đó là doanh thu trong nước và doanh thu nước ngoài. Trong đó, doanh thu bán hàng xuất khẩu là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa bán ra thuộc phạm vi xác định là hàng xuất khẩu. Cách phân loại này giúp nhà quản trị đánh giá được mức độ hoạt động theo khu vực địa lý; là cơ sở để kế toán mở ra các tài khoản và các sổ chi tiết doanh thu tương ứng; là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh doanh của từng khu vực, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính bộ phận của DN theo khu vực địa lý. Ngoài ra, đối với DN xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng xuất khẩu còn được phân loại chi tiết thành doanh thu xuất khẩu trực tiếp và doanh thu xuất khẩu ủy thác, hay doanh thu xuất khẩu theo hiệp định và doanh thu xuất khẩu tự cân đối. Cách phân loại này giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá được kết quả và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu theo từng hình thức và phương thức xuất khẩu. e. Phân loại theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của DN Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu từ bên ngoài và doanh thu nội bộ. Trong đó, doanh thu từ bên ngoài là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra thực tế của DN cho khách hàng, hay doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của DN, doanh thu nội bộ là doanh thu của khối lượng hàng bán trong nội bộ hay doanh thu từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức kinh doanh của DN như các giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty... Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh thực tế của DN trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất. Ngoài các tiêu thức phân loại trên, doanh thu hoạt động kinh doanh còn có thể được phân loại thành doanh thu thực tế, doanh thu bị giảm trừ và doanh thu 11 thuần... Nhìn chung, mỗi cách phân loại doanh thu đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị DN . Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị DN mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về doanh thu theo những cách thức nhất định. 1.1.2 Khái niệm, phân loại chi phí trong DN 1.1.2.1 Khái niệm chi phí Khái niệm chi phí được đề cập trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) với nội dung như sau: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” Cũng theo VAS 01, “Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN và các chi phí khác. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến các hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng…” 1.1.2.2 Phân loại chi phí Cũng như doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu về quản lý cho phù hợp với các loại hình DN khác nhau. Chi phí có thể được phân loại theo các tiêu thức sau đây: a. Phân loại theo chức năng hoạt động kinh doanh: 12 Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là những chi phí liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. • Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm chi phí nguyên vật liệu phụ dùng trực tiếp trong sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cung cấp dịch vụ. - Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất không thuộc hai loại mục trên, bao gồm: + Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ quản lý sản xuất; + Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, cung cấp dịch vụ; + Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất; + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động sản xuất; + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như: điện, nước, sửa chữa… + Chi phí bằng tiền khác • Chi phí ngoài sản xuất Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi quá trình sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí tài chính. b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan