Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty tnhh magnat ...

Tài liệu Kế toán chi phí xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty tnhh magnat industries

.PDF
60
202
55

Mô tả:

1 Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán CHƢƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Xây dựng là ngành sản xuất luôn có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Tính đặc biệt này không chỉ thể hiện ở chỗ nó là ngành tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế xã hội mà còn là nơi thu hút hàng triệu lao động, tiêu thụ hàng triệu tấn xi măng, sắt, thép, cát, đá,....Vì vậy mà xây dựng cơ bản đƣợc coi là khâu trọng điểm để kích thích cung, cầu của nền kinh tế. Xuất phát từ tầm quan trọng đó mà những năm gần đây nhà nƣớc đã quan tâm rất nhiều đến đầu tƣ xây dựng cơ bản. Kéo theo đó xuất hiện ngày càng nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tƣ phong phú và tính cạnh tranh của thị trƣờng trong nƣớc tăng lên rõ rệt. Cùng với sự đổi mới, phát triển và hội nhập của nền kinh tế thì các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lƣợng. Có thể nói đây chính là con đƣờng đúng đắn để đảm bảo phát triển bền vững. Nhƣng để làm đƣợc điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ƣu. Muốn thực hiện đƣợc điều đó, các nhà quản lý kinh tế phải sử dụng rất nhiều công cụ kinh tế trong đó có kế toán - một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trƣờng nó đƣợc coi nhƣ ngôn ngữ kinh doanh, nhƣ nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 2 Khoa Kế toán- Kiểm toán đƣợc chi phí từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra. Mặt khác, trong thời gian gần đây chế độ kế toán có rất nhiều thay đổi đòi hỏi kế toán của các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh cho phù hợp với chế độ và quy định, chuẩn mực kế toán hiện hành. Trên thực tế kế toán chi phí sản xuất xây lắp của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, bộc lộ những tồn tại chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý và xu hƣớng hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Magnat Industries với sự giúp đỡ của các anh, các chị trong phòng kế toán, cùng với sự hƣớng dẫn nhiệt tình của thày giáo Đỗ Minh Thành em đã quyết định nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty TNHH Magnat Industries trong luận văn tốt nghiệp của mình 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tình hình kế toán chi phí tại công ty TNHH Magnat, đƣợc sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng kế toán tài chính của công ty cùng với định hƣớng của PGS.TS Đỗ Minh Thành em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty TNHH Magnat Industries”. Vấn đề đặt ra cần đƣợc giải quyết trong luận văn là kế toán chi phí xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty TNHH Magnat Industries đã đƣợc thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành hay chƣa và làm thế nào để phát huy tối đa vai trò của nó trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Do vậy trƣớc hết cần phải phân tích làm rõ lý luận về kế toán Chi phí sản xuất xây lắp trong DN xây lắp, sau đó nghiêm cứu tìm hiểu thực trạng kế toán toán chi phí xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty TNHH Magnat Industries, từ đó có thể thấy đƣợc những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn, sau đó đƣa ra các đề xuất liên quan đến đề tài nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 3 Khoa Kế toán- Kiểm toán 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu lý luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp  Mục tiêu thực tiễn: Căn cứ trên những thông tin tìm hiểu đƣợc sẽ đánh giá thực trạng và chỉ ra những ƣu, khuyết điểm trong kế toán chi phí xây lắp tại công ty, đối chiếu lý luận và thực tế qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty 1.4.Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp CPSX trong các DN xây lắp, bao gồm kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán chi phí máy thi công và kế toán chi phí sản xuất chung theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam. Sau đó sẽ đi vào nghiên cứu cụ thể kế toán chi phí xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty TNHH Magnat Industries  Không gian nghiên cứu: Tại công ty TNHH Magnat Industries. Địa chỉ: số nhà 12, ngõ 61/55 Trần Duy Hƣng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội  Thời gian nghiên cứu: trong 2 năm từ năm 2009- 2010  Phạm vi về dữ liệu: Các số liệu liên quan đến CPSX đƣợc sử dụng trong luận văn là số liệu trong năm 2010 do phòng Kế toán tài chính của công ty cung cấp. 1.5.Kết cấu luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời cam đoan, tóm lƣợc, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, nội dung chính của luận văn gồm 4 phần theo kết cấu sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán Chi phí sản xuất xây lắp trong DN xây lắp. Trong chƣơng này em trình bày nghiên cứu tổng quan về kế toán CPSX xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm: tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán CPSX sản phẩm xây lắp cũng nhƣ nhận thức của bản thân em về vấn đề nghiên cứu, lý luận và thực tế tình hình kế toán tại công ty, từ đó lựa chọn đề tài nghiên Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 4 Khoa Kế toán- Kiểm toán cứu; mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán CPSX xây lắp trong DN xây lắp Nội dung chính của chƣơng này bao gồm: một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về: chi phí, chi phí sản xuất, chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp đƣợc đƣa ra trong các giáo trình, từ đó thấy đƣợc bản chất của chi phí; Nội dung và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp trong các DN xây lắp, các lý thuyết về kế toán CPSX xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam( bao gồm: đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp và kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp) theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC; tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trƣớc: nêu ra đƣợc các công trình đó nghiên cứu đã giải quyết đƣợc những gì? còn hạn chế về những vấn đề gì? phân định nội dung vấn đề nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng chi phí xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty TNHH Magnat Industries Chƣơng này tập trung giải quyết các nội dung cơ bản sau: các phƣơng pháp nghiên cứu vấn đề trong đề tài (gồm: mục đích, đối tƣợng, nội dung cụ thể, các bƣớc thực hiện và kết quả của các phƣơng pháp đó); trình bày tổng quan về Công ty, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán CP sản xuất xây lắp tại công ty sau đó đi sâu vào tìm hiểu thực trạng kế toán CP xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty TNHH Magnat Industries Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán CP xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty TNHH Magnat Industries Căn cứ vào thực trạng kế toán chi phí tại công ty, luận văn đƣa ra những nhận xét về mặt ƣu đểm, nhƣợc điểm còn tồn tại, từ đó căn cứ vào tính cấp thiết của việc hoàn thiện và dựa trên dự báo triển vọng và quan điểm thực hiện kế toán CPSX xây lắp tại công ty, đƣa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán CPSX xây lắp tại công ty TNHH Magnat Industries Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 5 Khoa Kế toán- Kiểm toán CHƢƠNG II LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 2.1.1 Khái niệm chi phí Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trƣởng Bộ tài chính) thì chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm VCSH, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. 2.1.2 Khái niệm về chi phí sản xuất, chi phí sản xuất trong DNXL. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 thì chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của DN, nhƣ: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan khác,... Những chi phí này phát sinh dƣới dạng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Nhƣ vậy, Chi phí sản xuất trong DNXL là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định Ở tầm quản lý chung, ngƣời ta thƣờng quan tâm đến việc DN chi ra trong kỳ những loại chi phí nào? Với lƣợng là bao nhiêu? Và để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất đƣợc tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 6 Khoa Kế toán- Kiểm toán cầu cụ thể của từng DN. Mỗi cách phân loại đều có công dụng nhất định đối với công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí. Việc phân loại chi phí SX theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin là cơ sở cho phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cƣờng hạch toán trong các DNXL. Sau đây là 2 cách phân loại chi phí SX đƣợc sử dụng phổ biến trong các DNXL. a. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này CPSXXL có thể chia thành các loại nhƣ sau: - Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính , nhiên liệu, phụ tùng thay thế...dùng cho SXKD của DN. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lƣơng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lƣơng của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội SX. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh của DN. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của DN nhƣ tiền điện, nƣớc, tiền điện thoại,... - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động SXKD ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên. Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí SX mà DN đã chi ra để lập bản thuyết minh BCTC, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau. b. Theo công dụng của chi phí và các khoản mục giá thành sản phẩm XL. Theo cách phân loại này thì chi phí SXXL chia thành 4 khoản: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... dùng trực tiếp cho thi công xây lắp nhƣ: Sắt thép, xi măng, cát đá, gạch .... - Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lƣơng, phụ cấp, khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp thi công. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của nhân công trực tiếp xây lắp. Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 7 Khoa Kế toán- Kiểm toán - Chi phí sử dụng máy thi công : Là CP liên quan đến hoạt động của máy thi công- nhiên liệu, tiền lƣơng, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, khấu hao, bảo dƣỡng, sửa chữa,....Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công. - Chi phí sản xuất chung(CPSXC): Là chi phí quản lý và phục vụ xây lắp phát sinh trong phạm vi công trƣờng xây dựng, nhƣ tiền lƣơng nhân viên quản lý xây dựng, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí lán trại tạm thời, điện nƣớc, điện thoại, tài liệu kỹ thuật, khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý xây dựng... Chi phí SXC gồm có biến phí và định phí  Biến phí là những CP có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lƣợng HĐ.  Định phí là các CPSX không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lƣợng hoạt động. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý CPSXXL theo dự toán, bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công trình, hạng mục công trình XL là khâu công việc không thể thiếu. Dự toán đƣợc lập trƣớc khi thực hiện thi công và lập theo các khoản mục chi phí. 2.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong DNXL Quản lý chi phí là việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đƣa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn của doanh nghiệp. Quản lý chi phí trong Doanh nghiệp là một phần của các chiến lƣợc tăng trƣởng kinh doanh nhằm không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ƣu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trƣờng Đối với nhà quản lý, để kiểm soát đƣợc chi phí phát sinh hàng ngày, điều quan trọng là phải nhận diện ra các loại chi phí, đặc biệt là nhà quản lý nên nhận dạng những chi phí kiểm soát đƣợc để đề ra biện pháp kiểm soát chi phí thích hợp Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 8 Khoa Kế toán- Kiểm toán và nên bỏ qua những chi phí không thuộc phạm vi kiểm soát của mình nếu không việc kiểm soát sẽ không mang lại hiệu quả so với công sức, thời gian bỏ ra. Trong DNX chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Do đó việc quản lý chi phí trong DNXL đồng nghĩa với việc quản lý theo các khoản mục chi phí này. Yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý chi phí tại doanh nghiệp xây lắp nhƣ sau: - Lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý đối với doanh nghiệp - Quản lý chi phí phải tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích. - Luôn phải lập dự toán công trình trƣớc khi tiến hành thi công để có thể so sánh giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí dự toán để có những điều chỉnh kịp thời Phần quan trọng nhất của quản lý chi phí nằm ở việc đặt ra các mục tiêu cắt giảm chi phí và tăng trƣởng. Đó chính là thách thức làm thế nào để cắt giảm chi phí theo những phƣơng thức hợp lý nhất mà không làm mất đi các năng lực thiết yếu hay giảm thiểu tính cạnh tranh của DN. Đó chính là việc phân biệt các loại chi phí đóng góp vào sự tăng trƣởng lợi nhuận, và những chi phí có thể cắt giảm để chuyển phần tiết kiệm đƣợc sang những khu vực tăng trƣởng, sinh lời của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất để hoạt động quản lý chi phí đạt hiệu quả cao chính là sự cân đối hài hòa giữa tiết kiệm chi phí với các yếu tố tăng trƣởng kinh doanh, đảm bảo việc cắt giảm chi phí đóng một vai trò thích hợp và rõ ràng trong lịch trình tăng trƣởng kinh doanh của DN. 2.3 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp 2.3.1 Đối tựợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Nhƣ chúng ta đã biết hoạt động XL là xây dựng các công trình hoặc lắp ráp máy móc. Hoạt động XL mang những đặc thù riêng: Nó SX ở những địa điểm khác Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B 9 Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán nhau, sản phẩm khác nhau; Sản phẩm có giá trị lớn, thời gian XL lâu dài; Có thể trực tiếp XL hoặc vừa XL vừa giao thầu lại; .... Đối tƣợng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp theo. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động XL nhƣ trên , trình độ và yêu cầu quản lý SXXL mà đối tƣợng tập hợp CPSXXL có thể là nơi phát sinh chi phí nhƣ: Đội SX, xây lắp hoặc nơi chịu chi phí nhƣ: Công trình, hạng mục công trình XL... hoặc giai đoạn công việc, khối lƣợng XL có thiết kế riêng, có điểm dừng kỹ thuật riêng. 2.3.2 Phương pháp tập hợp CPSXXL. CPSX xây lắp có thể tập hợp theo 2 phƣơng pháp chủ yếu sau: - Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: PP này đƣợc áp dụng để tập hợp các khoản chi phí khi phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng, theo PP này chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tƣợng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tƣợng đó. - Phƣơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp hay còn gọi là phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: Phƣơng pháp này áp dụng đối với các khoản CP mà khi phát sinh chƣa thể ghi trực tiếp cho từng đối tƣợng. Vì vậy mà các khoản chi phí chung liên quan đến nhiều đối tƣợng sau khi tổng hợp kế toán tình phân bổ cho các đối tƣợng liên quan theo tiêu thức hợp lý. Chi phí chung phân bổ cho từng đối tƣợng Tổng số chi phí cần phân bổ = * Tổng tiêu thức phân bổ Tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng 2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.3.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí SXXL. Bảng chấm công (01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền lƣơng(02-LĐTL), phiếu xác nhận công việc hoàn thành(05-LĐTL), hợp đồng giao khoán(08-LĐTL), bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng(10-LĐTL), bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH(11-LĐTL), phiếu xuất kho(02-VT), biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ(03VT)..., bảng phân bổ NL, VL, CCDC(07-VT), phiếu thu(01-TT), phiếu chi(02-TT), Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 10 Khoa Kế toán- Kiểm toán giấy đề nghị tạm ứng(03-TT), giấy thanh toán tiền tạm ứng(04-TT), biên lai thu tiền(06-TT),..., bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ). Cùng các chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản Pháp luật khác nhƣ: Hoá đơn GTGT(01GTKT-3LL), phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL),.... 2.3.3.2 Tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí SXXL. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm XL sử dụng các tài khoản: Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Các tài khoản này thuộc nhóm tài khoản tập hợp, phân phối và có kết cấu giống nhau cụ thể: - Bên Nợ của các TK 621, 622, 623, 627 sẽ phản ánh trị giá NVL sử dụng trực tiếp cho SX, phản ánh chi phí NC trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, phản ánh chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công, bên Nợ TK 627 phản ánh chi phí SX chung phát sinh trong kỳ. - Bên Có của các TK 621,622, 623 phản ánh các khoản giảm chi phí, phân bổ chi phí, kết chuyển chi phí do sản xuất thấp hơn hoặc vƣợt mức công suất bình thƣờng. TK 621, 622,623, 627 đều không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC), có 6 tài khoản cấp 2: * Tài khoản 6231 – Chi phí nhân công * Tài khoản 6232 – Chi phí vật liệu * Tài khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất. * Tài khoản 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công. * Tài khoản 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. * Tài khoản 6238 – Chi phí bằng tiền khác. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:Tài khoản 6271 – Chi phi nhân viên phân xƣởng. Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 11 Khoa Kế toán- Kiểm toán * Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu. * Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất. * Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ. * Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. * Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác Bên cạnh đó còn sử dụng Tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tập hợp CPSXKD, phục vụ chi việc tính giá thành SPXL, lao vụ của DNXL. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình. Ngoài ra kế toán CPSXXL còn sử dụng các tài khoản: TK 111 “Tiền mặt”; TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”; TK131 “Phải thu của khách hàng”; TK 141 “Tạm ứng”;TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”; TK 153 “Công Cụ,dụng cụ”;TK 155 “Thành phẩm”; TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”; TK 331 “Phải trả cho ngƣời bán”; TK 334 “Phải trả ngƣời lao động”; TK 336 “Phải trả nội bộ”; TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”; TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”; TK 632 “Gía vốn hàng bán”...... 2.3.3.3 Trình tự hạch toán kế toán chi phí SXXL. Do đặc thù của hoạt động xây lắp nên các DNXL chủ yếu hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Chính vì vậy trình tự hạch toán sẽ chỉ đƣợc xem xét theo PP kê khai thƣờng xuyên.  Trình tự hạch toán về CPNVL trực tiếp. Khi mua NVL chuyển thẳng hoặc xuất kho NVL đƣa vào sử dụng cho hoạt động xây lắp kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (nếu có), phiếu xuất kho để ghi Nợ TK 621, TK 133 và ghi Có TK liên quan nhƣ TK 152, 111, 112, 331...Nếu VL sử dụng không hết nhập lại kho căn cứ vào phiếu nhập kho và biên bản kiểm kê kế toán ghi Nợ TK 152 và Có TK 621, còn nếu không nhập lại kho mà tiếp tục sử dụng cho kỳ sau thì kế toán ghi âm. CPNVLTT vƣợt trên mức bình thƣờng đƣợc kế toán ghi Nợ TK 632 và Có TK 621. Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển NVLTT ghi Nợ TK 154(1541), Có TK 621. Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 12 Khoa Kế toán- Kiểm toán  Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Khi tính tiền lƣơng phải trả cho công nhân XL hay trƣờng hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán XL nội bộ khi đã hoàn thành quyết toán về khối lƣợng XL bàn giao kế toán ghi Nợ TK 622 Và Có cho TK liên quan nhƣ: TK 334, TK 141(1413) dựa vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng, Giấy đề nghị tạm ứng...Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho từng công trình, hạng mục công trình theo PP trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp để ghi Nợ TK 154(1541) và Có TK 622.  Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. * Trƣờng hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt: Toàn bộ chi phí NC, chi phí vật liệu, dụng cụ SX, chi phí khâu hao máy thi công và chi phí DV mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác...liên quan đến tổ đội máy thi công. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng, phiếu nhập, xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn GTGT... Để ghi Nợ TK 623 và ghi Có các TK liên quan nhƣ: TK 334,338,152, 153, 142, 242, 214, 111, 112, 331, 133...Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào giá thành sản phẩm (chi phí sử dụng MTC theo đúng định mức), kết chuyển vào giá thành SX đƣợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán ghi Nợ TK 154, 632 và Có TK 623. * Trƣờng hợp DNXL có đội MTC riêng biệt: Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi Nợ TK 621,622, 627 và ghi Có TK liên quan khác nhƣ TK 152, 153, 334, 111, 112, 331, 214....Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí của đội MTC để tính giá thành khối lƣợng đã hoàn thành kế toán ghi Nợ TK 154 và Có TK 621, 622, 627. - Trƣờng hợp đội MTC không tổ chức kế toán riêng thì ghi Nợ TK 623 và Có TK 154. - Trƣờng hợp đội MTC có tổ chức kế toán riêng và thực hiện theo phƣơng thức bán lao vụ máy cho các đơn vị XL có nhu cầu theo giá bán nội bộ. Quan hệ giữa đội MTC và DNXL đƣợc coi là quan hệ thanh toán nội bộ trong DN. Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 13 Khoa Kế toán- Kiểm toán Kế toán của đội MTC căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao...,sẽ tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của đội MTC vào TK 621, 622, 627 và khi DN thanh toán khối lƣợng máy hoàn thành kế toán căn cứ vào giấy tờ thanh toán để ghi nhận DT nội bộ và số thuế phải nộp ghi Nợ TK 111, 112, 136(1368) và ghi Có TK 521, 333(3331). Sau đó kế toán đội MTC tiến hành kết chuyển tổng giá thành thực tế máy đã cung cấp để ghi Nợ TK 632 và Có TK 154. Kế toán DNXL căn cứ vào hợp đồng giao khoán, giấy thanh toán, để ghi nhận khối máy thi công đã hoàn thành bàn giao Nợ TK 623, TK 133(nếu đƣợc khấu trừ thuế) và Có TK 111, 112, 336. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng MTC Nợ TK 154 và Có TK 623. - Trƣờng hợp DNXL thuê ngoài ca máy thi công thì căn cứ vào hợp đông thuê và giấy thanh toán kế toán ghi Nợ TK 623(6238), 133(nếu đƣợc khấu trừ thuế) và ghi Có cho các TK thanh toán nhƣ TK 111, 112, 331...Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào chi phí SXKDD Nợ TK 154(1541) và Có TK 623(6238).  Trình tự hạch toán về chi phí sản xuất chung. Khi tính tiền lƣơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng, cho công nhân XL, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ hay khi xuất dùng VL, CCD; khi phân bổ CC,DC cho quản lý đội xây dựng, khấu hao TSCĐ, chi phí DV mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác..dùng cho hoạt động XL, xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình XL.. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng, bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản BHXH, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu chi tiền mặt, tiền gửi NH,Hoá đơn GTGT... Để ghi Nợ TK 627,133(nếu đƣợc khấu trừ thuế), Nợ TK142, 242(loại phân bổ nhiều lần) và ghi Có TK liên quan nhƣ: TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338, 352,331,... Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí SXC kế toán căn cứ các hoá đơn chứng từ nhƣ phiếu thu tiền mặt, giấy báo có NH... Ghi Nợ TK 111, 112, 138....Ghi Có TK 627.Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí SXC cho công trình, hạng mục công trình để ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 627. Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại  14 Khoa Kế toán- Kiểm toán Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí SXXL và kết chuyển. Theo chế độ kế toán áp dụng cho các DNXL việc tổng hợp CPSXXL đƣợc thực hiện trên TK 154. Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp CPSXXL trong kỳ kế toán tiến hành ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 621, 622, 623, 627. Đối với công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc đã hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tƣ kế toán ghi Nợ TK 632 và Có TK 154, đối với những công trình xây dựng đã hoàn thành nhƣng chƣa bàn giao thì ghi Nợ TK 155 và Có TK 154. 2.3.3.4 Sổ kế toán trong kế toán chi phí sản xuất xây lắp. a. Các hình thức sổ. Theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính thì DN đƣợc áp dụng một trong 5 hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ; Hình thức kế toán trên máy vi tính. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lƣợng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự... Và tuỳ theo đặc điểm, điều kiện mà các DN lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp. b. Đặc điểm và các loại sổ sử dụng chủ yếu của mỗi hình thức kế toán. * Hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung dùng các loại sổ: - Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt nhƣ: Nhật ký thu, chi tiền mặt;.... - Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối phát sinh; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi NH; Sổ chi tiết vật liệu; Sổ TSCĐ; Sổ chi phí SXKD dùng cho các TK 621, 622, 623, 627; Sổ theo dõi thuế GTGT... Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 15 Khoa Kế toán- Kiểm toán * Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký-Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký-Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ: - Nhật ký - sổ cái. - Các sổ; Thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi NH; Sổ chi phí SXKD chi tiết cho các TK 621, 622, 623, 627; Sổ theo dõi Thuế GTGT... * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Hình thức này có đặc trƣng: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ:. Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối phát sinh; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi NH; Sổ chi phí SXKD dùng cho các TK 621, 622, 623, 627; Sổ theo dõi Thuế GTGT... * Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ. Có đặc trƣng: - Tập hợp và hệ thống hoá các NV kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng với Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các NV kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các NV theo nội dung kinh tế. - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập BCTC. Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm các loại sổ: Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 16 Khoa Kế toán- Kiểm toán - Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết: Sổ tiền gửi NH; Sổ chi phí SXKD dùng cho các TK 621, 622, 623, 627, sổ theo dõi Thuế GTGT... * Hình thức kế toán trên máy vi tính. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán thiết kế theo nguyên tắc có một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán không hiện thị đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo đúng quy định. Riêng kế toán trên máy vi tính sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán mà phần mềm thiết kế theo hình thức đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 2.4 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trƣớc Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình nhà 17-21 tầng tại công ty Đầu tƣ Xây dựng số 2 Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thơm- LớpK41D5 thực hiện năm 2009 tại trƣờng Đại học Thƣơng Mại. Trong đó luận văn đã giải quyết đƣợc vấn đề lý luận về kế toán CPSX trong DN và thực trạng quá trình tổ chức công tác kế toán của XN, đƣa ra giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp của DN. Nhìn chung công trình nghiên cứu trên có ƣu điểm về: kết cấu rõ ràng, liên kết đƣợc các vấn đề liên quan; nêu ra vấn đề tồn tại với DN thực tập và đƣa ra các giải pháp vấn đề tồn tại nhƣ về công tác luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị trực thuộc với công ty. Tuy nhiên tác giả còn có một số hạn chế nhƣ: có nêu lên biện pháp hoàn thiện nhƣng chƣa có sự nhận xét đối chiếu giữa chuẩn mực và giải pháp đƣa ra 2.5 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài Luận văn nhằm tập trung nghiên cứu kế toán Chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. Từ đó tập trung nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí, đề xuất phƣơng hƣớng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại công ty TNHH Magnat Industries. Vấn đề kế toán CPSX xây lắp của Xí công ty TNHH Magnat Industries đƣợc em nghiên cứu trên cơ sở tìm Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 17 Khoa Kế toán- Kiểm toán hiểu trên các mặt sau: - Tìm hiểu nội dung, đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty TNHH Magnat Industries - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán công ty - Về chứng từ kế toán: Cty TNHH Magnat Industries thực hiện theo mẫu chứng từ kế toán nào? Có hợp lý không? Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra nhƣ thế nào? Phù hợp hay chƣa phù hợp?.. - Hệ thống TK kế toán: Hệ thống hóa các TK cơ bản đƣợc sử dụng trong CPSX xây lắp nhƣ thế nào? Các TK đƣợc mở từ ngày nào? TK chi tiết ra sao? Nội dung và kết cấu của các TK đó? Vận dụng các TK này vào hạch toán CPSX ra sao?.. - Trình tự hạch toán các nghiệp vụ: các nghiệp vụ phát sinh tại công ty đƣợc hạch toán nhƣ thế nào và tập hợp cuối kỳ ra sao?... - Về sổ kế toán: Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán nhƣ thế nào? Bao gồm các loại sổ gì, cơ sở ghi chép và quan hệ đối chiếu ra sao?....... Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B 18 Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY TNHH MAGNAT INDUSTRIES 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu về kế toán chi phí xây dựng công trình nhà ở cho công nhân tại công ty TNHH Magnat Industries Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài em đã sử dụng một số phƣơng pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp và phân tích dữ liệu đã thu thập đƣợc. Từ đó có thể nhận biết chính xác thực trạng công tác kế toán tại công ty 3.1.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế xã hội, nó cung cấp dữ liệu cho quá trình xử lý để mang lại thông tin về vấn đề nghiên cứu, để từ đó có thể phân tích đánh giá đƣợc vấn đề nghiên cứu. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng này em sử dụng một số phƣơng pháp sau để thu thập những thông tin sơ cấp và thứ cấp về kế toán Chi phí xây dựng công trình nhà ở cho công nhân * Phương pháp điều tra. Đây là phƣơng pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi do em thiết kế với các câu hỏi dạng trắc nghiệm tránh làm mất thời gian của ngƣời trả lời và các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp, thông qua phƣơng pháp này em đã có thêm đƣợc một số thông tin cần thiết. Các bước tiến hành: Bước 1: Xác định nguồn thông tin về kế toán CPSX xây lắp và đối tƣợng cần điều tra, phỏng vấn. Nguồn thông tin về kế toán CPSX xây lắp là các chính sách kế toán áp dụng tại công ty, các chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ, hệ thống TK sử dụng, hệ thống sổ kế toán sử dụng… Đối tƣợng điều tra là các phòng ban trong Công ty có liên quan đến việc cung cấp số liệu cho phòng kế toán nhƣ: Bộ phận kho, phòng kế toán,.. Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 19 Khoa Kế toán- Kiểm toán Đối tƣợng phỏng vấn là lãnh đạo và nhân viên các phòng ban trên nhƣ: Bà Trần Thị Hằng- Kế toán trƣởng, bà Phạm Thị Giang- Kế toán vật liêu, tài sản cố định, bà Phạm Thị Thơm- thủ kho công trƣờng Bước 2: Chuẩn bị điều tra Thiết kế phiếu điều tra phỏng vấn (phụ lục số 01 ). Các câu hỏi điều tra trắc nghiệm đƣợc thiết kế liên quan đến chính sách kế toán áp dụng tại công ty, đối tƣợng, phƣơng pháp kế toán CPSXXL, tính hiệu quả của công tác kế toán CPSXXL trong công ty…. Các câu hỏi phỏng vấn liên quan đến việc cung cấp thông tin kế toán CPSXXL, các quan điểm cá nhân của các đối tƣợng phỏng vấn về các vấn đề CPSXXL trong công ty. Từ đó thu thập thông tin cần thiết khác về công tác tổ chức kế toán CPSXXL, nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, môi trƣờng làm việc, trình độ chuyên môn của nhân viên. Bước 3: Phát phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn. Sau khi thiết kế mẫu điều tra, phỏng vấn, tiến hành phát phiếu điều tra cho các nhân viên và hẹn thời gian nhận lại phiếu. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị. Bước 4: Xử lý kết quả điều tra. Khi đã thu lại phiếu, tiến hành tổng hợp và phân tích kết quả thu đƣợc để làm tài liệu cho bài luận văn. Kết quả điều tra đƣợc thể hiện trên bảng kết quả điều tra phỏng vấn ( phụ lục số 02) * Phương pháp quan sát. Đây là phƣơng pháp dùng thị giác để quan sát đối tƣợng cần nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp này để quan sát phần hành kế toán, công việc kế toán đƣợc thực hiện nhƣ thế nào trong Công ty TNHH Magnat Industries: Lập chứng từ (do ai lập, lập bao nhiêu liên), lƣu chuyển chứng từ, cập nhật chứng từ, xem xét phƣơng pháp kế toán, trình tự hạch toán, cách xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,…Quan sát và ghi chép lại những thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu. Phƣơng pháp này rất có ích trong việc thu thập các số liệu và hiểu đƣợc quy trình kế toán CPSX xây Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B Trường Đại học Thương Mại 20 Khoa Kế toán- Kiểm toán lắp một cách cặn kẽ hơn. * Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phƣơng pháp này là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập đƣợc từ những tài liệu có sẵn để xây dựng cơ sở luận cứ cho vấn đề nghiên cứu. Để tăng thêm hiểu biết về lý luận và thực tiến phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài viết luận văn, em đã tiến hành thu thập những tài liệu liên quan đến kế toán CPSX xây lắp Các bước tiến hành: + Thu thập tài liệu liên quan đến kế toán CPSX xây lắp nhƣ: Các nguồn tài liệu trong công ty: thông tin chung về công ty, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán,.. và các tài liệu lý luận về kế toán CPSX trong DN xây lắp nhƣ: Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ, các báo, tạp chí kế toán, các luận văn khóa trƣớc…. + Sau khi thu thập tài liệu, em tiến hành phân tích những tài liệu đó và ghi chép lại những thông tin cần thiết cho bài luận văn của mình. 3.1.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu. Phân tích tài liệu là làm cho những thông tin ban đầu thu thập đƣợc mang tính chất rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc nghiên cứu, làm cho những con số trở nên có tâm hồn, nói lên bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, em đã tổng hợp lại các vấn đề đƣa ra kết hợp với việc phân tích, thống kê, so sánh đối chiếu với các vấn đề nảy sinh và đề ra các hƣớng giải quyết. Thông qua phƣơng pháp này giúp em đối chiếu thực trạng công tác kế toán CPSX xây lắp tại Công ty với những quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành. Từ đó nêu ra những mặt ƣu điểm và hạn chế của kế toán CPSX xây lắp tại Công ty. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp hoàn thiện. Luận văn tốt nghiệp Trịnh Thị Thìn K5- HK1B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan