Luận văn tốt nghiệp
1
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất
Chi phí là một chỉ tiêu quan trọng gắn liền với quá trình sử dụng các
nguồn lực để phục vụ quá trình kinh doanh của DN. Nó tác động đến mọi mặt
hoạt động kinh tế cũng như mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của DN. Do vậy,
nhiệm vụ quan trọng của DN là làm thế nào để quá trình sản xuất được diễn ra
với mức chi phí kinh doanh hợp lý nhất.
Chi phí sản xuất có vai trò hết sức quan trọng đối với các DN nhất là
trong DNSX. Chi phí sản xuất là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí của DN. Do đó, đòi hỏi DN phải cú cỏc biện pháp quản lý và sử dụng
CPSX một cách hợp lý. Kế toán CPSX là một công cụ hữu ích cung cấp các
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về CPSX của doanh nghiệp. Mặt khác,
kế toán CPSX luôn là công cụ quan trọng trong đánh giá hiệu quả sản xuất, là
cơ sở để tớnh đỳng khoản lợi mà doanh nghiệp thu được....Vì vậy, hoàn thiện
kế toán CPSX là một vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có
ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất
nói riêng. Mỗi DN phải lựa chọn, áp dụng một hình thức kế toán đảm bảo
đúng quy định của Nhà nước, phù hợp nhất với điều kiện SXKD và yêu cầu
quản lý của DN mình
Công ty cổ phần thuốc thú y TWI (VINAVETCO) là một DN hoạt
động sản xuất kinh doanh vật tư, thú y phục vụ cho chăn nuôi. Do tình hình
thị trường và đặc thù của lĩnh vực kinh doanh, hiện nay công ty còn gặp phải
nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đứng trước tình hình đó
công ty đang có những nỗ lực phấn đấu để vượt qua, đảm bảo hiệu quả hoạt
động SXKD và tối ưu hóa chi phí. Theo điều tra khảo sát ban đầu, trên bình
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
2
Khoa Kế toán – Kiểm toán
diện kế toán tài chính thì có rất nhiều ý kiến đóng góp cho công ty. Trong đó,
có 4/5 phiếu điều tra khảo sát đề cập đến vấn đề hoàn thiện kế toán CPSX để
phản ánh đúng quá trình sản xuất và đảm bảo chính xác kết quả của quá trình
ấy. Cụ thể, vẫn còn tồn tại một vài bất cập trong công tác kế toán CPSX cần
phải khắc phục như: chú ý đến phương pháp tớnh giỏ xuất kho HTK cho phù
hợp, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, công
tác quản lý tài sản và lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp…
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Công ty cổ phần thuốc thú y TW I sản xuất, kinh doanh đa dạng thuốc
thú y và vật tư dùng cho Chăn nuôi. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có rất
nhiều công ty cùng ngành SXKD thuốc thú y có những sản phẩm với công
dụng tương tự. Như vậy, để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thì công ty cổ
phần thuốc thú y TW I phải tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm mà không
làm ảnh hưởng đến chất lượng. Giá thành là kết quả của quá trình tập hợp,
phân bổ chi phí sản xuất. Kế toán CPSX chính xác, đầy đủ sẽ giúp việc tính
toán giá thành sản phẩm chính xác. Đồng thời, cung cấp thông tin, tư vấn, kiến
nghị để giúp nhà quản lý có nhiều quyết định đúng đắn. Trong danh mục sản
phẩm của công ty, thuốc thú y Vinacoc. ACB luôn là mặt hàng chủ đạo của công
ty, có nhu cầu sản xuất, kinh doanh hàng năm lớn và cần tính cạnh tranh cao hơn
nữa. Mặc dù, công ty phải quan tâm đến kế toán CPSX của tất cả các sản phẩm
nhưng như vai trò đã đề cập ở trên của sản phẩm thuốc Vinacoc. ACB, em đã
lựa chọn đề tài ô Kế toán CPSX sản phẩm thuốc thú y Vinacoc. ACB tại
Công ty cổ phần thuốc thú y TW I ằ để làm luận văn tốt nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận : nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán CPSX theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở
để đánh giá thực trạng kế toán CPSX tại đơn vị thực tập.
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
3
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Về mặt thực tiễn : Đề tài tìm hiểu thực trạng kế toán CPSX và cụ thể kế
toán CPSX thuốc thú y Vinacoc.ACB tại Công ty cổ phần thuốc thú y TW để
có những cái nhìn tổng quan về kế toán CPSX, sự hợp lý và bất cập trong
công tác kế toán CPSX. Từ đó, nêu lên những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện kế toán CPSX phù hợp với chế độ và điều kiện SXKD của công ty, từng
bước nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Những đề xuất trong đề
tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho DN trong công tác kế toán CPSX.
Đối với bản thõn: việc nghiên cứu đề tài giúp em nắm rõ hơn những lý
luận cơ bản về kế toán CPSX theo chuẩn mực và chế độ hiện hành. Qua thời
gian thực tập tại công ty, được cọ xát với thực tế, em cũng nắm bắt được quá
trình kế toán CPSX tại công ty, thấy được mối liên hệ cũng như sự khác nhau
giữa thực tiễn và lý luận, hình thành cho bản thân nhận thức đúng đắn, ý thức
trách nhiệm trong việc thực hiện các phần hành kế toán sau này. Việc thực
hiện đề tài cũng giúp em có rèn luyện và bổ sung thêm nhiều kỹ năng như: kỹ
năng nghiên cứu vấn đề, kỹ năng điều tra, khảo sát và nghiên cứu thực tế, xử
lý số liệu...
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu về kế toán CPSX sản phẩm thuốc thú y
Vinacoc.ACB mà không nghiên cứu giá thành của sản phẩm này hay kế toán
CPSX các sản phẩm khác.
Không gian nghiên cứu giới hạn tại CTCP thuốc thú y TW I áp dụng
chế độ kế toán theo quyết định 15 ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính,
kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính VAT theo phương
pháp khấu trừ. Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy trong tháng 3 năm 2011
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ, phụ lục và kết luận,
bài luận văn gồm 4 chương:
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
4
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thuốc thú y TW I
Chương 4: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất tại
CTCP thuốc thú y TW I
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
5
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
Khái niệm chi phí, chi tiêu:
+ Theo chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung”: chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra,
các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
+ Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó được dùng như thế nào và dùng vào mục đích gì. Tổng số
chi tiêu cho quá trình sản xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá
trình cung cấp, quá trình SXKD và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiờu thỡ
không có chi phí. Tuy nhiên, không phải sự chi tiêu nào cũng được coi là chi
phí trong kỳ hạch toán. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận những chi phí có liên
quan đến khối lượng sản phẩm đã thực hiện trong kỳ. Sở dĩ có sự khác biệt
giữa chi tiêu và chi phí trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động và
phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và
yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Khái niệm chi phí SXKD:
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
6
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo giáo trình kế toán sản xuất, trường Đại học Thương Mại,
TS.Đặng Thị Hòa chủ biên thì “Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các chi phí mà DN chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác
bằng tiền”.
Chi phí lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phục cấp
và các khoản trích theo lương của người lao động.
Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu
lao động, đối tượng lao động dưới hình thái vật chất, phi vật chất tài chính và
phi tài chính.
Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng, tổ
đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp.
Thông thường CPSX sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp
(NCTT) và chi phí sản xuất chung (SXC):
+ Chi phí NVLTT: là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật liệu khỏc… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm
+ Chi phí NCTT: là toàn bộ các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm như tiền lương, các khoản phục cấp, các khoản trích theo
lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp.
Chi phí SXC: là toàn bộ các khoản CPSX ngoại trừ chi phí NVLTT,
NCTT như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho
sản xuất. Chi phí SXC bao gồm chi phí SXC biến đổi và chi phí SXC cố định:
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
7
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chi phí SXC biến đổi là những CPSX gián tiếp thường thay đổi trực tiếp
hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp; chi phí nhân công gián tiếp.
+ Chi phí SXC cố định là những CPSX gián tiếp thường không thay đổi
theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà
xưởng…và chi phí quản lý hành chính tại các phân xưởng sản xuất, tổ đội…
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
CPSX bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính
chất, công dụng, vai trò, vị trớ… trong quá trình kinh doanh. CPSX trong DN
cũng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu và mục
đích của nhà quản lý.
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tượng, bao gồm:
Chi phí NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
được sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí NCTT: là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Chi phí SXC: là những chi phí dùng cho hoạt động SXC ở các phân
xưởng ngoài 2 khoản mục chi phí NVLTT, NCTT bao gồm các loại chi phí:
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác..
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bảo quản
và tiêu thụ hàng hóa.
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình
quản lý và điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
dùng cho SXKD.
Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền phải trả cho nhân viên, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên.
Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản phục vụ cho SXKD của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD như tiền điện, nước…
Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí khác bằng tiền cho hoạt động
SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động trong kỳ
- Chi phí biến đổi (biến phí): là chi phí có thể thay đổ về tổng số, tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ bao
gồm: chi phí NVLTT, NCTT. Tuy vậy chi phí biến đổi tớnh trờn một đơn vị
sản phẩm lại cố định.
- Chi phí cố định (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lượng sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương
pháp bình quân, chi phí điện, nước… Tuy nhiên, chi phí cố định trên một sản
phẩm lại biến đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến
phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của
định phí, nếu quá mức độ đú nó thể hiện đặc điểm của biến phí như chi phí
điện thoại, fax…
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
9
Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng
đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc
được thực hiện ...). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ phản ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
2.2.2 Quy định về kế toán chi phí sản xuất trong các chuẩn mực kế toán
Việt Nam (VAS) liên quan
Hệ thống CMKT Việt Nam hiện hành gồm 26 chuẩn mực ban hành
theo 5 đợt, mang tính hướng dẫn cho DN thực hiện công tác kế toán kế toán.
Nội dung kế toán CPSX được quy định trong các VAS như sau:
* Theo VAS số 01 – “chuẩn mực chung”:
Kế toán CPSX phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
+ Giỏ gốc: chi phí phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của các khoản
chi phí được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của chi phí vào thời điểm chi phí được ghi nhận.
+ Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
10
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Thận trọng: Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và
chi phí; chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí.
VAS 01 định nghĩa và phân loại chi phí như sau: Chi phí là tổng giá trị
các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dới hình thức các khoản
tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
VAS 01 cũng quy định cách ghi nhận CPSX: CPSX được ghi nhận
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm
giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả, chi phí này phải xác định một cách
đáng tin cậy. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích
kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và
thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thỡ cỏc chi phí liên quan
được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ
thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi ngay vào báo cáo kết quả
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
* Theo VAS 02 – “ Hàng tồn kho”
Chi phí sản xuất sản phẩm là chi phí cấu thành giá gốc HTK bao gồm
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp để có được
HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí liên
quan khác liên quan trực tiếp đến việc mua HTK.
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
11
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chi phí chế biến hàng tồn kho (HTK) bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân NCTT, chi phí SXC cố
định và chi phí SXC biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí SXC cố định được phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường
của máy móc thiết bị sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm
đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
VAS 02 cũng quy định 4 phương pháp tính giá trị HTK và điều kiện áp
dụng của từng phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương
pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp
nhập sau, xuất trước.
* Theo VAS 03 – “Tài sản cố định hữu hỡnh” và VAS 04 – “Tài sản cố
định vụ hỡnh”: liên quan đến giá trị khấu khao TSCĐ hữu hình và vô hình
phải được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của
nó. Phương pháp khấu hao phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho
DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ trừ
khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như khấu hao TSCĐ vô
hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận cấu
thành nguyên giá của TSCĐ vô hình.
* Theo VAS 16 – “ chi phí đi vay”
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản
xuất trong kỳ, vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang.
Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện
vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
12
Khoa Kế toán – Kiểm toán
sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu
tư tạm thời của các khoản vay này.
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn
mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ
khi sự gián đoạn đó là cần thiết.
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần
thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bỏn đó hoàn
thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
2.2.3 Kế toán CPSX theo quyết định số 15/QĐ/CĐKT ban hành ngày
20/3/2006 của Bộ tài chính (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
2.2.3.1 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ thường được sử dụng trong công tác kế toán CPSX gồm:
Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT): phiếu nhập kho do kế toán hay người
phụ trách viết khi có hàng hóa, vật tư nhập kho. Phiếu nhập kho cung cấp số
lượng, trị giá HTK nhập trong kỳ, là cơ sở để kế toán CPSX tính trị giá xuất
kho NVL, CCDC.
Hóa đơn GTGT: Hóa đơn GTGT liên màu đỏ nhận từ bên cung cấp
hàng hóa, dịch vụ bao gồm: tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số
tiền. Hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho phải đảm bảo trùng khớp cỏc thông
tin, là cơ sơ tính giá xuất kho.
Phiếu xuất kho (02 – VT): phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh vật
tư, bộ phận quản hoặc bộ phận kho lập khi có nhu cầu NVL, CCDC. Sau khi
lập phiếu, người lập và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc duyệt
rồi giao cho người nhận cầm phiếu xuất kho để nhận hàng. Phiếu xuất kho lập
thành 3 liờn: liờn 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ ghi thẻ kho sau
đó chuyển cho kế toán ghi sổ, liên 3 do người nhận hàng giữ. Trên phiếu xuất
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
13
Khoa Kế toán – Kiểm toán
kho ghi số lượng và trị giá thực xuất, là căn cứ cho thủ kho xuất NVL, CCDC
và là chứng từ quan trọng cung cấp thông tin trị giá hàng xuất kho để tập hợp
chi phí sản xuất và giúp quản lý tài sản của công ty.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (07- VT): phản
ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng
theo giá thực tế và hạch toán và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng hàng
tháng. Bảng do kế toán lập và lưu trữ tại phòng kế toán, cung cấp số liệu cho
kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm NVLTT và chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ dùng chung trong phân xưởng để vào sổ kế toán.
Bảng chấm công (01a-LĐTL): bảng chấm công do các phân xưởng, bộ
phận, tổ đội tiến hành theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc…. Cuối
tháng, người chấm công và bộ phận phụ trách ký vào Bảng chấm công cùng
với các chứng từ khác để bộ phận kế toán tính lương và BHXH cho từng nhân
viên trong DN.
Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL): Cuối tháng, căn cứ vào các
chứng từ liên quan, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán
trưởng và giám đốc duyệt, là căn cứ để chi trả lương cho người lao động đồng
thời là căn cứ thống kê về lao động tiền lương.
Bảng phân bổ lương và BHXH (11-LĐTL): dùng để tập hợp và phân
bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả, các khoản BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động. Cuối
tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ
lương và BHXH. Chi phí NCTT được tập hợp trên cơ sở số liệu của bảng
phân bổ lương và BHXH.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ): phản ánh số khấu
hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng
TSCĐ hàng tháng.
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
14
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phiếu chi: do kế toán lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoai tệ đã chi trả
cho các chi phí cần thiết trong hoạt động SXKD.
Giấy báo Nợ của ngân hàng: là chứng từ được gửi từ ngân hàng để xác
nhận khoản tiền thanh toán cho người bán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất có
liên quan đến thanh toán qua ngân hàng căn cứ vào chứng từ này.
Các chứng từ trên là cơ sở kế toán tập hợp được chi phí sản xuất, tiến
hành ghi sổ kế toán liên quan.
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 621 – “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: phản ánh các chi phí
NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ, lao vụ
của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho; Kết chuyển
CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ để tớnh giá
thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
TK 621 không có số dư cuối kỳ
TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp”: phản ánh những khoản tiền
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ, lao vụ bao gồm
tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Tập hợp Chi phí NCTT thực tế phát sinh; Trích BHYT,
BHXH, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
15
Khoa Kế toán – Kiểm toán
TK 622 không có số dư cuối kỳ
TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”: phản ánh các chi phí phục vụ
SXKD chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, tổ, đội, công trường,… phục
vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: Các chi phí SXC phát sinh thực tế trong kỳ.
Bên Có: Các khoản làm giảm chi phí SXC; các chi phí SXC cố định
không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ; kết chuyển
chênh lệch chi phí SXC để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: phản ánh tổng hợp
chi phí SXKD phục vụ cho hoạt động tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán
HTK.
Kết cấu:
Bên Nợ: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC thực tế phát sinh
trong kỳ
Bên Có: trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được; giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển bán hoặc nhập
kho.
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
16
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Số dư bên Nợ: chi phí dở dang cuối kỳ
Ngoài ra, kế toán chi phí sản xuất còn liên quan đến các tài khoản: TK
111, 112, 141, 142, 152, 153, 214, 331, 334, 338…
2.2.3.3 Vận dụng tài khoản
a. Kế toán chi phí NVLTT
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất căn
cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi vào bên nợ TK 621 trị giá NVL xuất kho và
ghi giảm NVL trong kỳ.
- Khi mua NVL đưa thẳng vào sản xuất, nếu DN tính thuế theo phương
pháp khấu trừ, NVL sử dụng cho hoạt động SXKD thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ ngân hàng kế toán ghi
Nợ TK 621 – phần trị giá NVL chưa thuế GTGT, Nợ TK 133 – thuế GTGT
được khấu trừ và ghi Có TK 111,112,141,331…
- Trường hợp số NVL xuất ra không sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm
hoặc dịch vụ thì cuối kỳ nhập lại kho, kế toán ghi tăng nguyên liệu, vật liệu và
ghi giảm chi phí NVLTT.
- Cuối kỳ phần chi phí vượt trên mức bình thường được phản ánh vào
bên Nợ TK 632 – “giỏ vốn hàng bỏn” và ghi giảm CP NVLTT.
- Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu và CCDC tính
cho từng đối tượng tập hợp chi phí kế toán ghi Nợ TK 154 – “chi phí SXKD
dở dang”, đồng thời ghi Có TK 621 – “ chi phí NVLTT”.
b. Kế toán chi phí NCTT
- Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền công, tiền lương và BHXH,
kế toán ghi nhận tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương ( BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN) vào bên Nợ TK 622, đồng thời ghi Có TK 334 –
“Phải trả người lao động” và Có TK 338 – “Phải trả, phải nộp khỏc”.
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
17
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất,
lương ngừng sản xuất mùa vụ, kế toán ghi Nợ TK 622 và ghi Có TK 335 –
“Chi phí trả trước”. Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, ngừng sản
xuất theo mùa vụ thì kế toán ghi giảm TK 335, đồng thời ghi Có TK 334.
- Cuối kỳ, kết chuyển phần chi phí vượt trên mức bình thường kế toán
ghi Nợ TK 632 và ghi giảm TK 621.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NCTT vào TK 154 – “Chi phí SXKD dở
dang” theo đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi
Nợ TK 154 và ghi Có TK 622.
c. Kế toán chi phí SXC
Căn cứ vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán ghi nhận
tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả và các khoản trích theo
lương cho nhân viên phân xưởng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất, ghi Nợ TK 627 và ghi Có TK 334 – “Phải trả
người lao động”, Có TK 338 – “Phải trả, phải nộp khỏc”.
Khi xuất vật liệu hoặc công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng,
như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của
phẩn xưởng, căn cứ vào “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và CCDC ” kế
toán ghi Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung và ghi giảm các TK 152 –
“Nguyờn liệu, vật liệu” hoặc TK 153 – “Cụng cụ, dụng cụ”
Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng SX… thuộc phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào “ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” kế
toán ghi vào bên Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung và ghi tăng Hao mòn
TSCĐ (TK 214).
Chi phí điện, nước, điện thoại… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ đội SX,
căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng chi phí SXC và thuế GTGT được
khấu trừ, đồng thời ghi Có 111, 112, 331…
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
18
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã
chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào CPSXC, kế
toán ghi vào bên Nợ TK 627 và ghi Có TK 335,142, 242
Nếu phát sinh các khoản làm giảm CPSXC, kế toán ghi giảm chi phí
SXC, đồng thời ghi tăng các TK liên quan TK 111, 112, 138,…
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào “ bảng phân bổ CPSXC” để kết chuyển
hoặc phân bổ CPSXC vào các TK cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp, kế toán ghi Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang hoặc Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (CPSXC cố định không phân bổ) và ghi Có TK
627 – Chi phí sản xuất chung.
2.2.3.4 Sổ kế toán
- Hình thức Nhật ký chung: khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán ghi
vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của
nghiệp vụ đó. Kế toán CPSX theo hình thức này sử dụng các sổ:
+ Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, sổ Cái các TK 621, 622, 627,
154…
+ Sổ chi tiết: sổ thẻ chi tiết tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC
- Hình thức Nhật ký chứng từ: tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo bên Cú các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ
kinh tế theo tài khoản đối ứng. Các sổ kế toán trong kế toán CPSX bao gồm:
+ Sổ tổng hợp: Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng,
Bảng kê số 6 – Tập hợp chi phí trả trước và chi phí phải trả, NKCT số 7, Sổ
Cỏi các TK 621, 622, 627, 154…
+ Sổ chi tiết: sổ thẻ chi tiết tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
19
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Hình thức Nhật ký – Sổ Cái: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép
theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên Nhật ký – Sổ Cái. Kế toán
CPSX theo hình thức này sử dụng các sổ:
+ Sổ tổng hợp: Nhật ký – Sổ Cái
+ Sổ chi tiết: sổ thẻ chi tiết tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC
- Hình thức Chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
“Chứng từ ghi sổ”. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi theo trình tự thời gian
trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Kế
toán CPSX theo hình thức này sử dụng các sổ:
+ Sổ tổng hợp: Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TK 621,622,627,154…
+ Sổ chi tiết: sổ thẻ chi tiết tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
- Hình thức kế toán máy: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế
toán nào sẽ cú cỏc loại sổ của hình thức đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu
sổ kế toán ghi bằng tay.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Nội dung kế toán CPSX là một đề tài không phải mới. Đề tài này đã
được nghiên cứu bởi nhiều tác giả, ở nhiều cấp độ khác nhau, trong những
điều kiện kinh tế - chính trị khác nhau, cơ chế quản lý thay đổi… Một số đề
tài về kế toán CPSX đã công bố được tham khảo :
- Luận văn tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thuốc thú y
tại công ty cổ phần phát triển công nghệ nụng thụng” do sinh viên Trần Thị
Bình – lớp 41D6, trường Đại học Thương Mại thực hiện năm 2009. Bài báo
cỏo đó hệ thống hóa lý luận về kế toán CPSX, đưa ra các thông tin cần thiết
về thực trạng kế toán CPSX tại đơn vị thực tập và có những đề xuất hoàn
thiện những bất cập trong công tác kế toán CPSX . Tuy nhiên, phiếu điều tra
trắc nghiệm chủ yếu là các vấn đề liên quan đến chính sách kế toán, trong khi
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Luận văn tốt nghiệp
20
Khoa Kế toán – Kiểm toán
vấn đề của đề tài là kế toán CPSX chưa được đề cập nhiều. Do vậy, kết quả từ
việc phân tích các dữ liệu sơ cấp đó chưa mang lại giá trị cao.
- Luận văn “ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm quần áo quân phục tại
xí nghiệp Hoàng Cầu – Công ty may 19/5, Bộ Công An” do Sinh viên Lương
Thị Thúy – K42D5, trường Đại học Thương Mại thực hiện năm 2010. Luận
văn cũng có những ưu điểm như luận văn trên, thêm vào đó phiếu điều tra đã
đề cập đến vấn đề nghiên cứu nhiều hơn nên phản ánh và đưa ra kết quả tổng
hợp chính xác hơn về kế toán CPSX tại đơn vị thực tập. Tuy nhiên, bài luận
văn không phân định nội dung nghiên cứu, không định hướng rõ ràng những
vấn đề cần tập trung để điều tra khảo sát nên đề tài chỉ giải quyết được phần
nào mục tiêu nghiên cứu.
- Luận văn tốt nghiệp “ Kế toán chi phí sản phẩm cột thép bê tông tại xí
nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm – CTCP bê tông xây dựng Hà Nội” do sinh viên
Hà Thị Bình – K42D2, trường Đại học Thương Mại thực hiện năm 2010. Đề
tài đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về CPSX trong DN, đi sâu
vào thực trạng vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu, đồng thời đưa ra được
những biện pháp phù hợp. Chuẩn mực ảnh hưởng đến kế toán CPSX trong đề
tài nên bổ sung thêm VAS 16 – Chi phí đi vay.
Mỗi công trình gắn với các quan điểm cá nhân nên trong cùng hoàn
cảnh các vấn đề cũng được giải quyết khác nhau. Cùng với yêu cầu luôn luôn
hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm trong hoàn cảnh môi trường, điều kiện
SXKD và yêu cầu quản lý của Công ty cổ phần thuốc thú y TW I luôn thay
đổi thì bài luận văn này là cần thiết và không trùng lặp với các công trình
khỏc đó được công bố.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Với yêu cầu đề tài nghiên cứu phải cung cấp được các thông tin hữu ích
cho quản lý, cho bản thân mà chúng ta đi nghiên cứu những vấn đề như kế
SV: Lê Thị Chuyền – K43D2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Xem thêm -