Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

.PDF
18
59
65

Mô tả:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào những đặc điểm sau: - Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp - Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí - Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công trình, hay mục công trình… * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Vì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhiều và khác nhau do đó hình thành các phương pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2 phương pháp chủ yếu: - Phương pháp tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng áp dụng phương pháp này với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí. - Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp. Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau. + Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng. + Xác định hệ só phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức. + Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí Áp dụng phương pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bố, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở cái bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 2/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây lắp đối tượng tính giá thành hoặc từng khối lượng công nghệ xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng) * Kỳ tính giáthành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giáthành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành được xác định như sau: - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thi kỳ tính giá thành là theo tháng (quý) Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tưọng tính giá thành sản phẩm. Giữa đối tượng tính giá và đối tượng tập hợp chi phí có sự khác nhau vì vậy cần phải phân biệt 2 vấn đề này, nếu không có sự phân biệt giữa đối tượng tính giá thành với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì không thể xác định đối tượng một cách đúng đắn mục đích và giới hạn công việc kiểm tra các chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và theo công dụng của các chi phí. Mặt khác cũng không cho phép thực hiện kiểm tra sản xuất nhiệm vụ hạ giá thành, phát hiện những khả năng tiềm tàng trong sản xuất, vạch ra phương hướng phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành. Đối tượng hạch toán chi phí là căn cứ kế toán mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức công tác hạch toán ban đầu, tập hợp tài liệu chi phí sản xuất theo từng đối tượng và việc xác định đối tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác giá thành theo từng đối tượng. Giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau về bản chất, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp được trong kỳ là cơ sở, căn cứ để tính giá thành. 3/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư, theo hạn mức, bảng phân bổ đã giao cốt pha. Kế toán phản ánh trực tiếp trên tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - Kết cấu tài khoản 621. Bên nợ: Trị giá thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán. Bên Có: + Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho + Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK này cuối kỳ không có số dư - Phương pháp hạch toán cụ thể Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" Có TK 152 "nguyên liệu, vật liệu" Trường hợp mua NVL đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi. Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" giá chưa thuế. Nợ TK 133 "Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ" Có TK 111, 112, 331, giá chưa thanh toán. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ghi. 4/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Nợ TK 621 "chi phí NVL trực tiếp" Có TK 111, 112, 331 giá thanh toán Trường hợp chi phí là đã giao, cốp pha khi xuất kho chia vào sử dụng cho hoạt động xây lắp ghi. Nợ TK 142: "Chi phí trả trước" Có TK 153 "Công cụ, dụng cụ" Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giáo, cốp pha cho từng công trình, hạng mục công trình ghi. Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" Có TK 142 "chi phí trả trước Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho ghi Nợ TK 152 "nguyên liệu, vật liệu" Có TK 621 "Chi phí NVL thực tế sử dụng cho từng đối tượng. Cuối kỳ tính toán xác định NVL thực tế sử dụng cho từng đối tượng. =+-Khi đó kế toán ghi. Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như: tiền lương tiền công, các khoản phụ cấp gồm lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thu lao động bên ngoài. TKSD 622 "chi phí nhân công trực tiếp" - Kết cấu của TK 622 5/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng bao gồm tiền lương lao động (ở hoạt động xây lắp bao gồm các khoản trích tiền lương về BHXH, BHYT, KPCĐ) Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" TK 622 không có số dư cuối kỳ - Phương pháp hạch toán. Căn cứ vào bảng tính lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp ghi. TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Có TK 334 "phải trả công nhân viên" Có TK 331 " phải trả người bán" Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi. Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp" Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất hoạt động xây lắp ngoài các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất chung" - Kết cấu TK 627 - Bên Nợ " Các chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công + Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho quá trình thi công vào bên nợ TK 154. 6/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp TK 627 không có số dư và có 6 TK cấp 2. TK 6271: Chi phí nhân viên đội xây dựng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác - Phương pháp hạch toán cụ thể Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội thi công và công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, ghi. Nợ TK 627 (6271) " Chi phí nhân viên phân xưởng, bộ phận" Có TK 334 " Phải trả công nhân viên" Ki trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhana viên quản lý đội, kế toán ghi: Nợ TK 627 ( 6271): " Chi phí nhân viên phân xưởng, bộ phận" Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) " Các khoản phải trả khác" Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu ở tổ đội xây lắp ghi: Nợ TK 627 ( 6272) "Chi phí vật liệu" Có TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu" Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ đội ghi: Nợ TK 627 ( 6273) " Chi phí dụng cụ sản xuất" Có TK 152 "công cụ dụng cụ" Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây dựng, máy thi công ghi. 7/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Nợ TK 627 ( 6274) "Chi phí khấu hao TSCĐ" Có TK 214 "Hao mòn TSCĐ" Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ đội xây dựng và chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công (sửa chữa, điện nước…) ghi. Nợ TK 627 ( 6277) " Chi phí dịch vụ mua ngoài" Nợ TK 133 ( 1331) "Thuế GTGT được khấu trừ" Có TK 111, 112, 331. Khi phát sinh chi phí khác bằng tiền ở tổ đội xây dựng ghi. Nợ TK 627 (6278) " chi phí khác bằng tiền" Có TK 111, 112. Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình, tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung. Kế toán ghi: Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp. Thiệt hại trong hoạt động xây lắp gồm: - Thiệt hại phá đi làm lại, khi khối lượng xây lắp không đảm bảo chất lượng, quy cách, mẫu mã thiết kế hoặc đơn vị chủ đầu tư thay đổi thiết kế, chi phí thiệt hại gồm: tiền công phá dỡ các khối lượng xây lắp bị hỏng và các khoản chi phí vật liệu nhân công và các chi phí khác phải chi để làm hạ khối lượng xây lắp bị hỏng phải phá đi. - Thiệt hại ngừng sản xuất do nguyên nhân bất thường như: Khi bị mưa gió bão lụt, hảo hoạn… công nhân phải ngừng sản xuất. Chi phí thiệt hại bao gồm các khoản chi phí doanh nghiệp phải chi ra trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân bất thường (lương khấu hao…) với những khoản chi phí theo dự kiến, kế toán theo dõi trên TK 335 "chi phí phải trả" và được tính vào giá thành sản phẩm trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường do không được chấp nhậnh nếu mọi thịet hại phải được theo dõi riêng. Mọi 8/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp chi phí về thiệt hại do ngừng sản xuất cuối kỳ sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu do được bồi thường), giá trị thiệt hại thật sẽ được trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. - Phương pháp hạch toán cụ thể: Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh ghi. Nợ TK 335 "chi phí thực tế phát sinh khi ngừng sản xuất" Có TK 152, 214, 334. Phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ghi: Nợ TK 627 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết) Có TK 335 "trích trước chi phí về ngừng sản xuất trong kế hoạch" Cuối kết chuyển vào bên nợ TK 154 để tính giá thành sản phẩm trong kỳ, ghi: Nợ TK 154 " chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết). Có TK 335 "chi phí thực tế phát sinh trong kỳ" Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế toán ghi giả hci phí có thể xảy ra các trường hợp sau: Nếu thiệt hại do chủ đầu tư gây ra (thay đổi thiết kế) thì số thiệt đó do đơn vị chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường. Nợ TK 131 " Số bồi thường thiệt hại phải thu của chủ đầu tư" Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết) Nếu thiệt hại do cá nhân gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất ghi: Nợ TK 334 " Trừ vào lương" Nợ TK 138 " Số phải thu" Có TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Nếu thiệt hại do chủ doanh nghiệp gây ga như sử dụng không đúng chủng loại vật liệu, không đúng thiết kế ghi 9/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Nợ TK 821 "Chi phí bất thường" Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Giá trị vật liệu thu hồi (nếu có) ghi Nợ TK 152 "Giá trị vật liệu thu hồi" Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết) Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí SXKD dở dang". TK này dùng hạch toán và tập hợp chii phí SXKD phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. TK 154 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. - Nội dung kếtcấu TK 154 Bên Nợ + Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình. + Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 154 có 4 tài khoản cấp 2 TK 1541: Xây lắp TK 1542: Sản phẩm khác TK 1543: Dịch vụ 10/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp - Phương pháp hạch toán cụ thể Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi: Nợ TK 154: "Chi phí SXKD dở dang" Có TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Cuối kỳ căn cứ vào chi phí SXC phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 "Chi phí SXKD dở dang" Có TK 627 "Chi phí SXC" Cuối kỳ căn cứ vào giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao ghi: Nợ TK 632 "Giá vốn hàng bán" Có TK 154 "Chi phí SXKD dở dang" Nếu công trình hoàn thành chờ bán hoặc chưa bàn giao ghi: Nợ TK 155 "Thành phần" Có TK 154 "Chi phí SXKD dở dang" Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện khoán sản phẩm Trong doanh nghiệp xây lắp phương thức thanh toán khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công của công trình, đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương pháp tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội. Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các tổ đội thi công được tiến hành theo 2 phương thức: - Khoán gọn công trình - hạng mục công trình - Khoán khoản mục chi phí 11/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Thực hiện phương thức khoán sản phẩm xây lắp kế toán chi phí sản xuất được thực hiện như sau: * Trường hợp khoán gọn công trình, hạng mục công trình - Kế toán ở đơn vị nhận khoán + Nhận tiền, vật tư do đơn vị giao khoán ứng Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 336 + Mua vật tư về nhập kho: Nợ TK 152, 153 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 + Xuất kho vật tư đưa vào sản xuất, thi công Nợ TK 621 Có TK 152 + MuaNVL chuyển thẳng vào sản xuất thi công Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 + Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL Nợ TK 154 Có TK 621 + Tính lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 Có TK 334 12/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp + Nếu đơn vị thuê lao động bên ngoài Nợ TK 622 Có TK 111 + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 622 + Chi phí thuộc chi phí SXC: Nợ TK 627 Có TK liên quan (111, 112, 331…) Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí SXC theo từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí SXC. Nợ TK 154 Có TK 627 + Khi công trình hoàn thành bàn giao cho bên giao khoán Nợ TK 336 Có TK 152 Có TK 333 + Giá thành thực té công trình bàn giao: Nợ TK 632 Có TK 154 - Kế toán ở đơn vị giao khoán Ứng vật tư tiền vốn cho các đơn vị giao khoán Nợ TK 136 13/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Có TK 111, 112, 152 Phát sinh các khoản chi phí thộc nội dung chi phí quản lý Nợ TK 642 Có TK liên quan Nhận công trình, hạng mục công trình hoàn thành do bên nhận khoán bàn giao. Nợ TK 154 Nợ TK 632 Nợ TK 133 Có TK 136 Khi thanh toán cho bên nhận khoán Nợ TK 136 Có TK 111, 112 * Trường hợp khoán khoản mục chi phí - Kế toán ở đơn vị nhận khoán Tạm ứng vật tư tiền vốn cho đơn vị nhận khoán Nợ TK 141 Có TK 111, 112 Nhận bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao: Nợ TK 621, 622, 627 Nợ TK 133 Có TK 141 Nếu tạm ứng thiếu, kế toán phải thanh toán nốt số thiếu 14/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Nợ TK 141 Có TK 111, 112 Nếu tạm ứng thừa, kế toán thu hồi số tạm ứng thừa Nợ TK 111, 112 Có TK 141 Tổ chức sổ sách kế toán Sổ kế toán ghi chép, tập hợp chi phí gồm 2 sổ kế toán: - Sổ kế toán phục vụ cho kế toán tài chính là sổ kế toán tổng hợp, tuỳ theo hình thức kế toán mà mỗi doanh nghiệp xây lắp áp dụng để tạo ra hệ thống cơ sở kế toán phù hợp về hình thức, sổ nào cũng đều có sổ cái các tài khoản tổng hợp, mỗi tài khoản kế toán tài chính đều mở một sổ cái. Với kế toán tổng hợp về chi phí sản xuất xây lắp thì kế toán mở sổ tổng hợp của TK 154 để tổng hợp toàn bộ chi phí xây lắp và kết chuyển giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đồng thời phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí và giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình có lập dự toán riêng. - Sổ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị về xây lắp tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán chi phí mở sổ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí theo đối tượng: Về trình tự tập hợp và phân bổ chi phí xây lắp, kế toán tiến hành theo phương pháp mà doanh nghiệp đã lựa chọn, tuỳ theo từng mô hình doanh nghiệp mà kế toán có thể áp dụng theo hình thức sau: + Nhật ký chung + Chứng từ ghi sổ + Nhật ký sổ cái + Nhật ký chứng từ Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao. 15/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí mà sản phẩm dở dang phải chịu, việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý, chính xác là một trong những nhân tố quyết định tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao. Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa doanh nghiệp xây lắp với người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định. Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành như sau: - Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang và mức độ hoàn thành. - Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành. - Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương pháp sử dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán theo các khoản mục chi phí đã quy định. Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành. Các phương pháp tính giá thành được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây lắp là 16/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp tính giá thành trực tiếp Đây là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng, giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì phải tính được giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán. Nếu đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cả một công trình nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp. Phương pháp tính giá thành theo định mức Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán phản ánh, việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo các bước sau: - Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình. - Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức. - Khi thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định mức và sổ chi phí sản xuất thoát ly định mức kế toán tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình Phương pháp này có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chính xác các khoản chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp thời, phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi có đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng công việc xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất 17/18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp xây lắp chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi hoàn thành thì chi phí tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng, trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất tập hợp là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. 18/18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan