Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất xe khách k34 tại công ty cp cơ khí ô tô 32...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất xe khách k34 tại công ty cp cơ khí ô tô 32

.DOC
88
90
103

Mô tả:

BẢNG TỪ VIẾT TẮT SXKD: Sản xuất kinh doanh CPNVL: Chi phí nguyên vật liệu CPNC: Chi phí nhân công BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn TSCĐ: Tài sản cố định GTSX: Giá thành sản xuất CFBH: Chi phí bán hàng CFQL: Chi phí quản lý KKTX : Phương pháp kê khai thường xuyên KKĐK : Phương pháp kiểm kê định kỳ Sinh viên: Ngô Thị Hương Lớp HK1B Mã SV: 08H150209 Giảng viên HD: TS Nguyễn Thị Hà Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất xe khách K34 tại Công ty CP Cơ Khí Ô tô 3/2” LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN SẢN XUẤT CHI PHÍ SẢN XUẤT XE KHÁCH K34 TẠI CÔNG TY CP CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2 1.1Tính cấp thiết của đề tài: Hiện nay trong tình hình kinh tế thế giới đang bị suy thoái nặng nề, hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới đều rơi vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng xấu đó. Mỗi doanh nghiệp để có thể tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình trong giai đoạn hiện nay đều phải có những chính sách, những chiến lược thay đổi cho phù hợp, để có thể tiếp tục duy trì sản xuất, kinh doanh, và phát triển. Các doanh nghiệp ngoài việc tìm kiếm những sự trợ giúp từ chính phủ, từ các tổ chức kinh tế, thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự mình có những thay đổi, có những điều chỉnh trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt về việc làm tốt công tác quản lý cho các bộ phận trong công ty nói chung và bộ phận kế toán nói riêng là rất quan trọng. Việc nâng cao hiệu quả quản lý trong công ty sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí, hạ được giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả trong các hoạt động, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển hơn. Đối với doanh nghiệp thì bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu, đặc biệt là bộ phận kế toán chi phí sản xuất nó trực tiếp góp phần vào việc ra quyết định giá bán, để thu được kết quả tốt doanh thu cao. Vì vậy việc nghiên cứu và tập hợp chi phí sản xuất nhằm mục tiêu hạ được giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng là vấn đề quan trọng luôn được quan tâm nghiên cứu tại các doanh nghiệp. Công ty CP Cơ khí ô tô 3/2 là một công ty sản xuất ô tô lớn, có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Công ty CP Cơ khí ô tô 3/2 có một hệ thống dây truyền sản xuất và lắp giáp ô tô lớn, số lượng nguyên vật liệu nhập về nhiều đa dạng và đa dạng nhiều loại xe. Chính vì vậy đối với công ty vấn đề tập hợp chi phí sản xuất lại càng quan trọng hơn. Việc làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất sẽ giúp công ty tiết kiệm được nhiều chi phí trong sản xuất, thực hiện tốt việc bán sản phẩm với giá rẻ, hợp lý, thu được lợi nhuận cao. Công tác tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất duy trì được sự ổn định, đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, chính xác. Tuy nhiên, Công tác tập hợp chi phí sản xuất áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC vẫn có những hạn chế, làm giảm đi hiệu quả trong việc tập hợp chi phí sản xuất một cách hợp lý, đơn giản, chính xác nhất để giảm được giá thành triệt để, giảm bớt được các công đoạn trong công việc của bộ phận kế toán này, từ đó là giảm đi hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty. Những khó khăn thường gặp theo dõi nguyên vật liệu nhập xuất với nhiều loại khác nhau....Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu những hạn chế đang còn tồn tại trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty là rất cần thiết, vì từ việc tìm ra những điểm yếu, điểm hạn chế còn tồn tại đó sẽ tìm ra được những giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu lực tập hợp chi phí sản xuất tại công ty, nâng cao được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cho công ty. Qua học tập và nghiên cứu Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ-BTC) và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (QĐ 48/2006/QĐ-BTC) về việc tập hợp chi phí sản xuất của các doanh nghiệp và trong các chế độ kế toán khác nhau còn có sự thiếu thống nhất về nội dung phản ánh. Điều đó gây khá nhiều khó khăn cho các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chính doanh nghiệp. một số tài khoản có cùng số hiệu, cùng tên gọi nhưng nội dung phản ánh là khác nhau. Ví dụ, theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, tài khoản 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” được dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công , chi phí sản xuất chung) đồng thời dùng tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm nhưng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, tài khoản này chỉ dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. việc tập hợp chi phí sản xuất – kinh doanh (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; …) được thông qua các tài khoản trung gian (tài khoản 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”, tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”, tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”). Như vậy, tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa nếu muốn kiểm soát chi phí sản xuất theo khoản mục thì sẽ phải tự mở các tại khoản riêng hoặc phải mờ chi tiết thêm cho các tài khỏan 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Có thể dễ dàng tìm thấy khá nhiều tài khoản giống như tài khoản 154 trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa như: tài khoản 521 “các khoản giảm trừ doanh thu”, tài khoản 642 “chi phí quản lý kinh doanh”,...THS Nguyễn Thị Bình Yến, Khoa Kinh tế - Viện ĐH Mở HN (Tạp chí NCKHKT). 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: Cùng với quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình hơn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc và tham gia trực tiếp vào những công việc tại công ty, cùng với quá trình điều tra, phỏng vấn trực tiếp các cán bộ làm việc trong công ty cho thấy sự quan trọng trong vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với công ty, cũng như thấy được những khó khăn trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mà công ty đang gặp phải như: Theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu, theo dõi tiến độ hoàn thành của sản phẩm, tập hợp để xác định chính xác giá thành sản phẩm sản xuất được… Xuất phát từ những vấn đề về lý luận chung và kết hợp với tình hình thực tế tại Công ty, tôi đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất xe khách K34 tại Công ty CP Cơ Khí Ô tô 3/2” 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: Với đề tài nghiên cứu là Kế toán chi phí sản xuất xe khách K34 tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2, mục tiêu của đề tài là làm rõ một số lý thuyết về vấn đề nâng cao việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm như: Khái niệm chi phí; Các loại chi phí; Vị trí, vai trò của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp; Mối quan hệ giữa công tác tập hợp chi phí sản xuất với các hoạt động khác trong doanh nghiệp; Các quá trình tác nghiệp trong bộ phận tập hợp chi phí sản xuất. Sau đó từ những số liệu thu thập được tại công ty từ năm 2009 đến tháng 4 năm 2010 của phòng kế toán, của bộ phận tập hợp chi phí sản xuất, cũng như những kết quả điều tra phỏng vấn trong quá trình thực tập tại công ty, mục tiêu là phân tích và làm rõ những vấn đề thực tế đang tồn tại trong công tác tập hợp chi phí sản xuất tại công ty, những ưu điểm, những hạn chế còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ đặc điểm tổ chức SXKD, quy trình công nghệ sàn xuất, loại hình đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán chi phí sản xuất, sau khi nghiên cứu về kế toán CPSX, DN sẽ nhìn nhận đánh giá một cách khách quan tổ chức công tác kế toán CPSX ở đơn vị mình đã tốt hay chưa, còn tồn tại những vấn đề gì, ở khâu nào chưa được thực hiện tốt. Từ đó giúp DN hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán CPSX của đơn vị mình. Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán. Tổ chức tốt công tác kế toán CPSX sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành. Từ đó giúp các nhà quản trị lập dự toán các khoản chi phí sao cho hợp lý vào kỳ kế toán tiếp theo. Về phía các ban ngành có liên quan như Bộ tài chính, bộ chủ quản thì nghiên cứu kế toán CPSX trong DNSX sẽ giúp cho ban ngành nhận định đánh giá một cách tổng thể và toàn diện về nền kinh tế, từ đó đưa ra đường lối chính sách phù hợp. 1.4. Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2 là một công ty có quy mô lớn, số lượng phòng ban, các bộ phận, cán bộ công nhân viên nhiều. Trong đề tài này, nội dung được nghiên cứu tập trung bộ phận tập hợp chi phí sản xuất xe khách K34 tại Công ty CP cơ khí ô tô 3/2. Để đề tài có tính xác thực và chính xác hơn, các dữ liệu thu thập được lấy từ năm 2009-2010. 1.5. Kết cấu luận văn: Với đề tài nghiên cứu về vấn đề “Kế toán chi phí sản xuất xe khách K34 tại Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3/2.” Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất. Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất xe khách K34 tại Công ty CP Cơ khí ô tô 3/2. Chương IV: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất xe khách K34 tại Công ty CP Cơ khí ô tô 3/2. CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong DN sản xuất. 1.1Khái niệm, định nghĩa Để nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trước tiên phải tìm hiểu một số thuật ngữ mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử dụng: Theo VAS 01( Mục 31) thì: Chi phí là tổng giá trị các lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Theo Luật kế toán Việt Nam, Chi phí sản xuất được định nghĩa: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định như tháng, quí, năm. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt thời kỳ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về mặt bản chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất, kinh doanh. 1.2 Một số lý thuyết kế toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong DNSX bao gồm nhiều nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp và xác định đối tượng tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là thực sự cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của DN. Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm có thể là: Từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn bộ doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh phí nội bộ, tính giá thành kịp thời, chính xác.  Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở nội dung CPSX và đối tượng tập hợp CPSX, căn cứ vào đặc điểm hoạt động SX, vào quy trình công nghệ SX,…mà kế toán DNSX có thể lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo phương pháp tập hợp CP trực tiếp hoặc phương pháp tập hợp CP gián tiếp. + Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất có mối quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu đúng theo đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp tập hợp trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác. + Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp(còn gọi là phương pháp phân bổ gián tiếp) Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng biệt theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản nhất. Quá trình phân bổ chi phí gián tiếp gồm 2 bước: (+) Xác định hệ số phân bổ (H): Tổng số chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng số tiêu thức phân bổ (+) Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng : Chi phí phân bổ cho Tiêu thức phân bổ của = Từng đối tượng  x Hệ số phân bổ chi phí từng đối tượng Phương pháp kế toán CPSX: Việc lựa chọn phương pháp kế toán CPSX trong DN phải luôn phù hợp với yêu cầu quản lý hàng tồn kho của chính DN đó. Do vậy, để thực hiện kế toán CPSX doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp kê khai thường xuyên: theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình các khoản chi phí chi ra cho hoạt động SX. - Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh. Chi phí SX là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các PX, tổ, đội, bộ phận SX gắn liền với hoạt động SX chế tạo SP của DN. CPSX bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định, chi phí SX được phân thành 3 khoản mục chi phí cơ bản sau: - Chi phí NVLTT: bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp để SXSP. - Chi phí NCTT: là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp SXSP như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp SX. - Chi phí SXC: là các khoản CPSX ngoại trừ chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Chi phí SXC bao gồm: chi phí nhân viên quản lý PX, chi phí CCDC phục vụ SX, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho SX, chi phí dịch vụ phục vụ SX,… 2.2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước Từ việc nghiên cứu ta thấy kế toán CPSX là chỉ tiêu quan trọng được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, là khâu trọng tâm của tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, nhận thức được tầm quan trọng của CPSX, nên mảng kế toán CPSX trong các DNSX là mảng đề tài được nhiều người lựa chọn để nghiên cứu. Qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu năm trước viết về kế toán CPSX trong DNSX, em thấy hầu hết các luận văn, chuyên đề của các khoá trước viết về đề tài này đều tập trung nghiên cứu kỹ về thực trạng kế toán CPSX trong đơn vị thực tập. Bên cạnh đó họ cũng chỉ ra những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán CPSX ở đơn vị thực tập, như công tác tổ chức bộ máy kế toán; công tác tập hợp CPSX; công tác lập, lưu chuyển và quản lý chứng từ,….từ đó làm căn cứ để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX.. Song các luận văn, chuyên đề này đều chưa đề cập đến sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán CPSX trong DNSX như thế nào, việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và áp dụng chế độ kế toán hiện hành ra sao? Do đó trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài họ không có căn cứ để nhận xét, so sánh và đánh giá công tác tổ chức kế toán CPSX ở đơn vị thực tập với các đơn vị khác và với xu hướng chung. Một số luận văn nghiên cứu vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có những kết quả đạt được như: Luận văn của Nguyễn Thị Phương Thu Trường ĐH Công Nghiệp với đề tài “Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP 199 ” em thấy luận văn này chỉ ra rất rõ cách thức tiến hành kế toán CPSX ở Công ty Công ty CP 199 từ việc tập hợp chứng từ ra sao đến việc vào sổ kế toán thế nào và còn có những dẫn chứng rất cụ thể. Đồng thời cũng đưa ra những nhận xét về từng mảng của kế toán CPSX ở công ty và mức độ tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, đưa ra những biện pháp cụ thể “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên những chuẩn mực chung, và khi đưa ra những giải pháp hoàn thiện phải dựa trên những chuẩn mực chung mà bộ tài chính đã thông qua như áp dụng hệ thống phần mềm kế toán để tiết kiệm chi phí hệ thống chứng từ được luân chuyển và phân loại có hệ thống…ngoài ra nên thiết kế mẫu biểu tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh một cách hợp lý vừa đảm bảo gọn nhẹ, dễ thực hiện, vừa đảm bảo được sự đầy đủ trong cung cấp thông tin, thuận tiện đối chiếu, kế thừa giữa các sổ…”Tuy nhiên, luận văn lại không đưa ra cơ sở của những nhận xét trên như chế độ kế toán hiện hành ở Công ty,…? Do đó không có căn cứ để đánh giá công tác tổ chức kế toán CPSX ở Công ty này có phù hợp với xu thế chung hay không và có sự khác biệt gì so với các đơn vị khác. Không riêng gì luận văn của Nguyễn Thị Thu Phương mà còn có nhiều luận văn của các sinh viên ở các trường khác khi đi nghiên cứu về thực trạng kế toán CPSX trong DNSX cũng rơi vào tình trạng tương tự như trên như trong bài luận văn của Phạm Thị Hằng lớp HC10/21.16 Trường Học Viện Tài Chính Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩmtại Công ty TNHH Thế Anh”, Baì của, Bùi Phương Thảo Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân và một số luận văn chuyên đề khác. Do vậy để khắc phục tình trạng trên, theo em khi nghiên cứu về kế toán CPSX trong các DNSX không chỉ dừng lại ở việc mô tả có dẫn chứng quá trình thực hiện kế toán CPSX ở DN, mà ta nên tìm hiểu nghiên cứu xem căn cứ vào đâu mà kế toán DN có thể làm như vậy như vào chế độ kế toán nào?. Từ đó ta có thể nhận xét, đánh giá và so sánh công tác kế toán CPSX ở DN với các DNSX khác và với xu thế chung như thế nào để có những điều chỉnh cho phù hợp. 2.3. Nội dung kế toán: 2.3.1. Kế toán CPSX qui định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam( VAS). - Theo quy định của VAS 01: Chuẩn mực chung + Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và các chi phí liên quan đến hoạt dộng cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền ...Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tuơng đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. + Chi phí sản xuất được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Các chi phí sản xuất được ghi chép trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. + Một khoản CPSX được ghi nhận ngay vào báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau. - Theo quy định của VAS 02: Hàng tồn kho + Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC cố định và chi phí SXC biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. . Chi phí SXC cố định là những chi phí SX gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm SX, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng SX. . Chi phí SXC biến đổi là những CPSX gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng SPSX, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. + Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP được dựa trên công suất bình thường của máy móc SX. Công suất bình thường là số lượng SP đặt được ở mức trung bình trong các điều kiện SX bình thường. . Trường hợp mức SP thực tế ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí SXC cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực té phát sinh. . Trường hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì CP SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí SXC không phân bổ được ghi nhận là CPSX, kinh doanh trong kỳ. Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hét vào CP chế biến cho mỗi đơn vị Sp theo chi phí thực tế phát sinh. + Trường hợp một quy trình SX ra nhiều loại SP trong cùng một khoảng thời gian mà CP chế biến của mỗi loại SP không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại SP theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị SP phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho SP chính. - Theo quy định của VAS 16: Chi phí đi vay + Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá. + Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá ) khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy. 2.3.2. Kế toán CPSX theo chế độ kế toán hiện hành( Theo QĐ15/2006 – BTC)  Các cách phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: + Chi phí sản xuất: * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí - Chi phí NVL: bao gồm giá mua, chi phí mua của NVL dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí NVL khác. - Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động. - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ của DN - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động SXKD của DN. - Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên * Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế: - Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như KPCĐ, BHXH, BHYT. - Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao: CP nhân viên phân xưởng, CP vật liệu, CP dụng cụ, CP khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền * Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và các đối tượng chịu chi phí - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp kế toán tập hợp chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là loại chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được, mà phải tập hợp, quy nạp cho từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra - Chi phí bất biến: Là những chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại thay đổi. Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp cần quan tâm tới khối lượng sản phẩm sản xuất, làm thế nào để sử dụng hiệu quả loại chi phí này, để chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm là hợp lý nhất, hạ thấp mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động sản xuất. Loại chi phí này ba gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng…. - Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi tỷ trọng khi mức độ hoạt động thay đổi và tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất. Nhưng chi phí này khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đối với laoij chi phí này doanh nghiệp cần quan tâm đến biến phí đơn vị của sản phẩm, thay đổi biến phí đơn vị thích hợp với chất lượng sản phẩm để từ đó có thể nâng cao hiệu quả sủ dụng chi phí. 2.3.3 Nhiệm vụ của kế toán trong việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất: - Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán DN, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của DN để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của DN. - Tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, cung cấp những thông tin giúp các nhà quản trị DN ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp. 2.3.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất * Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: 3.4.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ...sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. 3.4.2.1.1 Phương pháp tập hợp Chi phí NVL trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm taị các DN chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng có thể là: - Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất... - Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu...tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí NVL chính, khối lượng sản phẩm sản xuất... Giá trị NVL sử dụng trong kỳ có thể được xác định theo công thức sau: Trị giá thực tế Chi phí NVL thực tế sử dụng trong kỳ của NVL xuất = kỳ trước chưa sử dụng đến chuyển sang kỳ này Trị giá thực Trị giá thực tế tế của NVL của NVL xuất xuất kho đưa + vào trực tiếp chế tạo sản phẩm trong kỳ - dùng để chế tạo sản phẩm còn lại cuối kỳ Giá trị - phế liệu thu hồi chưa sử dụng 2.3.4.1.2 Các chứng từ sử dụng: Kế toán chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào những chứng từ sau: - Phiếu xuất kho vật liệu. - Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Khi DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, DN sẽ được người bán cung cấp hóa đơn GTGT (liên 2). Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá hàng hóa (chưa thuế GTGT); các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán. - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: )02GTGT-3LL): Khi DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DN sẽ được người bán cung cấp cho hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2). - Bảng phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu.( Mẫu số: 07-VT): Dùng để phản ánh tổng giá trị NVL , công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá trị thực tế và giá hạch toán và phân bổ giá trị NVL, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng. 2.3.4.1.3 Tài khoản sử dụng: Để kế toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- “Chi phí NVL trực tiếp”. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể để mở chi tiết liên quan cho TK 621 cho phù hợp. Kết cấu của tài khoản 621: - Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ. - Bên Có: +Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho + Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sự sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan trong kỳ để tính giá thành sản phẩm. TK 621 cuối kỳ không có số dư. TK 621 có thể mở cho từng đối tượng tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. 2.3.4.1.4 Trình tự hạch toán: Kế toán NVL tiếp được tiến hành như sau: + Kế toán CPNVLTT theo phương pháp KKTX: Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho SX chế tạo sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí NVLTT chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX. Đồng thời cũng căn cứ vào phiếu xuất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan