Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí xây lăp hạng mục 10 - trục 10 công trình xây dựng khách sạn lam...

Tài liệu Kế toán chi phí xây lăp hạng mục 10 - trục 10 công trình xây dựng khách sạn lam kinh – thanh hóa

.PDF
68
122
91

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Lời cam đoan của tác giả Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả, không sao chép của công trình khác đã được công bố, số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp là do đơn vị thực tế cung cấp. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Họ và tên Lê Thị Thủy SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Lời cảm ơn ! Kế toán chi phí sản xuất là công việc khá phức tạp, xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một phần quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn góp phần tạo nên thành công trong hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là tiền đề để tính giá thành và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh, em đã nhận thức và làm quen với công tác kế toán chi phí sản xuất, hiểu thêm về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng; cùng với việc nghiên cứu giữa thực tế và lý luận đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Vì thời gian tiếp xúc thực tế không dài, trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô giáo cũng như các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán- Tài chính của Công ty để giúp em hoàn thiện chuyên đề của mình. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán trường Đại Học Thương Mại và các thầy cô giáo thuộc bộ môn Kế toán căn bản đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, đặc biệt là thầy giáo Trần Nguyễn Bích Hiền – Giáo viên bộ môn Kế toán, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên phòng Kế toán Tài chính Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty. Em xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó ! SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại MỤC LỤC Danh mục bảng biểu .............................................................................................. 4 Danh mục sơ đồ hình vẽ ........................................................................................ 5 Danh mục từ viết tắt .............................................................................................. 5 Tổng quan nghiên cứu Kế toán Chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp . 6 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 6 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề .......................................................................................... 7  Về thực tiễn : Khảo sát thực trạng kế toán CPSX tại công ty cổ phần phát triển Tam Tinh .............................................................................................. 7  Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán CPSX đối với công ty 7  Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất công trình tại công ty cổ phần phát triển Tam Tinh, chỉ ra những ƣu điểm, những tồn tại, và nguyên nhân tồn tại. ............................................................................ 7 1.4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 7 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu .................................................. 7 1.5.1. Phân loại chi phí theo các tiêu thức: ----------------------------------------------- 7 1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu -------------------------------------------------- 10 1.5.2.1. Các quy định, chuẩn mực kế toán về CPSX xây lắp. ----------------------- 10 Phƣơng pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán Chi phí xây lắp Hạng mục 10 - Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa ................ 16 2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu ....................................................................................... 16 2.2. Đánh giá tổng quan về Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh ................................... 17 2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Kế toán CPSX tại Công ty------- 21 2.3. Thực trạng kế toán CPSX tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh ........................ 23 2.3.1. Đặc điểm CPSX tại Công ty .............................................................................. 23 2.3.2. Thực trạng kế toán CPSX tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh -------- 24 Chƣơng III ............................................................................................................ 44 Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX công trình Hạng mục 10 Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa .................. 44 3.1. Các kết luận và phát hiện về kế toán CPXL tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh ................................................................................................................................... 44 3.1.2- Một số tồn tại cần hoàn thiện kế toán CPXL ở công ty----------------------- 45 SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Danh mục bảng biểu Mẫu 2.0 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trang 20 Mẫu 2.1 Phiếu nhập kho Phụ lục Mẫu 2.2 Phiếu xuất kho Phụ lục Mẫu 2.3 Bảng kê nhập xuất nguyên vật liệu Phụ lục Mẫu 2.4 Bảng kê tổng hợp xuất nguyên vật liệu trực tiếp Trang 24 Mẫu 2.5 Sổ chi tiết tài khoản 621 Phụ lục Mẫu 2.6 Sổ cái tài khoản 621 Phụ lục Mẫu 2.7 Hợp đồng giao khoán Phụ lục Mẫu 2.8 Bảng lương của công nhân thuê ngoài Phụ lục Mẫu 2.9 Bảng tổng hợp tiền lương Trang 27 Mẫu 2.10 Sổ chi tiết tài khoản 622 Phụ lục Mẫu 2.11 Bảng lương khối vận hành máy thi công Phụ lục Mẫu 2.12 Bảng tính khấu hao TSCĐ thiết bị cho sản xuất Trang 31 Mẫu 2.13 Bảng kê chi phí thuê máy thi công Trang 32 Mẫu 2.14 Sổ chi tiết tài khoản 623 Trang 34 Mẫu 2.15 Bảng lương cho các đội Phụ lục Mẫu 2.16 Bảng trích BHXH,BHYT,KPCĐ Phụ lục Mẫu 2.17 Bảng kê xuất công cụ dụng cụ Trang 37 Mẫu 2.18 Sổ chi tiết tài khoản 627 Phụ lục SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Danh mục sơ đồ hình vẽ Sơ đồ 1.1 – Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.2 – Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.3 – Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Sơ đồ 1.4 – Kế toán chi phí Sản xuất chung Sơ đồ 1.5 – Kế toán tổng hợp chi phí Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Sơ đồ 2.3 – Hình thức tổ chức sổ kế toán Danh mục từ viết tắt  HĐQT: Hội đồng quản trị         Đại hội cổ đông Dự án Nguyên vật liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Máy thi công Công cụ dụng cụ Chi phí sản xuất Xây dựng cơ bản ĐHĐCĐ: DA : NVLTT: NCTT: MTC: CCDC: CPSX: XDCB:  SXKD:  DN: SV: Lê Thị Thủy Sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Chƣơng I Tổng quan nghiên cứu Kế toán Chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài  Về mặt lý luận Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa một cách sâu rộng, toàn diện.Trong khi công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước, tạo ra “bộ xương sống”- là cơ sở của nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.  Về mặt thực tiễn Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, trong cơ chế quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình xây lắp có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để có thể đưa ra giá thầu hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp xây lắp mà còn của toàn xã hội. Qua khảo sát thực tế, tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kinh doanh, quản trị và bộ phận Kế toán Tài chính doanh nghiệp của Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh như sau: - Công tác kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm - Kế hoạch sản xuất kinh doanh cho tương lai - Dự báo nguồn lực đã có, cần có, để thực hiện cho kế hoạch phát triển sản xuất. SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tế tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh, ý thức được tầm quan trọng của Chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp, em đã chọn đề tài: “Kế toán Chi phí xây lăp hạng mục 10 - Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu  Về lý luận : Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.  Về thực tiễn : Khảo sát thực trạng kế toán CPSX tại công ty cổ phần phát triển Tam Tinh  Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán CPSX đối với công ty  Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất công trình tại công ty cổ phần phát triển Tam Tinh, chỉ ra những ưu điểm, những tồn tại, và nguyên nhân tồn tại.  Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.4. Phạm vi nghiên cứu  Nội dung : Khảo sát kế toán CPSX : Hạng mục 10 - Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa. Đơn vị khảo sát : Chuyên đề này được hoàn thành trên cơ sở khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh trong khoảng thời gian từ 15/03/2011 đến 15/04/2011. Số liệu thực tế để minh chứng cho đề tài là Quý I năm 2011. 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu 1.5.1. Phân loại chi phí theo các tiêu thức:  Khái niệm: * Chi phí : Theo VAS 01 thì: Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. * Chi phí sản xuất kinh doanh : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn sản xuất kinh doanh dều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh từ hoạt động xây lắp, là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Hay nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.  Phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức Theo đặc thù của ngành XDCB nên chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau, vì vậy việc phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu, quan trọng cho công tác quản lý cũng như công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và sản phẩm xây lắp, có như vậy mới đảm bảo được các thông tin. Tùy theo yêu cầu của công tác quản lý có thể phân loại chi phí theo tiêu thức sau: 1. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung, kinh tế của chi phí sản xuất để chia chi phí sản xuất ra thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm về nguyên vật liệu chính ( sắt, thép, xi măng…), vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị XDCB dùng cho hoạt động SXKD. SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương : Là toàn bộ tiền lương, tiền công tác khoản phụ cấp DN phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội(BHXH) , bảo hiểm y tế(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn(KPCĐ), DN phải nộp trong kỳ theo quy định. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất của DN như: chi phí thuê máy, điện, nước… - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ngoài 4 yếu tố nêu trên. Cách phân loại này cho ta biết được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà DN chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để lập kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, lập các kế hoạch cân đối về cung cấp vật tư, lao động, tiền lương, khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính phần chi phí sản xuất theo yếu tố, từ đó tổng hợp toàn ngành, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho việc tính thu nhập, xác định mức tiêu hao vật tư. Ngoài ra, việc phân loại chi phí này cho phép cung cấp thông tin cho nhà quản trị DN tiến hành phân tích cho tình hình thực hiện dự toán chi phí. 2. Theo mục đích, công dụng của chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được phân chia thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất, không bao gồm các khoản trích theo lương (như BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá tình sử dụng MTC như chi phí khấu hao MTC, chi phí nhiên liệu động lưc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy. SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất thi công, loại trừ chi phí trực tiếp, những chi phí SXKD gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất, phân xưởng. Cách phân loại này phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Hai cách phân loại CPSX trên là hai cách phân loại mà nhất thiết các DN đều phải thực hiện để cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính cũng như theo yêu cầu của chế độ kế toán hiên hành. 3. Theo mối quan hệ và khả năng quy nạp (phương pháp tập hợp chi phí) CPSX vào các đối tượng chịu chi phí: theo cách phân loại này, CPSX bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải sử dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ. 4. Theo quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ: Gồm chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế xây dựng các mô hình chi phí trong quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, giúp cho các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí. 5. Phân loại chi phí phục vụ cho việc ra quyết định : Gồm chi phí cơ hội, chi phí chìm và chi phí chênh lệch. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với các nhà quản trị trong việc lựa chọn phương án SXKD có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí và là tăng lợi nhuận. 1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu 1.5.2.1. Các quy định, chuẩn mực kế toán về CPSX xây lắp.  Theo chuẩn mực kế toán VAS số 15 - Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo điều khoản hợp đồng. - Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình. Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị công trình. Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình. Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng. Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng. Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình. Các chi phí có liên quan trực tiếp khác. Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí sản xuất xây lắp bao gồm các khoản mục cụ thể: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. + Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền. + Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335). - Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. 1.5.2.2. Kế toán CPSX xây lắp theo chế độ hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)  Chứng từ sử dụng Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kê tổng hợp chứng từ chi tiêu, hợp đồng giao khoán,……  Tài khoản sử dụng Khác với doanh nghiệp sản xuất, kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 - TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung). - TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp - TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... - TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định ( %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội  Kế toán CPSX xây lắp theo quyết định số 15ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính  Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, căn cư vào phiếu xuất kho kế toán ghi Nợ TK 621 và ghi Có TK 152, hay trường hợp thu mua vật liệu chuyển đển tận chân công trình không qua kho, kế toán ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 152. Cuối kỳ, kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Nếu vật liệu dùng không hết nhập lại kho hay bán thu hồi, kế toán ghi tăng giá trị nguyên vật liệu Nợ TK 152 và ghi giảm Chi phí vật liệu Có TK 621 Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 621.(Sơ đồ 1.1 – Phụ lục)  Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tập hợp tiền lương, tiền công cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, kế toán ghi Nợ TK 622 và ghi Có TK 334. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công, ghi Nợ TK 154 và Có TK 622. (Sơ đồ 1.2 – Phụ lục)  Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Kế toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC. - Trường hợp MTC thuê ngoài, toàn bộ chi phí thuê MTC tập hợp vào tài khoản 623, ghi Nợ 623 và ghi Có tài khoản thanh toán hay nhận nợ Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng, ghi Nợ TK154 và ghi Có TK 623. - Trường hợp từng đội xây lắp có MTC riêng, các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến MTC được tập hợp, ghi Nợ TK623 và ghi Có tài khoản liên quan (334, 152, 111,112, …) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng ( công trình, hạng mục công trình), ghi Nợ tài khoản 154 và ghi Có tài khoản 623. (Sơ đồ 1.3 – Phụ lục)  Kế toán chi phí sản xuất chung Trong kỳ, tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh theo từng đội, ghi Nợ TK 627 và ghi Có các tài khoản liên quan( 334, 152, 111, 112, 331,…) SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Nếu phát sinh các khoản thu hồi thì ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi Nợ tài khoản liên quan(152,111,112…) và ghi Có tài khoản 627 Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng, ghi Nợ tài khoản 154 và ghi Có tài khoản 627.(Sơ đồ 1.4 – Phụ lục)  Tổng hợp chi phí sản xuất Việc tổng hợp CPSX trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng ( công trình, hạng mục công trình, …) tương tự như tổng hợp CPSX trong các DN khác và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154. Cụ thể, cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển lần lượt các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng MTC và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. Ghi Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng), ghi Có TK 621, 622, 623, 627. (Sơ đồ 1.5 – Phụ lục)  Sổ kế toán Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh tại mỗi DN phải được phản ánh đầy đủ trên một hệ thống sổ kế toán nhất định. Theo chế độ kế toán hiện hành có 5 hình thức tổ chức sổ kế toán là : Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và kế toán trên máy vi tính. - Nhật ký chung: Theo hình thức sổ này, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và cuối kỳ lên Sổ cái. Ngoài ra doanh nghiệp còn mở một số sổ Nhật ký đặc biệt. Việc hạch toán CPSX được thực hiện trên các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết các tài khoản chi phí và trên hệ thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung và Sổ cái các TK 621,622,623,627,154. - Chứng từ ghi sổ: Theo hình thức sổ này, các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có cùng nội dung sẽ được tập hợp để đưa lên chứng từ ghi sổ và cuối kỳ lên sổ cái trên cơ sở các chứng từ ghi sổ kèm theo các chứng từ gốc. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, việc tập hợp CPSX đều được thực hiện trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết và Sổ cái các TK 621,622,623,627,154.  Sổ kế toán trong kế toán chi phí xây lắp theo các hình thức tổ chức - Nhật ký chung : Các sổ kế toán gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 … Các sổ và thẻ kế toán chi tiết. SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại - Chứng từ ghi sổ : Các sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 . - Nhật ký chứng từ : Các loại sổ gồm : Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 7. Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. - Nhật ký sổ cái : Các loại sổ gồm : Sổ Nhật ký – Sổ Cái, các Sổ kế toán tài khoản chi phí 621, 622, 623, 627, 154. - Kế toán trên máy vi tính : Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán. Các thông tin được nhập tự động vào sổ kế toán tổng hợp, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Chƣơng II Phƣơng pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán Chi phí xây lắp Hạng mục 10 - Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa 2.1. Phƣơng pháp hệ nghiên cứu  Phương pháp điều tra thực tế. Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực hiện đề tài, để nắm được - những thông tin tổng quát về công ty cũng như để có thể đánh giá một cách khái quát các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, em đã phỏng vấn một số cá nhân, bộ phận trong công ty như ban giám đốc (giám đốc) và bộ phận kế toán-tài chính (kế toán trưởng, và các kế toán viên…) Thông qua nội dung phỏng vấn như tìm hiểu về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán cũng như tìm hiểu về chính sách kế toán công ty đang áp dụng, em đã có cái nhìn tổng quan về hoạt động kế toán chi phí xây lắp trong công ty. Và trên cơ sở đó có thể nắm bắt được những cơ hội và thách thức của Công ty trong thời gian tới. - Phương pháp xem xét tài liệu, sổ kế toán do công ty cung cấp: Bằng việc thu thập tài liệu tại phòng kế toán- tài chính của công ty và căn cứ trên các sổ chi tiết chi phí kinh doanh, các chứng từ ghi sổ, sổ cái … và báo cáo tài chính năm 2010 đã giúp em nhận thức cụ thể hơn về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và kế toán chi phí xây lắp trong công ty nói riêng. Việc xem xét tài liệu thực tế của công ty còn giúp em có thể đối chiếu với các thông tin đã biết qua phương pháp phỏng vấn, từ đó phát hiện ra những thông tin còn thiếu sót và để có cái nhìn sâu hơn về kế toán chi phí sản xuất trong công ty.  Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Ngoài ra trong quá trình hoàn thành đề tài, em còn tham khảo các tài liệu như sách báo, tạp chí, những chuẩn mực kế toán hay chế độ kế toán hiện hành, các luận văn, chuyên đề khóa trước, …liên quan đến đề tài thực hiện. Bằng việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu trên trong thời gian thực tế tại Công ty đã giúp em tiết kiệm được thời gian, chi phí nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy của số liệu và vẫn nắm bắt được thực trạng công tác kế toán CPSX tại Công ty từ đó hiểu thêm về công tác kế toán CPSX trong DN xây lắp. SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 2.2. Đánh giá tổng quan về Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh 2.2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh Tên Công ty: Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh.  Giấy CNĐKKD: Số 0102380657 đăng ký ngày 20/5/2005, do Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp  Địa chỉ: Sô 27, ngõ 11, tổ 82, Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội  Vốn điều lệ: 15.000.000.000 ( 15 tỷ đồng)  Tổng số cán bộ công nhân viên: khoảng 300 người  Ngành nghề kinh doanh: - Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; - Gia công lắp dựng tôn thép, sản phẩm cơ khí; - Lắp đặt máy phát điện, trạm biến áp dưới 3.500 KW - Sản xuất, mua bán máy móc thiết bị công trình, vật liệu xây dựng. - Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, ăn uống.  Lịch sử hình thành  Công ty cổ phẩn phát triển Tam Tinh được thành lập ngày 18/10/2005 ban đầu có 5 thành viên góp vốn kinh doanh với số vốn điều lệ là 9.900 triệu đồng.  Ngày 20/5/2005 , công ty có sự thay đổi về số lượng cổ đông và vốn góp và được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần - số 2003000150. Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Công ty đã huy động mọi nguồn lực hiện có, tăng cường năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn. Đồng thời, Công ty cũng đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới có hiệu quả cao nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hóa trong ngành xây dựng, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Công ty hết sức quan tâm đến việc đào tạo, xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý, chuyên viên giỏi ở tất cả các lĩnh vực. Trong lĩnh vực thi công xây lắp, Công ty luôn coi trọng việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để tăng hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm, bảo đảm tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả, uy tín của công ty trong lĩnh vực xây dựng. Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình lớn như: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, lắp dựng nhà xưởng công ty Longtech – Bắc Ninh, Hạng mục 10 – Trục 10 – Công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa… Là một đơn vị hạch toán độc lập và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ khi thành lập đến nay công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình dân dụng và công nghiệp với chất lượng tốt, thi công bàn giao đúng tiến độ đảm bảo kỹ mỹ thuật. tạo được uy tín với các chủ đầu tư và củng cố vị trí vững chắc trên thị trường. 2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tam Tinh theo Sơ đồ 2.1 (xem Phụ lục)  Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: *Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. *Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. * Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. *Khối tham mƣu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm:  Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của Công ty.  Phòng Kế hoạch: - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng của Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra; nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty... - Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi Công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của Công ty. - Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao gồm: Đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các Công ty.  Phòng Kế toán: SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại - Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán, thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động... - Tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và đầu tư đảm bảo vật tư sản xuất. - Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả. - Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án. - Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định. - Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Phòng kỹ thuật: - Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị. - Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong Công ty. - Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị (bao gồm sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển..) công tác sửa chữa thiết bị, công tác đặt hàng vật tư cho thiết bị. - Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của toàn công ty. - Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản lý và sử dụng thiết bị của toàn công ty… 2.2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty  Chính sách kế toán tại Công ty. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: tiền đồng Việt Nam SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan