LỜI NÓI ĐẦU
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt, sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh của sự cạnh tranh. Đối với mỗi đơn vị
sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại được cần phải chiếm lĩnh được thị trường, được
người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp cả về chất lượng và giá cả.
Các doanh nghiệp đều mong muốn có một sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất
nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý mà người tiêu dùng
có thể chấp nhận được. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên theo dõi
thông tin về giá cả thị trường để có thể tính toán chi phí sản xuất như thế nào để thu
lại được một lợi nhuận tối đa.
Ngày nay, khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lượng
của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm luôn luôn được đặt lên mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.Vấn đề
này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để có thể đạt được mục tiêu:
Giảm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm, tạo ra sức
cạnh tranh trên thị trường.
Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, tính giá thành, mặt khác tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của
doanh nghiệp có thể đứng vững được trên thị trường và có sức cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành quan trọng cuả kế
toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói
riêng cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Ở nước ta, sau nhiều năm chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhiều doanh nghiệp do đã
quen trong cơ chế quan liêu, bao cấp, quen với việc hoạt động sản xuất kinh doanh
theo kế hoạch chỉ tiêu mà không chú ý đến hiệu quả thực sự nên đã không đứng vững
được trong cơ chế thị trường và đã phải giải thể. Nhưng bên cạnh đó vẫn có những
doanh nghiệp nhà nước đã tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn, sản xuất ngày
càng đi lên, quy mô ngày càng phát triển. Công ty Tân Việt là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc, không những đứng vững được mà còn
phát triển lớn mạnh trong những năm gần đây, sản xuất ngày càng đi lên, có những
chuyển biến mạnh mẽ về nhiều mặt nhằm hoà nhập với xu hướng phát triển chung
của đất nước hiện nay.
Nhận thức rõ được vai trò và tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Tân Việt em nghiên cứu, tìm
hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và hoàn thành
chuên đề tốt nghiệp với đề tài “KÕ toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Tân Việt ”
1
Đề tài trên nhằm mục tiêu: Vận dụng lý luận hạch toán kế toán vào thực tiễn, trên
cơ sở tìm hiểu thực tế để có ý kiến đóng góp những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tại đợn vị thực tập
Để đạt được những mục tiêu trên khóa luận tốt nghiệp gồm ba chương đó là:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TÂN VIỆT.
CHƯƠNG III: MÉT SÈ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TÂN
VIỆT
Việc nghiên cứu đề tài em dự kiến sử dụng các phương pháp sau:
- Dùa vào phương pháp biện chứng làm cơ bản.
- Dùa vào phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh có liên hệ thực tế.
- Dùa vào các sơ đồ, bảng biểu và các phép tính mang tính thống kê, kế toán để
minh họa qúa trình hạch toán.
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên tiếp xúc và tìm hiểu thực tế, quy mô của Công ty lại
lớn, phạm vi nghiên cứu một cách tổng quát nên không thể tránh khỏi những sai sót,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô Giáo, các Cán Bộ phòng
Tài Chính- Kế Toán Công ty Tân Việt và các bạn sinh viên.
2
CHƯƠNG I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Để tiến hành
mét quá trình sản xuất bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, quá
trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động, đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là
quá trình tiêu hao của chính bản thân ba yếu tố trên. Sự tham gia của các yếu tố này
vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song chung quy lại
không nằm ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá:
Chi phí về lao động sống bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. . . của công nhân sản xuất .
Chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, khấu hao tài sản cố định . . . dùng vào sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại. Do
đó để quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí sản xuất cũng như để
tổ chức tốt công tác kế toán thì cần phải tiến hành phân loại chi phí, chi phí sản xuất
có thể được phân loại theo m ột số tiêu thức chính:
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Dùa vào tính chất của các chi phí để sắp xếp các chi phí có tính chất chung vào
cùng một yếu tè :
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành bảy yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương.
Yếu tè BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp lương.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tè chi phí dịch vụ mua ngoài.
3
Yếu tè chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí, nó cung
cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân
tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí của doanh
nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các yếu tố sau:
Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí này kết
cấu nên giá thành sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như: Tiền
lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, phục vụ các lao vụ, dịch vụ như: Chi phí
lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ, dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý sản xuất.
Các chi phí gián tiếp không gắn liền với quá trình sản xuất, chi phí này cấu
thành nên giá thành toàn bộ của sản phẩm, chi phí này được phân bổ cho số
thành phẩm, hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ để tính vào giá thành toàn bộ của
số sản phẩm hàng hoá đó:
- Chi phí bán hàng: Là tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: chi phí quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng bán hàng . . .
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc
quản lý hành chính và quản lý kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ như:
Chi phí khấu hao TSCĐ, lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương, chi phí
nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng . . . phục vụ cho quản lý toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thực tế ở các doanh nghiệp và việc xây dựng các tài khoản kế toán trong việc
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí với
khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành hai yếu tố:
Định phí (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành như: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi
phí quản lý, chi phí phục vô. . .
4
Biến phí (chi phí biến đổi) là những chi phí thay đổi theo khối lượng sản phẩm
dịch vụ hoàn thành như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp. . .
Việc phân loại chi phí theo nguyên tắc này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều
tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản
lý doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ nội
dung và tính chất của chi phí, vị chí của các chi phí trong quá trình sản xuất và chế
tạo sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí trong quá trình sản
xuất. Từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin đa dạng của quá trình quản trị
doanh nghiệp và những người ngoài doanh nghiệp, sử dụng phương pháp phân loại
nào là tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể của từng nhà quản lý.
1.1.2 Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, Giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh
tế. Giá thành sản phẩm được tính toán, xây dựng theo từng loại sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành cụ thể.
Vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, công tác lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hoá và là một bộ
phận cơ bản của giá trị hàng hoá. Như chúng ta đã biết, các chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Giá trị của sản phẩm, lao vụ
dịch vụ gồm ba bộ phận :
C + V + m = Giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Trong đó:
- C : Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm, dịch vụ như: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Chi phí này được gọi là hao phí lao động vật hoá.
- V : Là chi phí về tiền lương, tiền công trả cho người lao động tham gia vào quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động sống cần
thiết.
- m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm,
dịch vụ.
Ở góc độ doanh nghiệp thì (C + V ) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho
sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.
1.1.2.2 Phân loại giá thành.
a. Phân loại theo thời điểm lập giá thành và nguồn số liệu để tính toán.
5
Theo cách này giá thành được chia ra thành ba loại sau:
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kỳ kinh
doanh trên cơ sở giá thực tế kỳ trước và các định mức kinh tế kế hoạch hiện
hành.
Giá thành định mức: Là chỉ tiêu được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh, được xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch hay chính là giá thành thực tế của kỳ trước.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất
sản phẩm, dịch vụ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí .
Theo cách này giá thành được chia thành hai loại sau:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là toàn bộ hao phí của các yếu tố
dùng để tạo ra sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): bao gồm giá thành thực tế sản
phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
số sản phẩm đã tiêu thụ đó. Giá thành sản phẩm tiêu thụ được dùng để xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành sản
phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất cả hai đều bao gồm
chi phí về lao động về lao động sống và lao động vật hoá nhưng trong phạm vi và nội
dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất
định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm thì giới hạn số chi phí sản xuất có
liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển
sang kỳ này, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ chuyển sang
kỳ sau. Do đó tổng giá thành sản phẩm trong kỳ thường không trùng với chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ đó.
Tuy nhiên để có thể tính được giá thành sản phẩm thì phải tiến hành công tác hạch
toán chi phí sản xuất. Hay có thể nói “Kết quả của việc tập hợp và hạch toán chi phí
sản xuất phần nào thể hiện qua công tác tính giá thành”.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị
trường, ngoài vấn đề chất lượng thì chỉ tiêu về giá thành được quan tâm hàng đầu.
Các doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Xét về mặt kinh tế, để hạ được giá thành sản phẩm thì cần hạch toán đầy đủ,
đúng, chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, trên cơ sở phân tích đưa ra
những biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, tính
6
đúng đủ giá thành sản phẩm còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy có thể nói: việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác là một yêu cầu tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu quan
trọng nhất của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm của sản
phẩm và yêu cầu của công tác quản lý của doanh nghiệp mà xác định đối tượng
và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, đối tượng và phương pháp
tính giá thành phù hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng các phương pháp thích hợp đối với từng
loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và
theo các yếu tố chi phí quy định.
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý
và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang, tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ
giá thành, vạch ra nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn thành
nhiệm vụ, từ đó có phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành
một cách hợp lý.
1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ.
1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí được tập hợp
trong một giới hạn nhất định, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và
giá thành sản phẩm, dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể là
nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ. . .) hoặc có thể là
đối tượng chịu chi phí (như sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. . .).
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thực chất là xác
định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định đúng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất.
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
7
Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượng quy định có tác dụng tích cực cho việc tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh
và chi phí sản xuất kinh doanh, cho công tác hạch toán kinh tế, phục vụ kịp thời cho
công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và đối tượng tính giá thành có nội
dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau và ở nhiều trường hợp đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh có thể phù hợp với đối tượng tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp trong kỳ
theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở và căn cứ để tính
giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
liên quan.
1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất khi phát sinh sẽ
được tập hợp và phân bổ theo một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác
định.
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất cũng khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất. Trong thực tế các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh thường được áp dụng là:
-
Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ là phương pháp kỹ thuật sử dụng các
số liệu về chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục hoặc theo yếu tố đã định.
Để phù hợp với các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất đã trình bày ở trên,
doanh nghiệp phải lùa chọn các phương pháp tính giá thành phù hợp. Những phương
pháp tính giá thành thường được áp dụng trong các doanh nghiệp.
a. Phương pháp trực tiếp.
Gi¸ thµnh s¶n phÈm
lao vô, dÞch vô hoµn
thµnh trong kú
Gi¸ trÞ s¶n
phÈm dë
=+-+dang ®Çu kú
Chi phÝ s¶n xuÊt
kinh doanh ph¸t
+ sinh trong kú
8
-
Gi¸ trÞ s¶n
phÈm dë dang
+cuèi kú
Phương pháp tính trực tiếp áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành. Phương pháp này được áp dụng trong các
doanh nghiệp có số lượng mặt hàng Ýt, chu kỳ sản xuất ngắn.
b. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Z=C =
C1
+C
C2
+. . .+C
...
+Cn
Trong đó: - Z là giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
- C1, C2, . . . , Cn là chi phí sản xuất kinh doanh ở giai đoạn 1, 2, . . . , n.
Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là các giai đoạn công việc còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành.
b. Phương pháp hệ số
Gi¸ thµnh
+
cña tõng thø
s¶n phÈm
Gi¸ trÞ s¶n
Chi phÝ
phÈm dë - + ph¸t
sinh
+
dang ®Çu
trong kú
+
kú
=
x
Sè lîng SP thùc
tÕ cña tõng thø
+ SP trong nhãm +
Gi¸ trÞ s¶n
phÈm dë dang cuèi
kú
HÖ sè quy ®æi vÒ
SP tiªu chuÈn cña
tõng thø SP trong
nhãm
Sè lîng
SP tiªu
chuÈn cña
tõng thø
SP trong
nhãm
x
Phương pháp tính hệ số áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính
giá thành lại là từng sản phẩm.
d. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Tæng gi¸ thµnh thùc tÕ
cña c¶ nhãm SP
Gi¸ thµnh
cña tõng
xx
lo¹i SP =
Tæng gi¸ thµnh kÕ ho¹ch xhoÆc
gi¸ thµnh ®Þnh møc cña nhãm
SP
Gi¸ thµnh kÕ
ho¹ch hoÆc gi¸
thµnh ®Þnh møc
xcña tõng thø SP
trong nhãm
Phương pháp tính theo tỷ lệ áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
e. Phương pháp liên hợp.
Có thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo phương pháp liên hợp bằng cách kết
hợp nhiều phương pháp tính giá thành.
- Có thể kết hợp phương pháp tính trực tiếp với phương pháp hệ số và tỷ lệ, trong
trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng
tính giá thành là sản phẩm.
9
- Có thể kết hợp phương pháp tính trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí,
trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm còn
đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh.
1.3 HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ.
1.3.1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Để phục vụ trực tiếp cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ được nhanh chóng
và chính xác cần phải tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo
đối tượng, qua đó kiểm tra quá trình hình thành giá thành của sản phẩm, dịch vụ qua
các giai đoạn sản xuất.
Mặc dù có nhiều phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh khác
nhau áp dụng ở các doanh nghiệp, nhưng việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo
từng đối tượng có thể tiến hành theo một trình tự chung như sau:
1) Căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí đã được xác định, mở sổ hoặc thẻ
hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng hạch toán.
2) Các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong tháng có liên quan đến đối
tượng hạch toán nào được tập hợp ghi vào sổ hoặc thẻ hạch toán chi phí mở cho
từng đối tượng đó.
3) Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo khoản mục thuộc từng đối
tượng hạch toán làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Trên thực tế có nhiều cách bố trí sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh, dưới đây trình bày một mẫu sổ sử dụng chung cho nhiều loại hình
doanh nghiệp.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
(Dùng cho các TK 621, 622, 627, 154, 631, 642, 142, 335).
-Tài khoản. . .
-Tên sản phẩm, dịch vô. . .
Ngày
Chứng từ
tháng Số Ngày
ghi sổ hiệu tháng
Diễn giải
TK
đối
ứng
-Số dư đầu kỳ
...
-Cộng phát sinh
-Ghi Có TK. . .
-Ghi dư cuối kỳ
1.3.1.2 Hạch toán chi tiết giá thành sản phẩm.
10
Ghi Nợ TK. . .
Tổng số
Chia ra
tiền
... ... ...
a. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh theo sản phẩm,
dịch vụ.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất Ýt loại
sản phẩm, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng sản phẩm, dịch vụ, thì giá thành
sản phẩm, dịch vụ trong kỳ được tính bằng phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Gi¸ thµnh
s¶n phÈm
dÞch vô hoµn
thµnh trong
kú
Gi¸ trÞ s¶n
phÈm dë dang
®Çu kú
=
+
Chi phÝ s¶n xuÊt
kinh doanh ph¸t
sinh trong kú
Gi¸ trÞ s¶n
phÈm dë dang
cuèi kú
-
Sè lîng s¶n phÈm dÞch vô hoµn thµnh
trong kú
Bảng tính giá thành theo khoản mục.
Khoản mục chi
phí
CPhí SX dở
dang đầu kỳ
CPhí SX
P/S trong kỳ
CPhí SX dở
dang cuối kỳ
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
b. Tính giá thành trong trường hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm
sản phẩm.
Những sản phẩm được chế tạo từ cùng một loại nguyên vật liệu và quy trình công
nghệ sản xuất tương tự nhau, kết quả thu được nhóm sản phẩm chỉ khác nhau quy
cách, kích thước, chất lượng. Chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm thì
giá thành từng thứ sản phẩm trong nhóm được tính theo phương pháp liên hợp
(phương pháp giản đơn kết hợp với phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ). Cụ thể như sau:
Gi¸ thµnh
tõng SP
trong nhãm =
Tæng gi¸ thµnh cña
nhãm s¶n phÈm
x
Tæng sè s¶n phÈm tiªu chuÈn
cña nhãm s¶n phÈm
x
Sè lîng s¶n phÈm
tiªu chuÈn cña
tõng thø s¶n phÈm
trong nhãm
Trong đó:
Tæng gi¸ thµnh
cña nhãm s¶n
phÈm
=+-
Tæng sè s¶n phÈm
tiªu chuÈn cña nhãm
s¶n phÈm
Gi¸ trÞ s¶n
phÈm dë
dang ®Çu kú +
Chi phÝ s¶n xuÊt
kinh doanh ph¸t
sinh trong kú
Sè lîng s¶n phÈm thùc tÕ
cña tõng thø s¶n phÈm
11
trong nhãm
-
Gi¸ trÞ s¶n
phÈm dë dang
cuèi kú
HÖ sè (tû lÖ) quy ®æi vÒ s¶n
phÈm tiªu chuÈn cña tõng
thø SP trong nhãm
=
Sè lîng s¶n phÈm tiªu
chuÈn cña tõng thø SP
trong nhãm
x
=x
Gi¸ thµnh ®¬n vÞ
cña tõng thø SP
=
trong nhãm
Sè lîng SP thùc tÕ
cña tõng thø SP
trong nhãm
x
HÖ sè (tû lÖ) quy ®æi vÒ SP
tiªu chuÈn cña tõng thø SP
trong nhãm
Tæng gi¸ thµnh tõng thø s¶n phÈm trong nhãm
Sè lîng s¶n phÈm thùc tÕ cña tõng thø SP trong nhãm
c. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trường hợp hạch toán chi phí sản
xuất, kinh doanh theo đơn đặt hàng.
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh đơn chiếc, công việc
sản xuất, kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách
hàng, cho nên đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí thích hợp là theo đơn đặt
hàng. Còn đối tượng tính giá thành là mỗi đơn đặt hàng.
Đối với chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp phát sinh
trong kỳ thuộc đơn đặt hàng nào được hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Chi
phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, không thể hạch toán trực tiếp
cho từng đơn đặt hàng, phải tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, cuối kỳ phân bổ cho
từng đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính giá thành sản phẩm dịch
vụ của mỗi đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với những
đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp theo
đơn đặt hàng đều coi là sản phẩm dịch vụ dở dang.
Bảng kê chi phí sản xuất theo tháng
Chi tiết theo đơn
đặt hàng
Đơn đặt hàng A
Chi phí NVL
trực tiếp
Chí phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Cộng
Đơn đặt hàng B
....
Cộng
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng hoàn thành.
TK ghi Nợ
154-đơn đặt hàng A
Tháng
Thứ nhất
154-đơn đặt hàng A
Thứ hai
154-đơn đặt hàng A
....
621
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
12
622
627
Cộng
d. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trường hợp hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh theo giai đoạn công nghệ.
Theo phương pháp này thì các chi phí phát sinh ở giai đoạn công nghệ nào thì
được tập hợp theo giai đoạn công nghệ đó. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp được hạch toán theo giai đoạn công nghệ, trong mỗi giai đoạn công
nghệ được chi tiết theo từng thứ sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại. Đối với
chi phí sản xuất chung được tập hợp theo phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất, sau đó
được phân bổ cho từng thứ sản phẩm ở từng bước công nghệ theo tiêu chuẩn thích
hợp.
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp này có thể được thực
hiện theo phương pháp có bán thành phẩm hoặc không có bán thành phẩm. Phương
pháp tính giá thành của thành phẩm (hay bán thành phẩm) thường được áp dụng theo
phương pháp tổng cộng chi phí kết hợp với phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ
số hoặc phương pháp tỷ lệ. Đầu tiên xác định tổng giá thành của sản phẩm dịch vụ
bằng phương pháp tổng cộng chi phí sản xuất trong các giai đoạn công nghệ, sau đó
bằng phương pháp trực tiếp xác định giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Nếu tập hợp
chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm thì sau khi xác định được tổng giá thành của
nhóm sản phẩm, dịch vụ, để xác định giá thành của từng thứ sản phẩm trong nhóm
phải dùng phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ.
Tính giá thành trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phương án có bán
thành phẩm.
Trong trường hợp này phải tính giá thành bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn
công nghệ theo trình tự: Đầu tiên tính giá thành của bán thành phẩm bước 1, rồi lấy
giá thành của bán thành phẩm bước 1 cộng với chi phí chế biến bước 2, để tính giá
thành của bán thành phẩm bước 2 và cứ như thế đến bước công nghệ sản xuất
thứ
3. . . cho đến bước công nghệ sản xuất ở bước cuối cùng để tính giá thành của sản
phẩm.
Bảng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
Nội dung chi phí
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
....
Cộng
NVL trực tiếp
NhCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
Phiếu tính giá thành theo từng giai đoạn công nghệ.
Nội dung chi phí
CPhí dở
dang đầu kỳ
CPhí P/S
trong kỳ
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
13
CPhí dở dang
Tổng giá
Giá thành
cuối kỳ
thành bánTP
đơn vị
Tính giá thành trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phương án
không có bán thành phẩm
Trong trường hợp này ta không tính giá thành của bán thành phẩm hoàn thành ở
mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất, mà bằng phương pháp tổng cộng chi phí trong các
giai đoạn công nghệ sẽ tính được giá thành của thành phẩm.
Trước tiên, tính toán và phân bổ tổng chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi bước giai
đoạn công nghệ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang của tất cả các bước. Sau đó
tổng cộng chi phí ở các giai đoạn tính cho thành phẩm, được giá thành của thành
phẩm.
14
Bảng tổng hợp kết quả theo từng giai đoạn.
Nội dung chi phí
CPhí SX dở
dang đầu kỳ
CPhí SX
P/S trong kỳ
CPhí SX dở
dang cuối kỳ
Chi phí giai đoạn x
tính vào thành phẩm
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
Bảng tổng hợp tính giá thành các giai đoạn công nghệ
Nội dung chi phí
Chi phí GĐ 1
tính vào TP
Chi phí GĐ 2
tính vào TP
...
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
1.3.2 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu. . .được
xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm . . .) thì hạch toán trực tiếp theo đối tượng đó.
Trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường
được sử dụng là phân bổ theo giá trị tiêu hao NVL chính, số giê làm việc của máy
móc thiết bị, tình hình thực hiện định mức, . . .Công thức phân bổ như sau:
Chi phÝ vËt liÖu ph©n
bæ cho tõng ®èi tîng
=
Trong đó:
HÖ sè ph©n bæ
Tiªu thøc ph©n bæ cña
x tõng ®èi tîng
HÖ sè (tû lÖ)
x ph©n bæ
Tæng chi phÝ NVL cÇn ph©n bæ
=
Tæng tiªu thøc ph©n bæ
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- “Chi phí
NVL trực tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có:- Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Thu hồi phế liệu
15
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên Nợ TK 154- “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
152 : giá trị thực tế xuất dùng
Cã TK 152 : gi¸ trÞ thùc tÕ xuÊt dïng
Có TK
- Trường hợp nhận NVL về không nhập qua kho mà xuất dùng trực tiếp cho việc
sản xuất thì căn cứ vào giá trị thực tế:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng).
Có TK 111, 112 : vật liệu mua ngoài.
Có TK 411 :vật liệu được cấp phát, liên doanh.
Có TK 154 : vật liệu tự sản xuất.
Có TK 331, 336, 338. . .: vật liệu mua chịu, vay mượn.
- Trường hợp có phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152(8), 111. . .: nhập lại kho hoặc bán.
theo từng đối tượng).
theo tõng ®èi tîng).
Có TK 621 ( chi tiết
Cã TK 621 ( chi tiÕt
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng tính giá thành:
Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 151,152, 331
TK 154
111, 112. . .
TK 621TK 154
TK 621
Vật liệu dùng trực tiếp chếKết chuyển chi phí vật
KÕt
chuyÓn
chi phÝ vËt
tạo sản phẩm, tiến hành liệu trực tiếp
lao vụ, dịch vô
TK 152
liÖu trùc tiÕp
TK 152
Vật liệu dùng không hết
nhập kho
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính và các
khoản phụ cấp,. . . Ngoài ra chi phí nhân công còn bao gồm các khoản đóng góp cho
16
quỹ BHXH, BHYT, kinh phí CĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- “Chi phí nhân
công trực tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng được tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154- “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 622: (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, phần tiền lương tính trước
vào chi phí và khoản tiền lương tính trước khác ( ngõng sản xuất theo kế hoạch):
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 335 : tiền lương trích trước
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành theo từng
đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Sơ đồ 2 : Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334TK 62 TK 154
TK 154
TK 62
Tiền lương, phụ cấp phải trả cho
Công nhân trực tiếp sản xuất
TK 338
Kết chuyển chi phí nhân
KÕt chuyÓn chi phÝ nh©n
Các khoản phải đóng góp theo tỷ lệ công trực tiếp
c«ng trùc tiÕp
với tiền lương của công nhân SX
c. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
17
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-“Chi phí sản xuất
chung” Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm:
lương nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương, chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627:
Bên Nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có :-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ của TK 154- “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 627 được chi tiết thành các tiểu khoản:
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- TK 6272- Chi phí nguyên vật liệu.
- TK 6273- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
- TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278- Chi phí khác bằng tiền.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Khi tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271-chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271-chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng như: Tự sửa chữa bảo
dưởng TSCĐ do đơn vị tự làm, dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân
xưởng:
Nợ TK 627 (6272- chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 152 (chi tiết từng tiểu khoản)
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng:
Nợ TK 627 (6273- chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 153: giá trị CCDC xuất dùng phân bổ một lần
Trong trường hợp giá trị CCDC xuất dùng có giá trị lớn được phân bổ
làm nhiều lần:
1) Nợ TK 142: Chi phí trả trước
Có TK 153: Giá trị CCDC xuất dùng
2) Nợ TK 627 (6273- chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 142 (1421- chi phí CCDC được tính vào kỳ kinh
doanh này)
18
- Trích khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 627 (6274- chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 214 : khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627 (6277-chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
tõng ph©n xëng, bé phËn)
Có TK 111, 112, 331
chi tiÕt
- Chi phí phải trả trích trước vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (chi tiết tiểu khoản và phân xưởng)
Có TK 335 ( chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trước tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ kinh
doanh này:
Nợ TK 627
Có TK 142 (1421)
- Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết theo tiểu khoản)
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí:
Møc chi phÝ s¶n
Tiªu thøc ph©n
Chi phÝ s¶n xuÊt
xuÊt chung ph©n
bæ cña tõng
chung
bæ cho tõng ®èi t- =x
®èi tîng
x
îng
Tiªu thøc ph©n bæ
Tuỳ từng doanh nghiệp có điều kiện đặc điểm cụ thể, việc lực chọn tiêu thức phân
bổ chi phí sản xuất chung có thể khác nhau. Cũng có thể mỗi khoản chi phí sản xuất
chung lại lực chọn một tiêu thức phân bổ riêng.
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338TK 627TK 111, 112, 152
TK 111, 112, 152
TK 627
Chi phí lương nhân viên PX
TK 152, 153, 142Các khoản ghi giảm chi phí
kho¶n ghi gi¶m chi phÝ
Chi phí NVL, CCDC sản xuất
TK 142, 335TK 154
sản xuất chung
C¸c
s¶n xuÊt chung
Chi phí trả trước và phải trả tính
TK 154
Chi phÝ tr¶ tríc vµ ph¶i tr¶ tÝnh
Vào chi phí sản xuất chung
TK 214Phân bổ chi phí SXC cho từng
chi phÝ SXC cho tõng
Ph©n bæ
Chi phí khấu hao TSCĐđối tượng (sản phẩm, dịch vô. .)
(s¶n phÈm, dÞch vô. .)
®èi tîng
19
TK 331,111, 112
Chi phí mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền
d. Hạch toán chi phí trả trước.
Chi phí trả trước là các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ này nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh do còn phát
huy tác dụng ở nhiều kỳ hạch toán sau nên sẽ được phân bổ vào các kỳ sau. Trong
doanh nghiệp sản xuất chi phí trả trước bao gồm:
Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh. . . trả một lần.
Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
Dịch vô mua ngoài trả trước (điện, nước, điện thoại).
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có
chu kỳ kinh doanh dài. . .
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142- “Chi phí trả
trước”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 142:
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh thực tế nhưng chưa phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ hạch toán.
Dư Nợ: phản ánh các khoản chi phí chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
hoặc chưa kết chuyển.
TK 142 dược chi tiết thành hai tiểu khoản:
1421: Chi phí trả trước
1422: Chi phí chờ kết chuyển.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước:
Nợ TK 142 (1421- chi phí trả trước)
Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338. . .
- Định kỳ tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 214, 627, 641, 642,. . .
Có TK 142 (1421-chi phí trả trước)
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ có Ýt hoặc không có
doanh thu:
Nợ TK 142 (1422- Chi phí chờ kết chuyển)
Có TK 641, 642
- Đến kỳ kế toán sau, căn cứ vào khối lượng doanh thu thực hiện, kế toán tính và
kết chuyển chi phí vào TK 911-“Xác định kết quả kinh doanh”:
20
- Xem thêm -