LỜI NÓI ĐẦU
Qua hơn 50 năm xây dựng trƣởng thành và phát triển, ngành Ngân hàng
luôn luôn là một ngành quản lý tổng hợp, với chức năng hoạt động là trung tâm
tiền tệ, tín dụng và thanh toán, ngành Ngân hàng đã thực hiện tốt chủ trƣơng chính
sách của Đảng và nhà nƣớc, thực sự trở thành công cụ thúc đẩy nền kinh tế liên tục
phát triển, góp phần đẩy lùi lạm phát, thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo và
thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Thông qua hoạt động của kế toán Ngân hàng mang tính chất tổng hợp, vì
số liệu của kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp các mặt hoạt động của
ngân hàng mà còn phản ánh đại bộ phận hoạt động của nền kinh tế. Xuất phát từ vị
trí, vai trò quan trọng của công tác kế toán cho vay. Trong những năm qua ngành
Ngân hàng đã tập trung cải tiến, đƣa công nghệ mới hiện đại nhƣ vi tính nối mạng
vào công tác kế toán nên đã đem lại kết quả tốt, góp phần vào sự phát triển và hội
nhập của ngành Ngân hàng cũng nhƣ nền kinh tế đất nƣớc.
Hiện nay các Ngân hàng từng bƣớc đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hoàn
thiện hơn nữa mặt nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.Tuy
nhiên để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán
cho vay, bởi lẽ kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ kế toán
cho vay, thu nợ, theo dõi dƣ nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng.Xuất phát từ tầm quan
trọng của kế toán cho vay nên trong những năm đổi mới, Nhà nƣớc nói chung cũng
nhƣ ngành Ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán
cho vay đối với nền kinh tế nên kế toán cho vay đã thu đƣợc những kết quả bƣớc
đầu.
Tuy nhiên kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay hộ sản xuất nói
riêng hiện nay còn một số tồn tại cần phải giải quyết.Qua nghiên cứu thấy rõ đƣợc
tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay, để phản ánh kết quả trong thời gian
học tập vừa qua tôi đã lựa chọn đề tài :"Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản
Trang 1
xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương"để viết bản chuyên
đề tốt nghiệp.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các phần cơ bản nhƣ
sau:
Chƣơng I: Những lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho
vay trong hoạt động Ngân hàng.
Chƣơng II: Tình hình kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Ninh Giang-Hải Dƣơng.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay
đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang- Hải Dƣơng
Do điều kiện thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu của bản
thân còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc
sự góp ý của Thầy, Cô và các cô chú trong ban lãnh đạo Ngân hàng để đề tài đƣợc
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Trang 2
CHƢƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN
CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu cầu
đi vay và cho vay giữa ngƣời thiếu vốn và ngƣời thừa vốn trong cùng một thời
điểm đã hình thành nên quan hệ vay mƣợn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở đó
hoạt động tín dụng ra đời.
Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng
giá trị từ ngƣời sở hữu sang cho ngƣời sử dụng, sau một thời hạn nhất định đƣợc
quay lại ngƣời sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tƣởng, là phạm trù kinh tế có sản
xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mƣợn giữa Ngân hàng và khách hàng có hoàn trả.
Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền đƣợc thể hiện một bên là Ngân hàng với
một bên là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các thành phần kinh tế.
Trong đó, Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho
vay. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Trong nền kinh tế thị trƣờng vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức
kinh tế không giống nhau về cả số lƣợng và thời gian. Trong cùng một thời gian,
đơn vị này thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhƣng đơn vị khác lại thừa vốn không sử
dụng hết. Trong khi đó các đơn vị hoạt động lại không phụ thuộc vào nhau. Do vậy
sự thiếu vốn của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn vị kia cùng một thời gian đều
có ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.Nếu không có sự điều
hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thì nền kinh tế không thể phát triển đƣợc.
Trang 3
Do vậy cần thiết phải có một tổ chức đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà vốn
trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng nói chung
và tín dụng Ngân hàng nói riêng.
Nền kinh tế xã hội phát triển đƣợc từ giai đoạn này sang giai đoạn khác và
cho đến ngày nay cũng có phần đóng góp vai trò đáng kể của ngành Ngân hàng nói
chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là đi vay để cho vay, huy
động mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân cƣ với lãi suất quy định của Nhà nƣớc để
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội có nhu cầu vay
vốn với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng
của Ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng.
Trong cơ chế thị trƣờng, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng có một vị
trí hết sức quan trọng đối với bản thân Ngân hàng.
Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá, vai trò của tín dụng
Ngân hàng cũng phát triển và hoàn thiện. Tín dụng Ngân hàng có một vai trò hết
sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Đứng trên góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân hàng đƣợc hiểu nhƣ là quan hệ
kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa Ngân hàng với các tổ chức, cá nhân theo
nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm, làm thoả mãn nhu cầu về vốn của
các doanh nghệp và cá nhân trong kinh doanh.Nghĩa là, trong nền kinh tế có nhiều
ngƣời có nguồn vốn nhàn rỗi, muốn đầu tƣ cho ngƣời khác vay với mục đích vừa
có lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn đồng vốn.Bên cạnh đó lại có những ngƣời đầu
tƣ trực tiếp vào khâu sản xuất kinh doanh cần có vốn để sản xuất kinh doanh để
thu lợi nhuận.Họ rất muốn vay vốn từ những ngƣời tiết kiệm với mức chi phí thấp
nhất.Từ những yêu cầu đó mà các tổ chức tín dụng đã xuất hiện làm trung gian để
tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi, rồi trên cơ sở vốn đó sẽ phân phối lại cho ngƣời
cần vốn, quan hệ này làm nảy sinh tín dụng ngân hàng.Nhƣ vậy, sự xuất hiện của
Trang 4
tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phục vụ phát
triển kinh tế, nó thể hiện nhƣ sau :
2.1 - Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh
doanh chủ yếu của Ngân hàng Thƣơng mại. Để thực hiện quá trình kinh doanh,
Ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng nhu cầu vay
vốn ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Nói cách khác Ngân hàng phải thực sự trở thành ngƣời đi vay để cho vay.
Điều này là một thực tế khách quan.
Mặt khác, trong nền kinh tế thƣờng xuyên xuất hiện những nguồn vốn
bằng tiền tạm thời chƣa sử dụng thuộc các thành phần kinh tế. Đồng thời, ở các
thành phần kinh tế khác lại xuất hiện, hiện tƣợng thiếu vốn tạm thời cần đƣợc giải
quyết. Sự tham gia của tín dụng Ngân hàng đƣợc coi nhƣ một công cụ để giải
quyết mâu thuẫn trên đây về cung - cầu vốn tiền tệ nhƣ vậy, vốn tiền tệ trong nền
kinh tế có điều kiện mang đầy đủ nội dung kinh tế của phạm trù tƣ bản hoá giá trị
thặng dƣ. Lợi tức đi vay và cho vay của Ngân hàng luôn luôn là công cụ điều
chỉnh quan hệ cung - cầu vốn tín dụng. Gắn liền với nền kinh tế thị trƣờng là kinh
doanh và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là đi vay để cho
vay và nhƣ vậy nếu xảy ra điều rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế sẽ dẫn đến rủi ro của Ngân hàng, ngân hàng sẽ mất khả năng
thanh toán.
Chính vì lẽ đó mà trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi Ngân hàng trong môi
trƣờng cạnh tranh phải dựa vào nghệ thuật quản trị kinh doanh vào việc đổi mới
công nghệ và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động Marketting
Ngân hàng và việc nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật... nhằm thu
hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế để thực hiện kinh doanh đáp ứng
yêu cầu vốn cho tăng trƣởng kinh tế, tạo lợi nhuận cho Ngân hàng.
Trang 5
Trong nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh các chính sách tài chính tiền tệ, sự
hoạt động của thị trƣờng tài chính, thị trƣờng vốn, thị trƣờng tiền tệ... tín dụng
ngân hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Điều
đó vừa làm tăng trƣởng khả năng tích luỹ tƣ bản (trong đó phần lợi nhuận) của các
ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trƣởng tín dụng, tăng trƣởng kinh tế làm
cho hệ thống Ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
2.2 - Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế:
Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng
có lợi giữa các nƣớc trên thế giới và khu vực đang đƣợc phát triển rất đa dạng cả
về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức
quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nƣớc, nhất là các nƣớc đang
phát triển nhƣ Việt Nam.
Đầu tƣ vốn ra nƣớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh
vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu của các nƣớc. Cấp tín dụng cũng nhƣ các tổ chức tín dụng,
cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế, tín dụng ngân hàng
đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nƣớc, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Nhƣ vậy tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tƣ và kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá.
Gần đây với chủ trƣơng nền kinh tế nhiều thành phần, với việc thực hiện
hệ thống ngân hàng hai cấp, với môi trƣờng pháp luật ngày càng hoàn thiện và đi
vào đời sống kinh tế - xã hội và nhất là từ khi có luật Ngân hàng ra đời, vai trò của
tín dụng ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ hơn nhằm góp phần tích cực vào mối
quan hệ kinh tế giữa nƣớc ta và các nƣớc trên thế giới.
2.3 - Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển
sôi động thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Trang 6
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế - xã hội. Trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền tệ
và kết thúc bằng khối lƣợng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái mở rộng hoạt
động.
Trong chu trình này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong các
yếu tố quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn thời gian
nhằm tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm
và thực hiện nhiều biện pháp nhƣ: Ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật,
đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị trƣờng
mới... những việc làm này đòi hỏi một khối lƣợng lớn về vốn, tín dụng Ngân hàng
sẽ là ngƣời đáp ứng nhu cầu đó.
Những quan hệ tín dụng nảy sinh việc vay vốn phải đƣợc hoàn trả đầy đủ
với một khoản lãi kèm theo (theo lãi suất quy định), trong thời hạn thoả thuận đã
đƣợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Trƣờng hợp nguyên tắc tín dụng trên đây bị vi phạm tổ chức kinh tế phải
chịu phạt lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thƣờng hoặc bị tƣớc quyền vay
vốn hoặc thanh lý tài sản đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng.
Khi vay vốn các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng nhanh
vòng quay vốn, kinh doanh có lãi, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay Ngân hàng đúng
hạn.
2.4 - Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lược kinh tế, góp
phần chống lạm phát tiền tệ:
Nền kinh tế hàng hoá luôn luôn chuyển động theo hai chiều hƣớng: Phát
triển theo nhịp độ tăng trƣởng hoặc giảm sút theo quy luật lạm phát. Cả hai trƣờng
hợp đó đều có ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng tạo nguồn vốn từ huy động các đồng tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số giá cả đánh giá hàng
hoá để thu hút đƣợc nguồn vốn đủ lớn cho việc đầu tƣ vào các công trình trọng
điểm mà chiến lƣợc kinh tế đã đề ra. Nếu không dùng công cụ tín dụng ngân hàng
Trang 7
để huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dƣới các hình thức thì có lúc Nhà
nƣớc phải huy động trái phiếu, kỳ phiếu, thậm trí phải phát hành giấy bạc.
Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa
kinh tế to lớn nó không làm tăng thêm khối lƣợng tiền lƣu thông nên không ảnh
hƣởng đến lƣu thông tiền tệ và giá cả. Ngƣợc lại, nếu Nhà nƣớc phát hành tiền
giấy cho ngân sách dù có đƣa vào đầu tƣ phát triển các chƣơng trình kinh tế mang
tính chiến lƣợc cũng dẫn đến tăng khối lƣợng tiền tệ trong lƣu thông, gây lên lạm
phát ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả và đời sống xã hội.
Trong thời gian qua trọng tâm của công tác tín dụng là tích cực huy động
vốn để cho vay. Theo định hƣớng của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
là: "Ngân hàng phải đi vay để cho vay". Tập trung vốn vào các công trình trọng
điểm, các ngành sản xuất nhƣ: Nông nghiệp, sản xuất hàng hoá xuất khẩu... Ngân
hàng cũng nhƣ Kho bạc Nhà nƣớc tích cực đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn, chính vì vậy đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc.
Nhƣ vậy tín dụng Ngân hàng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là công
cụ để Nhà nƣớc điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lƣợc kinh tế, phân công lao
động xã hội, tiết kiệm phát hành tiền vào lƣu thông, sử dụng có hiệu quả vốn tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, góp phần kiềm chế lạm pháp, ổn định sức mua
của đồng tiền. Rõ ràng thông qua vai trò tín dụng với hoạt động của các Ngân hàng
Thƣơng mại và các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nƣớc, tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, góp phần kiềm chế
lạm phát.
Thông qua tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, các
tổ chức kinh tế, các cá nhân có vốn sản xuất kinh doanh thu đƣợc hiệu quả, góp
phần phát triển nền kinh tế xã hội.
Đối với Ngân hàng tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản quan
trọng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm bổ sung vốn cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội để sản xuất kinh doanh. Đây là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại.
Trang 8
II. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHO VAY.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây là nghiệp vụ
sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại, nó quyết định sự sống còn của Ngân
hàng thƣơng mại nó quyết định việc mở rộng hay thu hẹp chức năng trung gian tín
dụng.Từ đó quyết định đến phạm vi, quy mô hoạt động của một ngân hàng thƣơng
mại và cũng là nghiệp vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân
hàng. Đối với nền kinh tế nó thúc đẩy sản xuất và lƣu thông hàng hoá phát triển,
tăng tốc độ lƣu thông tiền tệ.
1.Vai trò của kế toán cho vay
- Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán
của Ngân hàng, vì thế kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay
vốn, nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Thông qua số liệu của kế toán cho vay, Lãnh đạo ngân hàng biết đƣợc tình
hình sử dụng vốn, sự biến động vốn hàng ngày. Từ đó, làm tham mƣu cho lãnh đạo
điều hành hoạt động tín dung của Ngân hàng một cách nhịp nhàng, đồng bộ, kịp
thời để có chính sách phù hợp cho việc quản trị kinh doanh của Ngân hàng nhƣ
mục tiêu đề ra: an toàn, lợi nhuận, và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
- Kế toán cho vay đƣợc xác định là một bộ phận kế toán rất quan trọng bởi
kế toán cho vay phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ tín dụng nó quyết định sự
tồn tại của các Ngân hàng thƣơng mại.
- Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp cho Ngân
hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng nhƣ bạn hàng của doanh
nghiệp đánh giá đƣợc khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
không? Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trƣờng, giúp
Trang 9
cho ngân hàng và bạn hàng của các doanh nghiệp có chiến lƣợc đầu tƣ phù hợp, có
hiệu quả.
- Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn tài khoản vốn vay của
Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của Ngân
hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng
ngày, lƣu hồ sơ vay vốn... thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một khối lƣợng
tài sản lớn của bản thân Ngân hàng và khách hàng.
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
- Xác lập chứng từ kế toán cho vay một cách hợp lệ, hợp pháp nhằm tạo
cơ sở hành lang pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Mở đầy đủ các loại sổ sách (nội ngoại bảng) để hạch toán ghi chép, phản
ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các khoản cho vay, thu nợ, theo
dõi kỳ hạn nợ để thu nợ và hỗ trợ thu nợ kịp thời các món vay đến hạn, tính thu lãi
đúng lãi suất, đúng thời gian quy định, theo dõi dƣ nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng
của Ngân hàng thƣơng mại. Trên cơ sở đó giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền
vay và tổ chức quản lý lƣu trữ hồ sơ theo qui định đảm bảo an toàn tài sản của
Ngân hàng.
- Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản cho vay
đem lại hiệu quả cao của mỗi món vay cụ thể: kế toán cho vay cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời về số liệu những món vay đã quá hạn, sắp đến hạn để cán bộ tín
dụng có kế hoạch đôn đốc thu nợ kịp thời, đồng thời cung cấp cho Lãnh đạo quản
lý, điều hành có hiệu quả.
-Nhƣ vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác
thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện đƣợc chức
năng kinh doanh, vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế, với vai trò quan trọng đó, hệ
thống kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải đƣợc
hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành Ngân hàng và nền
kinh tế thị trƣờng.
Trang 10
III. CÁC PHƢƠNG THỨC CHO VAY, CHỨNG TỪ TÀI KHOẢN KẾ
TOÁN CHO VAY, THU NỢ
1.Các phƣơng thức cho vay:
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc: Có 9 phƣơng thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả
năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thoả thuận với khách
hàng vay về việc lựa chọn phƣơng thức cho vay sau đây:
1.1 -Phương thức cho vay theo từng lần (theo món):
Áp dụng phƣơng thức tín dụng cho vay từng lần, khách hàng phải lập
giấy đề nghị vay vốn theo từng lần, nộp vào Ngân hàng cùng với các thủ tục
cần thiết khác để chứng minh cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh của
khách hàng, cũng nhƣ ƣớc tính hiệu quả kinh tế đối với khoản tín dụng đó.
Trong trƣờng hợp Ngân hàng chấp nhận cho vay, Ngân hàng cùng khách
hàng ký kết hợp đồng tín dụng, thoả thuận với các điều kiện, yếu tố về số tiền, mục
đối tƣợng, vốn vay, thời hạn trả nợ, lãi suất...
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã đƣợc ký kết, kế toán cho vay giải ngân
phát tiền vay đồng thời hạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng.
Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi khách hàng
Mỗi khoản vay đều đƣợc xác định thời hạn trả nợ cụ thể trên hợp đồng tín
dụng. Vì vậy để theo dõi thời hạn trả nợ, kế toán cho vay phải sắp xếp hồ sơ, khế
ƣớc sao cho khoa học gọn gàng theo kỳ hạn trả nợ của khách hàng.
Để tiện lợi cho việc đôn đốc trả nợ, một khoản nợ có thể chia ra nhiều kỳ
hạn trả nợ khác nhau về nguyên tắc khi đến hạn khách hàng phải có nhiệm vụ trả
nợ cho Ngân hàng đúng hạn.
Khi khách hàng trả nợ hạch toán ghi:
Trang 11
Nợ :TK tiền mặt
Nợ :TK tiền gửi (nếu trả bằng chuyển khoản).
Có :TK cho vay khách hàng.
Nếu đến hạn trả gốc và lãi mà khách hàng không trả đƣợc cho Ngân hàng
thì khách hàng phải làm đơn xin điều chỉnh kỳ hạn hoặc xin gia hạn số tiền gốc và
lãi đó.
+ Nếu đƣợc Ngân hàng chấp thuận cho gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ
hạn nợ thì kế toán cho vay điều chỉnh kỳ hạn nợ trong máy tính và lƣu đơn
gia hạn hoặc điều chỉnh của khách hàng vào hồ sơ vay vốn.
+ Nếu không đƣợc ngân hàng chấp thuận việc khách hàng xin điều
chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ của khách hàng thì kế toán căn cứ vào hồ sơ
khế ƣớc của khách hàng chuyển nợ quá hạn (sau 10 ngày) đối với món vay.
Kế toán hạch toán ghi:
Nợ: TK nợ quá hạn
Có: TK cho vay trong hạn.
Các hồ sơ chuyển sang nợ quá hạn đƣợc lƣu ở một cặp riêng để làm căn cứ
cho việc đôn đốc thu hồi nợ trong việc phân tích hoạt động tín dụng cũng nhƣ phân
tích phòng ngừa rủi ro.
1.2 - Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (Cho vay bổ xung vốn
lưu động):
Phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng cùng với Ngân
hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu
kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu về vốn
của đơn vị.
Phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng thƣờng áp dụng cho những
doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh, sản xuất, kinh doanh ổn định và
nhu cầu vốn vay, trả thƣờng xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân
hàng. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả thuận hạn mức
Trang 12
tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định, điều kiện vay trả, mức lãi suất, cách
thức trả nợ cũng nhƣ quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên làm căn cứ.
Từng lần vay khách hàng không cần phải làm lại các thủ tục mà chỉ
cần, lập một giấy nhận nợ cùng với hợp đồng tín dụng đã lập lần đầu. Khi phát
tiền vay hạch toán ghi:
Nợ: TK cho vay khách hàng.
Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi (nếu cho vay bằng chuyển khoản).
Kế toán cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo không
vƣợt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
Thu nợ theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng: áp dụng phƣơng thức này
Ngân hàng không xác định đƣợc thời hạn trả nợ cụ thể theo từng khoản vay. Mà
thoả thuận một kế hoạch nợ dựa trên cơ sở kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp
và việc tính toán quản lý thời hạn trả nợ, có thể thông qua kế hoạch trả nợ từng
tháng, từng định kỳ hoặc xác định vòng quay của vốn tín dụng.
Việc trả nợ của khách hàng đƣợc thực hiện trong suốt thời hạn giá trị của
hợp đồng tín dụng, có thể trả trực tiếp bằng tiền từ bán hàng hoặc thoả thuận với
Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi để thu nợ theo định kỳ.
Kế toán hạch toán khi thu nợ ghi
Nợ TK tiền mặt.
Nợ TK tiền gửi (Nếu trả bằng chuyển khoản).
Có TK cho vay khách hàng.
Thu lãi cho vay thƣờng đƣợc áp dụng thông qua việc thoả thuận giữa
khách hàng và Ngân hàng để thu theo món, thu theo tích số hàng tháng hoặc theo
định kỳ.
Việc tính thu lãi phải đảm bảo chính xác và phù hợp với mức lãi suất ghi
trên hợp đồng tín dụng và tuỳ theo phƣơng thức cho vay sự thoả thuận giữa Ngân
hàng và khách hàng để thực hiện việc tính các khoản lãi chƣa đến hạn phải thu
hoặc thời hạn thoả thuận.
Trang 13
Trong quá trình vay vốn, trả nợ: nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi
và doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị bổ xung hạn mức
tín dụng, Ngân hàng xem xét nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức
tín dụng và cùng khách hàng ký bổ sung hợp đồng tín dụng.
Việc ký kết hợp đồng tín dụng mới đƣợc thực hiện trƣớc 10 ngày hạn mức
tín dụng cũ hết hạn khách hàng gửi cho Ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ tiếp theo.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất, kinh doanh
kế tiếp, Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới
1.3. Cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ
đời sống.
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín
dụng và thoả thuận mức vốn đầu tƣ duy trì cho cả thời gian đầu tƣ của dự án,
phân định các kỳ hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Mỗi lần rút vốn, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi
mức vốn đầu tƣ đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục
đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Trƣờng hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để
chi phí cho dự án duyệt trong thời gian chƣa vay đƣợc vốn
1.4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng: trong đó, có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay hợp đồng vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy
chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng ban hành.
Trang 14
1.5. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam
kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định.Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy4/14/2003ha minh quan rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là
đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ
chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín
dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính
phủ và Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp
với quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
2.Chứng từ kế toán cho vay
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Phân loại chứng từ kế toán đƣợc thực
hiện theo qui định 127/QĐ-NHNo - 04, ngày 13/03/2001 của NHNo&PTNT Việt
Nam.
* Phân loại theo tính chất pháp lý chứng từ kế toán bao gồm:
+ Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Trang 15
- Chứng từ gốc là những chứng từ đƣợc lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đã hoàn thành. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để chứng minh 1 nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành.
- Chứng từ ghi sổ là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
sổ sách kế toán, chứng từ ghi sổ đƣợc lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc kiêm
chứng từ ghi sổ.
* Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
- Chứng từ tiền mặt gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy gửi tiền, giấy rút
tiền, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền.
- Chứng từ chuyển khoản gồm: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
thu, séc, TTD.
- Bảng kê các loại gồm: Bảng kê nộp séc, bảng kê số dƣ tính lãi, bảng kê
quyết toán lãi cho vay, bảng kê thanh toán các loại:
Giấy báo chuyển tiền nội, ngoại tỉnh.
Lệnh chuyển tiền trong chuyển tiền điện tử.
Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng (nhƣ phiếu xuất tài sản,
phiếu nhập tài sản).
Về nguyên tắc thì tất cả các chứng từ kế toán Ngân hàng (bao gồm chứng từ do
Ngân hàng lập và chứng từ do khách hàng lập) đều phải lập đúng mẫu và ghi đầy
đủ các yếu tố theo quy định. Chứng từ có thể lập trên máy tính (danh mục chứng
từ đƣợc phép lập trên máy tính theo quy trình giao dịch trực tiếp do tổng giám đốc
quy định). Các chứng từ có nhiều liên phải đƣợc lập một lần trên tất cả các liên
bằng máy chữ, máy tính hoặc viết lồng lót giấy than. Phải ghi đầy đủ các yếu tố
theo quy định sau:
- Các yếu tố trên chứng từ phải viết bằng bút mực hoặc bút bi mầu tím,
xanh, đen, không đƣợc viết bằng mực đỏ (trừ các chứng từ kế toán lập để điều
chỉnh sai sót). Không đƣợc viết bằng bút chì trên các loại chứng từ và không đƣợc
viết bằng hai loại bút hai mâù mực khác nhau trên cùng một chứng từ, chữ viết
Trang 16
trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực, chính xác không viết tắt, viết mờ hoặc nhoè
chữ. Không đƣợc tẩy xoá, sửa chữa bằng bất kỳ hình thức nào đối với các yếu tố
trên chứng từ.
- Số tiền trên chứng từ bắt buộc phải ghi số tiền bằng số (căn cứ mẫu chứng
từ). Chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng của dòng đầu tiên,
không đƣợc viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không đƣợc viết thêm chữ
vào giữa hai chữ viết liền kề nhau trên chứng từ. Nội dung nghiệp vụ ghi trên
chứng từ phải rõ ràng, rễ hiểu, chữ ký của khách hàng và cán bộ Ngân hàng trên tất
cả các loại chứng từ kế toán đều bắt buộc phải ký tay từng tờ bằng bút tím, đen...
3.Tài khoản dùng trong kế toán cho vay
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, tài
khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền vay của Ngân hàng đối với
ngƣời đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền vay trả nợ Ngân hàng theo
kỳ hạn nhất định.
Ứng với phƣơng thức cho vay từng lần có tài khoản cho vay thông thƣờng.
Ứng với phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng có tài khoản cho vay theo
hạn mức tín dụng.
3.1 Tài khoản cho vay từng lần
Khi các đơn vị tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp tƣ nhân có đủ điều kiện
vay vốn và đƣợc Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho mỗi ngƣời
vay một tài khoản cho vay thích hợp.
Tài khoản cho vay từng lần kết cấu nhƣ sau:
Bên nợ: Ghi có số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay.
Bên có: - Ghi số tiền khách hàng đã trả nợ Ngân hàng.
- Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (nếu có).
Trang 17
Dư nơ: Phản ánh số tiền ngƣời vay còn nơ Ngân hàng đến một thời điểm
nào đó.
3.2 Tài khoản cho vay theo hạn mức
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay theo 2 tài khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng và tài
khoản tiền gửi thanh toán).
Kết cấu của từng hình thức tài khoản trong cho vay theo hạn mức tín dụng
nhƣ sau:
- Đối với những khách hàng mở 2 tài khoản: tài khoản cho vay theo hạn
mức và tiền gửi thanh toán. Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ đƣợc thực hiện
trên tài khoản cho vay theo hạn mức có kết cấu:
Bên nợ: Ghi số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng dã ký kết.
Bên có: Ghi số tiền Ngân hàng thu nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các
khoản thu nhập khác nộp vào.
Dư nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng.
Trƣờng hợp hết số dƣ mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của mình
cho Ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tiền gửi thanh toán.
Trong quan hệ tín dụng giữa ngƣời vay và Ngân hàng không phải bao giờ
ngƣời vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn.
Trƣờng hợp đến hạn trả ngƣời vay không trả đƣợc nợ, cũng không đƣợc
Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó đƣợc chuyển sang tài khoản “Nợ quá hạn“
để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất vay bình thƣờng.
Kết cấu tài khoản nợ quá hạn:
Bên nợ: Ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn.
Bên có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn.
Dư nợ: Thể hiện số dƣ nợ quá hạn chƣa trả.
Trang 18
Các tài khoản cho vay, nợ quá hạn đều đƣợc mở theo từng loại nợ và theo
từng đơn vị vay để theo dõi.
IV. QUI TRÌNH KẾ TOÁN CHO VAY – THU NỢ
1. Qui trình kế toán cho vay từng lần.
1.1. Kế toán giai đoạn cho vay
Mỗi lần vay ngƣời vay làm giấy đề nghị vay vốn gửi tới Ngân hàng để trình
bày lý do xin vay. Đây là căn cứ để Ngân hàng xem xét, tính toán, quyết định cho
vay và lập hợp đồng tín dụng.Nếu khoản vay đƣợc giám đốc ký duyệt cho vay thì
bộ phận kế toán thực hiện việc hạch toán cho vay. Bộ phận kế toán kiểm soát lại và
hƣớng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán, nhận tiền vay theo qui định và ghi
đầy đủ các yếu tố trên chứng từ.
Căn cứ vào chứng từ nhƣ giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt)
hoặc uỷ nhiệm chi (nêú giải ngân bằng chuyển khoản) kế toán vào sổ chi tiết hoặc
nhập dữ liệu vào máy tính.
Nợ:
- TK cho vay ngắn hạn của ngƣời vay
Có:
- Tài khoản tiền mặt ( nếu giải ngân bằng tiền mặt )
-Tài khoản tiền gửi của ngƣời thụ hƣởng (nếu cho vay bằng chuyển
khoản)
- Liên hàng đi - chuyển tiền điện tử (nếu ngƣời thụ huởng có tài
khoản ở các Ngân hàng khác).
Riêng các món vay có tài khoản thế chấp, cầm cố kế toán phải ghi nhập,
xuất vào tài khoản ngoại bảng “ Tài sản thế chấp, cầm cố”.
1.2. Kế toán thu nợ, thu lãi
* Kế toán thu nợ
Sổ chi tiết của tài khoản cho vay của từng đon vị vay vốn do kế toán viên
giữ và theo dõi. Hợp đồng tín dụng sau khi hoàn thành phát tiền vay sẽ đƣợc lƣu
Trang 19
trữ trong hồ sơ vay vốn của ngƣời đi vay để theo dõi thu hồi nợ.hợp đồng tín dụng
trong hồ sơ vay vốn phải đƣợc sắp xếp một cách khoa học nhằm theo dõi một cách
chặt chẽ kỳ hạn thu nợ, thu lãi kịp thời khi đến hạn.
Một trong những đặc điểm của phƣơng thức cho vay từng lần là mỗi lần cho
vay đều phải xác định đƣợc thời hạn trả.Đến hạn ngƣời vay phải có trách nhiệm trả
nợ Ngân hàng.Nếu đến kỳ hạn trả nợ ngƣời vay không đủ trả nợ cho Ngân hàng thì
kế toán chủ động trích tài khoản tiền gửi của ngƣời vay để thu hồi nợ.
Nếu tài khoản của ngƣời vay đã hết số dƣ và tài khoản vay đó không đƣợc
Ngân hàng gia hạn thì kế toán làm thủ tục chuyển nợ quá hạn.
- Nếu thu nợ bằng tiền mặt: kế toán căn cứ vào giấy nộp tiền của ngƣời
vayđể vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính, ghi:
Nợ: TK tiền mặt
Có: Tài khoản cho vay - tiểu khoản của ngƣòi vay
- Nếu thu nợ bằng chuyển khoản: kế toán căn cứ uỷ nhiệm chi của ngƣời
vay, hoặc lập phiếu chuyên khoản để vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy
tính, ghi:
Nợ: TK tiền gửi - của ngƣời vay
Có: TK cho vay - tiểu khoản ngƣời vay
Đồng thời với việc hạch toán, kế toán xoá nợ trên hợp đồng tín dụng
bằng cách ghi số tiền thu nợ vào cột "số tiền trả nợ", rút số dƣ.Hợp đồng tín
dụng thu hết nợ (số dƣ bằng 0) đƣợc xuất khỏi hồ sơ tín dụng để đóng thành tập
riêng, hoặc đóng vào tập nhật ký chứng từ nếu số lƣợng hợp đồng tín dụng ít.
Đối với những khoản vay có thế chấp, kế toán làm thủ tục dể ghi xuất ngoại
bảng, trả lại giấy tờ thế chấp tài sản cho ngƣời vay.
* Kế toán thu lãi
Trang 20
- Xem thêm -