Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña t«i, c¸c sè liÖu kÕt
qu¶ trong luËn v¨n lµ trung thùc, xuÊt ph¸t tõ t×nh h×nh thùc tÕ cña ®¬n vÞ thùc tËp.
T¸c gi¶ luËn v¨n
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
i
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
...........................................................................................................................4
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp......4
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất...............................................................4
1.1.2. Các phương thức phân loại chi phí sản xuất....................................4
1.2 Giá thành và phân loại giá thành trong doanh nghiệp............................5
1.2.1 Khái niệm giá thành..........................................................................5
1.2.2 Phân loại giá thành............................................................................6
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành................................7
1.3. Kế toán chi phí sản xuất.........................................................................8
1.3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí vận tải..............................8
1.3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................10
1.3.3. Kế toán nhân công trực tiếp............................................................11
1.3.4. Kế toán chi phí chung.....................................................................13
1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất..............................................................14
1.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm..........................................................15
1.4.1 Đối tượng tính giá thành..................................................................15
1.4.2 Kỳ tính giá thành.............................................................................16
1.4.3 Phương pháp tính giá thành.............................................................16
1.5 Hệ thống sổ kế toán..............................................................................17
1.6 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải trong điều
kiện ứng dụng công nghệ thông tin..............................................................19
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
ii
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY I..........21
2.1 Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ Phần Vận Tải Thủy I..................21
2.1.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần Vận Tải Thủy I
..................................................................................................................21
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..................................................25
2.1.3 Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung.........27
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải tại Công
ty cổ phần Vận Tải Thủy I............................................................................27
2.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm...............27
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất................................................................28
2.2.3 Kế toán sản xuất..............................................................................28
2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................28
2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................32
2.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.................................................36
2.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...............................................38
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
THỦY I...........................................................................................................40
3.1 Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải
trong Công ty cổ phần Vận Tải Thủy I........................................................40
3.1.1 Những ưu điểm cơ bản....................................................................41
3.1.1.1 Trong tổ chức công tác kế toán:................................................41
3.1.1.2 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận
tải...........................................................................................................42
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu (nhược điểm)...................43
3.1.2.1 Về công tác luân chuyển chứng từ............................................43
3.1.2.2 Về biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất......44
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
iii
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
3.1.2.3 Về công tác kế toán các khoản mục chi phí.............................44
3.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
vận tải trong Công ty cổ phần Vận Tải Thủy I............................................45
3.3 Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Vận
Tải Thủy I.....................................................................................................45
3.3.1 Kế toán tài chính..............................................................................45
3.3.2 Kế toán quản trị...............................................................................48
KẾT LUẬN....................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................52
PHỤC LỤC.....................................................................................................53
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
iv
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng tính lương khoán..................................................................34
Bảng 2.2 Bảng trích tiền lương 2012............................................................35
Mẫu 3.1 Mẫu Phiếu xuất kho nhiên theo hạn mức....................................47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................11
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................12
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung.........................................14
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất....................................15
Sơ đồ 1.5 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ............................................18
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vận tải thuỷ I..................22
Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán..............................................................................26
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
v
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Để tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp
khẳng định ví trí của mình. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là: với một
lượng đầu vào cố định doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra tối đa với
chất lượng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí,
doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là
biện pháp tối ưu để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình, tăng cường vị
thế và uy tín trên thị trường.
Là một trong những thành phần quan trọng trong tổ chức kế toán, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp giám sát và phản ánh
trung thực về chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp. Việc tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý đưa
ra được các phương án, biện pháp sản xuất tiết kiệm, hiệu quả từ đó mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty cổ
phần Vận Tải Thủy I rất coi trọng công tác kế toán, trong đó kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng. Công ty đã xác
định được quy trình hạch toán khá đầy đủ.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên cùng với thời gian thực
tập tại Công ty, được tiếp xúc với công tác kế toán ở Công ty em đã thấy
được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nên đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cổ
phần Vận Tải Thủy I”.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
1
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trình bày có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản áp dụng
trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung trong các
doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty cổ phần Vận Tải Thủy I.
Dựa trên cở sở lý luận và thực tế tại Công ty để đề xuất những kiến
nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cổ
phần Vận Tải Thủy I.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của
doanh nghiệp sản xuất, đi sâu nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí sản xuất,
phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Vận
Tải Thủy I.
- Phạm vi nghiên cứu: do điều kiện giới hạn nhất định và những
nguyên nhân khách quan nên mặc dù Công ty cổ phần Vận Tải Thủy I sản
xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng trong đề tài em chỉ chọn đi sâu
nghiên cứu về: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải
trong Công ty cổ phần Vận Tải Thủy I.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng cùng với các nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, phân tích vấn đề dựa trên lý luận thực
tiễn một cách khoa học và logic, kết hợp với các phương pháp thống kê, phân
tích,...
- Phần trình bày trong luận văn được giữa diễn giải quy nạp, giữa
những lời văn với bảng biểu, sơ đồ minh họa.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
2
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
5. Kết cấu luận văn
Tên luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Công ty cổ phần Vận Tải Thủy I.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba phần.
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Công ty cổ phần Vận Tải Thủy I.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Công ty cổ phần Vận Tải Thủy I.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cô, các chị phòng kế toán, đặc biệt được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo GS.TS.NGND Ngô Thế Chi cùng các thầy cô giáo
trong khoa kế toán, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có
hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên còn nhiều thiếu sót và hạn chế.
Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề tài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
GS.TS.NGND Ngô Thế Chi cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán Học
Viện Tài Chính và các cô, các chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần Vận
Tải Thủy I đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hải Yến
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
3
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp vận tải là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và toàn bộ các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong kì mà doanh nghiệp dùng vào hoạt
động sản xuất sản phẩm vận tải. Như vậy bản chất chi phí trong doanh nghiệp
vận tải là.
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố
sản xuất đã tiêu hao trong kì và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất
đã hao phí.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được đo lường bằng thước đo tiền
tệ và được xác định trong môt khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Các phương thức phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp vận tải các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý, đối
tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét mà chi phí được phân loại theo các
tiêu thức phù hợp.
- Theo khoản mục, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp vận tải được
phân loại thành:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Theo công dụng kinh tế, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp vận tải
được phân thành:
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
4
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
+ Tiền lương lái tàu, lái phụ và nhân viên tổ máy
+ Bảo hiển xã hôi, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công
nhân viên lái tàu
+ Nhiên liệu và động lực, vật liệu, chi phí sửa chữa
+ Chi phí khấu hao
+ Chi phí thuê
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí công cụ
+ Chi phí khác
- Theo mối quan hệ với doanh thu vận tải, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp vận tải được phân thành:
+ Chi phí cố định
+ Chi phí biến đổi
Mỗi cách phân loại chi phí có ý nghĩa phục vụ cho từng yêu cầu quản lý
và đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau
nhằm quản lý tốt mọi chi phí phát sinh trong toàn doanh nghiệp và từng thời
kì cụ thể.
1.2 Giá thành và phân loại giá thành trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm giá thành
Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan
tâm tới hiệu quả mà nó mang lại. Do vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từng loại sản phẩm là bao
nhiêu, số chi phí đã chi ra cấu thành trong sản phẩm hoàn thành là bao nhiêu,
tỷ lệ từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này,…
Chỉ tiêu thỏa mãn được những thông tin trên chính là giá thành sản
phẩm.
- Giá thành vận tải là biểu hiện bằng tiền về các hao phí lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm vận tải hoàn thành.
- Giá thành vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
công tác quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá thành có
thể xác định được hiệu quả của việc sử dụng nhân lực, vật lực trong doanh
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
5
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp cũng như đánh giá một cách có sơ sở các biện pháp quản lý, kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã hoàn thành dịch vụ cho khách hàng.
Theo cơ chế hiện hành, giá thành sản xuất của hoạt động vận tải bao
gồm:
- Chi phí nhiên liệu trực tiếp: gồm chi phí về nhiên liệu, vật liệu, động
lực trực tiếp sử dụng cho các hoạt động vận tải.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp thực hiện dịch vụ vận tải như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, của lái xe và phụ xe hoặc những người bốc xếp
trong dịch vụ bốc xếp.
- Chi phí sản xuất chung: gồm những khoản chi phí chung phát sinh ở
các bộ phận kinh doanh dịch vụ như chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng, chi
phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác .
1.2.2 Phân loại giá thành
Giá thành vận tải được tính toán ở nhiều góc độ khác nhau, tùy theo
yêu cầu của công tác quản lý, trong doanh nghiệp thường tính giá thành như
sau:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trước khi tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự
toán chi phí, sản lượng công việc vận tải.
- Giá thành định mức: trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm nói
chung, chi phí và giá thành vận tải nói riêng, các nhà doanh nghiệp đều quan
tâm đến định mức chi phí. Định mức chi phí và định mức kinh tế kỹ thuật chủ
quản quy định sẽ là cơ sở để quản lý đúng đắn chi phí và giá thành. Khi các
định mức kinh tế, kỹ thuật và chi phí thay đổi thì giá thành định mức cũng
thay đổi theo nhằm phù hợp với các định mức thực tế.
- Giá thành thực tế: sau khi dịch vụ vận tải hoàn thành, kế toán phải tính
tất cả những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng vận tải
trong kỳ trên cơ sở các chi phí thực tế đã được tập hợp va phân bổ cho từng
hoạt động vận tải.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
6
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Do đặc điểm riêng của hoạt động vận tải là quá trình sản xuất và quá
trinh tiêu thụ không tách rời nhau nên không phát sinh chi phí bán hàng riêng.
- Từ lý luận chung về giá thành vận tải, vận dụng cho ngành vận tải
thủy có thế đi đến khái niệm: Giá thành vận tải thủy là sự biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nhiệp
vận tải bằng đương thủy đã chi ra để thực hiện một khối lượng công việc vận
tải đã hoàn thành. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng bù đắp chi phí khi dịch
vụ vân tải hoàn thành và là xuất phát điểm để tính giá cước chi phí dịch vụ
vận tải.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của một
quá trình sản xuất, một bên là yếu tố chi phí “đầu vào”, một bên là kết quả sản
xuất “đầu ra”. Chúng có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau vì chi phí càng thấp thì
giá thành sản phẩm càng thấp và ngược lại. Hai chỉ tiêu này cùng giống nhau
về chất vì cùng biểu hiện bằng tiền về những hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và những chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên, chi
phí sản xuất và giá thành lại có sự khác nhau cơ bản.
- Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của một kỳ kinh
doanh nhất định. Chi phi sản xuất trong từng kì kế toán thường liên quan đến
sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy
nhiên, trong kinh doanh các ngành dịch vụ nói chung, ngành vận tải nói riêng
không có sản phẩm dở dang, chi phí phát sinh thường gắn liền với dịch vụ
hoàn thành.
- Trong ngành kinh doanh vận tải các khoản chi phí phải trích trước và
chờ phân bổ thường lớn, do đặc thù tính chất của ngành là giá trị phương tiện
vân tải phục vụ cho hoạt động sản xuất vận tải có giá trị rất lớn cần phải có
kế hoạch trích trước vào chi phí kinh doanh vào hoạt động đầu tư cũng như
không phân bổ một lúc vào kết quả kinh doanh mà phân ra thành nhiều kỳ. Để
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
7
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
giá thành vận tải được chính xác, kế toán các doanh vận tải cần chú ý đến nội
dung này.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở
để tính giá thành sản phẩm, nhưng việc xác định những chi phí nào được tính
vào giá thành sản phẩm lại phụ thuộc vào quy định cụ thể của chế độ quản lý
kinh tế-tài chính, chế độ kế toán hiện hành đòi hỏi các nhà quản trị doanh
nghiệp phải có những nhận thức rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho
thích hợp.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí vận tải
- Đối tượng chi phí vận tải: là phạm vi, giới hạn các chi phí vận tải bỏ
ra trong một thời kỳ nhất định cho hoạt động vận tải được tập hợp theo đó.
Xác định đối tượng vận tải là khâu đầu tiên trong kế toán chi phí. Thực chất
của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi
phí hoặc đối tượng cụ thể. Đối với Công ty cổ phần vận tải thủy I thì đối
tượng tập hợp chi phí theo từng con tàu, đoàn tàu.
- Phương pháp tập hợp chi phí: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tùy theo từng
loại chi phí và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có thể vận dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong
trường hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất riêng biệt. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí sản
xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất trên chứng từ ban đầu, căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp
chi phí sản xuất chi từng đối tượng riêng biệt.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
8
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng trong
trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí phát sinh riêng cho
từng đối tượng được. Trường hợp này phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ
được tiến hành theo trình tự.
Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
=
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
Xác định định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
C i = Ti x H
Trong đó:
- Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng thứ i
- Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
- H là hệ số phân bổ
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
9
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong giá thành vận tải, nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp có tỷ trọng
cao nhất. Không có nhiên liệu không thể nào hoạt động được, chi phí nhiên
liệu cao hay thập phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: loại phương tiện vận
tải, mức độ cũ hay mới của phương tiện,... do đó doanh nghiệp phải căn cứ
vào thực tế để xây dựng định mức tiêu hao cho từng loại phương tiện.
Chi phí nhiên liệu được xác định theo công thức:
Chi phí về
nhiên liệu
tiêu hao
=
Chi phí nhiên
Chi phí nhiên
liệu còn ở
liệu đưa vào
phương tiện
+
đầu kỳ
sử dụng trong
kỳ
Chi phí
nhiên liệu
-
còn ở
phương tiện
cuối kỳ
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Nhiên liệu sử dụng cho hợp đồng vận tải nào thì được tính trực tiếp
cho hợp đồng vận tải đó dựa trên những chứng từ gốc liên quan.
+ Cuối kỳ hạch toán hoặc khi hoàn thành công việc vận chuyển phải
kiểm tra xem nguyên liệu còn thừa, nguyên liệu đã dùng cho công việc vận tải
hoàn thành để tính chi phí cho đúng.
+ Trường hợp, nguyên vật liệu dùng cho nhiều công việc vận tải thì
phải phân bổ cho từng công việc vận tải cụ thể.
+ Kế toán phải áp dụng triệt để các định mức về tiêu hao nguyên vật
liệu cơ bản cho một công việc vận tải theo quy định cơ bản và phải tác động
tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống đó.
- Chứng từ sử dụng: hàng hóa giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, giấy đi
đường, bảng theo dõi nhiên liệu, bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao,..
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp nhiên liệu kế toán sử dụng TK 621- kế
toán nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng con
tàu vận chuyển (hay từng lần vận chuyển).
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
10
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK
112, TK 133, TK 152, TK 154,...
Quá trình kế toán nguyên vật liệu được khái quát theo sơ đồ sau:
TK621
TK111,112,331
NVL mua không qua kho
TK152
NVL không dùng hết
nhập lại kho
TK152
TK1541
Mua NVL nhập kho NVL xuất dùng cho
sx
K/c chi phí NVL trực
tiếp
TK133
TK141(1413)
TK632
Thuế GTGT được
khấu trừ
CPNVL dùng cho SXKD khi quyết
toán TƯKLXL GK
K/c CPNVL vượt mức
bình thường
Sơ đồ 1.1 Quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.3. Kế toán nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Nguyên tắc hoạch toán:
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
11
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
+ Các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn được hoạch toán vào chi phí sản xuất
chung.
+ Chí phí nhân công thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chí phí trực tiếp (đội tàu, đầu tàu), trường hợp đặc biệt liên quan đến nhiều
đối tượng thì phân bổ cho từng đối tượng cụ thể.
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng tính lương, các khoản trích
theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,...
- Tài khoản sử dụng: để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử
dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” tài khoản này được mở rộng cho
từng đội tàu hoặc từng đơn đặt hàng.
Các tài khoản liên quan: TK 334, TK 338, TK 154, TK 111, TK 138…
Quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp có thể khái quát theo
sơ đồ sau:
TK334
TK622
TK154
Tiền lương phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất
Kết chuyển CP
NCTT
TK335
TK632
Trích lương nghỉ phép của
công nhân TT SX
TK141
Kết chuyển CP NCTT vượt
Quyết toán tạm ứng về KLGTXL
mức bình thường
hoàn thành bàn giao
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.4. Kế toán chi phí chung
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
12
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản xuất của đội tàu bao gồm:
lương cho nhân viên quản lý đội; các khoản trích theo lương: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ
quy định trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp vận tải
- Nguyên tắc hạch toán:
+Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo đội tàu.
+Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất
chung.
+ Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội thì phải quản
lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán
số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng
xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý.
- Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định;
Bảng tính lương, các khoản trích theo lương; Biên bản nghiệm thu sửa chữa
lớn tài sản cố định của đội…
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế
toán sử dụng TK 627 - “Chi phí sản xuất chung” tài khoản này được mở chi
tiết theo từng đội tàu.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK
334, TK 338, TK 152, TK 153, TK 214, TK 111, TK 112…
Quá trình kế toán chi phí sản xuất chung có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
TK 111,112,138
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
13
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
TK 334,338
TK627
Lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên tổ, đội
TK 152,153
Các khoản giảm trừ
CPSXC
NVL, CCDC loại phân bổ 100%
TK 154
TK 214,142,242
Kết CPSXC chuyển
KH TSCĐ, phân bổ CCDC loại
phân bổ nhiều lần
TK 133
TK 111,112,331
TK335
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 632
Chi phí DV mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền
Trích trước CP sửa chữa, bảo hành
tàu
CPSXCCĐ không được
phân bổ
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, kế toán viên tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm vận tải. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tính cho từng đối tượng tính
giá thành (tàu , đội tàu).
Để thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng: TK 154 - chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
tàu, đội tàu sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627 ở trên. Các chứng từ phản
ánh quá trình thực hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
14
Lớp: CQ47/21.02
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nhân công trực tiếp, chi phí máy móc, chi phí sản xuất chung cho từng tàu vận
chuyển ở trên.
Tài khoản sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau khi được hạch toán riêng theo từng khoản
mục, cuối kỳ được tổng hợp vào TK154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”.
Quá trình kế toán tổng hợp chi phí sản xuất có thể được tóm tắt như sau
TK 621
TK 154
Kết chuyển CPNVLTT
TK 152,111
Ghi giảm chi phí sản xuất
TK 622
TK 632
Kết chuyển CPNCTT
Giá thành thực tế hoàn
Thành vận tải
TK 623
Kết chuyển CPSDMTC
TK 155
TK 627
Giá thành thực tế vận tải
Kết chuyển CPSXC
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.4.1 Đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Để tính được giá thành hợp lý cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất
sản phẩm, tính chất cụ thể và trình độ, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trong ngành vận tải hiện nay, đối tượng tính giá thành vận tải hàng hóa
thường là tấn/ km hàng hóa vận chuyển hoặc theo tuyến vận chuyển.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến
15
Lớp: CQ47/21.02
- Xem thêm -