Kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hương Thuỷ
Báo cáo thực tập giáo trình
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nền
kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của
nền kinh tế. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất
đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các
doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản
phẩm.
Để đạt mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết,
tránh lãng phí. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn
bộ những giải pháp kinh tế và kỹ thuật mà doanh nghiệp đang áp dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình, vì giá thành sản phẩm cao hay thấp nói lên
trình độ tổ chức kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp như
thế nào.
Như vậy việc tính đúng, tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành từng
loại sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp cho các nhà
quản lý ra quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động để đạt được hiệu quả
cao với chi phí bỏ ra ít nhất. Quản lý chi phí một cách khoa học và tính giá
thành sản phẩm đúng, chính xác đó là một trong những bí quyết là chìa khoá dẫn
đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp
Xuất phát từ những ý nghĩa trên và quá trình thực tập tại công ty cổ phần
Hương Thuỷ, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phi sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hương Thuỷ” để làm bài báo cáo
thực tập giáo trình của mình.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
1
Báo cáo thực tập giáo trình
2. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng lý luận để tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nói chung cũng
như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Hương Thuỷ.
- Tìm hiểu về chứng từ sử dụng và cách luân chuyển chứng từ, phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hương
Thuỷ.
- Phân tích và nhận xét để đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Hương Thuỷ.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Hương
Thuỷ.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Không gian: nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hương Thuỷ.
- Thời gian: do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên em chỉ tính giá thành
cho công trình “ Lan can cầu thang nhà anh Dũng” thời gian tháng 5, 6, 7.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn
Nhằm tìm hiểu tình hình sản xuất thực tế tại Công ty với mục đích có cái
nhìn khách quan, chính xác và thu thập số liệu thích hợp.
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Bằng cách hỏi chuyên gia, ghi chép các số liệu trên cơ sở sổ sách tại Công
ty.
- Phương pháp chứng từ kế toán
Đây là phương pháp chứng minh bằng giấy tờ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Cơ sở để sử dụng phương pháp này là sử dụng các bảng chứng từ phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xuất phát từ tài sản và nguồn vốn.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
2
Báo cáo thực tập giáo trình
- Phương pháp tính giá
Đây là phương pháp xác định giá trị ghi sổ của từng loại vật tư, hàng hoá,
tài sản
- Phương pháp phân tích thống kê
Là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết qủa hoạt động
kinh doanh ở doanh nghiệp và các nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cơ sở đó
đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp
Nhằm đánh giá tình hình kinh doanh, biết được những điểm mạnh và yếu
hiên tại của Công ty.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối tài khoản
Phương pháp này dùng để kiểm tra toàn bộ giá trị tài sản-nguồn vốn, kết
quả và hiệu quả của đơn vị kế toán, giữa các đối tượng kế toán có sự cân bằng
nhau về lượng tại một thời điểm nhất định.
6. Kết cấu các chương
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài này gồm 3 chương:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Hương Thuỷ
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hương Thuỷ.
- Chương 3: Giải pháp nhằm hàon thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hương Thuỷ.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
3
Báo cáo thực tập giáo trình
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
HƯƠNG THUỶ
1.1.
Tóm lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1. Lịch sử hình thành
Trước năm 1992, trên địa bàn huyện Hương Thuỷ có hai Công ty làm nhiệm
vụ kinh doanh thương mại đó là Công ty Thương nghiệp và Công ty Vật tư
Tổng Hợp Huyện Hương Thuỷ. Hai Công ty này có nhiều mặt hàng kinh doanh
trùng nhau như kinh doanh xăng dầu và các mặt hàng tạp hoá khác. Điều này
làm giảm hiệu quả kinh doanh, do hai Công ty cùng cạnh tranh nhau trên một
địa bàn.
Để tập trung được vấn đề kinh doanh, tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo kinh
doanh trên một địa bàn vào một đầu mối thống nhất, từ đó mở rộng được mạng
lưới kinh doanh, cạnh tranh có hiệu quả với các thành phần kinh tế khác, ổn định
giá cả những mặt hàng thiết yếu, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân
dân trên địa bàn, đồng thời theo chủ trưong của Nhà nước về việc cắt giảm một số
đơn vị làm ăn kém hiệu quả.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, thường vụ Huyện uỷ và UBND Huyện
Hương Thuỷ đã ra quyết định xác nhập hai Công ty trên thành “Công ty thương
mại tổng hợp Hương Thuỷ” theo Quyết định số 189/QĐ-UB ngày 14/08/1992
của UBND Huyện Hương Thuỷ.
Tháng 11 năm 1994, Công ty được UBND Tỉnh quyết định thành lập
DNNN theo quyết định số 1701/QĐ_UB của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đến tháng 09 năm 2002 Công ty được cổ phần hoá theo quyết định của UBND
Tỉnh v/v phê duyệt hồ sơ xin nhận giao Công ty Thương mại tổng hợp Hương
Thuỷ cho tập thể người lao động tại doanh nghiệp số: 2160/QĐ_UB ngày
26/08/2002 và đổi tên thành Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Hương Thuỷ.
Đến ngày 22 tháng 10 năm 2006 Công ty lại được đổi tên một lần nữa theo
quyết định của UBND Tỉnh TTHuế thành “Công ty Cổ phần Hương Thuỷ ”. Và
được giữ tên này cho đến nay.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
4
Báo cáo thực tập giáo trình
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty.
Qua một thời gian hoạt động Công ty đã dần dần ổn định và ngày càng
khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Giai đoạn từ năm 1992-1995: Tình hình Công ty trong giai đoạn này gặp nhiều
khó khăn, nguồn vốn kinh doanh ít, chủ yếu kinh doanh bằng nguồn vốn vay ngân
hàng trong đó còn có một phần vốn là hàng hoá tồn kho của hai Công ty để lại. Các
ngành hàng chủ yếu của Công ty là: Thực phẩm, vật tư nông nghiệp, vật tư xây
dựng, sắt thép.
Đến năm 2001: Qua 5 năm hoạt động, Công ty đã cắt giảm những ngành
hàng làm ăn kém hiệu quả như thực phẩm, để tập trung nguồn vốn vào kinh
doanh vật liệu xây dựng, sắt thép và đầu tư cho việc kinh doanh thêm mặt hàng
mới là xăng dầu. Bước đầu mặt hàng mới (xăng dầu) này đã đem lại cho Công
ty một kêt quả đang khích lệ, doanh thu đạt được của mặt hàng này trong 4
tháng cuối năm 2001 là hơn 7,5 tỷ đồng và là mặt hàng có mức doanh thu trung
bình cao nhất. .
Cho đến năm 2002 khi mà tình hình Công ty đang đứng trên bờ vực phá sản thì
Ban lãnh đạo Công ty đã kịp thời tổ chức hội nghị công nhân viên chức để huy động
góp vốn và vào ngày 26/08/2002 Công ty được cổ phần hoá theo quyêt định số
2160/QĐ-UB của UBND Tỉnh TTHuế. Ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn xác định
phương hướng kinh doanh, lấy mặt hàng xăng dầu làm mặt hàng chủ chốt trong kinh
doanh, từng bước củng cố Công ty, mở rộng địa bàn kinh doanh, nêu cao ý thức “tự
cứu mình, không trông chờ ỷ lại cấp trên”. Qua một thời gian hoạt động hiện nay các
mặt hàng của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường, giữ được mối quan hệ uy tín
với khách hàng, mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh trải khắp trên địa bàn các
Huyện trong Tỉnh và các Tỉnh lân cận. Có thể điểm qua một vài địa điểm như sau:
- Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng Thuỷ - Xã Thuỷ Phù.
- Cây xăng dầu 5 sao Xã Thuỷ Phù.
- Cửa hàng vật liệu trung tâm Phú Bài.
- Cây xăng dầu 187 Hùng Vương.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
5
Báo cáo thực tập giáo trình
- Cửa hang vật liệu Thanh Lam – Thuỷ Phương.
- Xưởng cán tôn Tứ Hạ.
- Xưởng cán tôn Quảng Bình.
Để ngày càng hoàn thiện hơn trong lĩnh vực kinh doanh, tạo thêm công ăn
việc làm cho công nhân, Ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn thành lập 2 Công ty
con là:
- Công ty TNHH Bách Việt: Trụ sở đóng tại Phú Bài - TTHuế, Công ty
này chuyên xây dựng, thiêt kế, tư vấn các công trình xây dựng.
- Xí nghiệp cơ khí Huế Tôn: Trụ sở đóng tại xã Thuỷ Phương - TTHuế,
xí nghiệp này chuyên gia công lắp đặt.
1.2.
Chức năng, lĩnh vực hoạt động
* Công ty Cổ Phần Hương Thuỷ thực hiện những chức năng chủ yếu sau:
- Tổ chức kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, nông lâm, hải sản, vật tư
nông nghiệp, vật liệu xây dựng, tham gia công tác chế biến hàng hoá, dịch vụ,
buôn bán xăng dầu Diezel, Xi măng, Sắt thép...
- Tổ chức lưu thông hàng hoá từ các nguồn hàng trong và ngoài tỉnh đến
lĩnh vực tiêu dùng.
- Chủ động nắm giữ hàng kinh doanh trong những lúc cao điểm, góp phần
ổn định giá cả thị trường, tạo điều kiện ổn định đời sống nhân dân.
- Dữ trữ và phân phối những mặt hàng chủ yếu theo chỉ thị của nhà nước.
- Khai thác tiềm năng về lao động, tiền vốn, vật tư sản xuất, chế biến hàng
hoá mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi hàng hoá với các tỉnh bạn trong nước.
- Thông qua hoạt động kinh doanh, góp phần giao lưu hàng hoá, tổ chức
mạng lưới bán buôn, bán lẻ của công ty xuống vùng dân cư.
1.3.
Tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Với tính chất gọn nhẹ, hiệu quả, tuỳ điều kiện và khả năng kinh doanh của
Công ty trong thời kỳ tăng trưởng để bố trí lao động và mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp. Bộ máy Công ty được sắp xếp, bố trí thích ứng với
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
6
Báo cáo thực tập giáo trình
tình hình kinh doanh và quản lý của Công ty. Bộ máy của Công ty được sắp xếp
như sau:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC HÀNH
P.GIÁM ĐỐC KINH
CHÍNH
DOANH
P.KẾ TOÁN TÀI
P.KH KINH DOANH
CỬA HÀNG BÁN LẺ, ĐẠI LÝ
P.TC HÀNH CHÍNH
CỬA HÀNG BÁN, LẺ ĐẠI LÝ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ tham mưu:
Quan hệ trao đổi:
1.3.2. Chức năng của từng bộ phận
- Hội đồng quản trị: Bao gồm các đại diện cho toàn thể công ty, chủ tịch hội
đồng là người đứng đầu. Nhằm giám sát hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp lý.
- Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành điều lệ của
Công ty, của các cán bộ chuyên môn.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
7
Báo cáo thực tập giáo trình
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc:
+ Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh theo chiến lược
kinh doanh của chủ tịch hoạt động quản trị vạch ra, đại diện pháp nhân của công
ty, là người ra quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt đông sản xuất kinh doanh
của công ty và trước pháp luật của Nhà Nước.
+ Phó giám đốc: Là người phụ giúp giám đốc, mỗi phó giám đốc sẽ chịu
trách nhiệm công việc được giao của mình cũng như chịu trách nhiệm trước
pháp luật, và là người thay mặt giám đốc giải quyết công việc của công ty theo
sự uỷ quyền khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát ghi chép sổ sách đúng chế
độ thống kê định kỳ, xây dựng và kiểm tra kế hoạch tài chính, quản lý thống kê
định kỳ, quản lý bảo quản và phát triển vốn, cân đối thu chi và hạch toán lỗ lãi.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về
việc tổ chức sắp xếp lao động hợp lý, quản lý cán bộ công nhân viên, theo dõi
lưu trữ hồ sơ, giải quyết các vấn đề về chính sách lao động cũng như các vấn đề
về khen thưởng, kỷ luật của công nhân cán bộ trong công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, có nhiệm
vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, lập phương án
knh doanh, soạn thảo theo dõi các hợp đồng kinh tế cũng như các hợp đồng kinh
doanh liên kết đại lý.
- Các cửa hàng bán lẻ, đại lý: Có nhiệm vụ tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá,
thông qua việc mua bán và tiếp xúc với khách hàng từ đó nắm bắt được nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng, phản ánh kiến nghị với ban giám đốc nhằm làm tốt
công tác khai thác dự trữ và bình ổn giá cả trên địa bàn kinh doanh.
1.4.
Tổ chức công tác kế toán
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: (sơ đồ 1.2)
1.4.1.2.Chức năng của các bộ phận
* Kế toán trưởng
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong công ty
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
8
Báo cáo thực tập giáo trình
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán.
- Thu thập xử lý kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, lập báo
cáo tài chính, kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các ngiệp vụ thu
nộp ngân sách nhà nước, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các tài
sản và nguồn vốn, phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm quy định của
pháp luật.
- Cung cấp thông tin số liệu kế nhà quản trị, cho môi trường bên ngoài của
doanh nghiệp, đáp ứng những nhu cầu phát triển kinh doanh.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
P.P KẾ TOÁN
PHỤ
TRÁCH
KẾ
TOÁN
MÁY
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
THỦ QUỸ
KẾ
TOÁN
XD
CƠ
BẢN
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ TOÁN
CTY TNHH
BÁCH VIỆT
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ
TOÁN
NGÂN
HÀNG
KT
QUẦY
VLXD,
SƠN,
C.HÀNG
KẾ TOÁN
XN CƠ KHÍ
HUẾ TÔN
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Hương Thuỷ
* Phó phòng kế toán
- Giúp kế toán trưởng thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo sự phân công
nhiệm vụ của kế toán trưởng, phối hợp điều hành kiểm tra giám sát quản lý tài
sản của công ty.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
9
Báo cáo thực tập giáo trình
- Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính ,thanh toán công nợ, kiểm
tra quản lý tài sản, thu thập thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải
pháp phục vụ công tác kế toán và có nhiệm vụ báo cáo với kế toán trưỏng.
* Kế toán thanh toán
- Theo dõi các khoản thu, chi về tiền mặt của công ty.
- Mở sổ quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày theo trình tự phát sinh của các
khoản thu, chi, nhập xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính số tồn quỹ ở mọi thời
điểm, nắm vững các khoản chi phí tránh hiện tượng trùng lặp, báo cáo với kế
toán trưởng.
* Kế toán công nợ
- Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả tình hình thanh toán các khoản nợ
đó.
- Hạch toán cho từng đối tượng công nợ, theo từng nội dung phải thu phải
trả và ghi chép theo từng lần thanh toán, báo cáo tình hình công nợ, đối chiếu
công nợ với khách hàng, đúc thúc thu hồi công nợ. Báo cáo trực tiếp với kế toán
trưỏng.
* Kế toán kho, quầy, cửa hàng
- Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của các loại vật tư, hàng hoá, tài
sản tại kho hàng, theo dõi tình hình biến động xuất nhập khẩu của hàng hoá. Cân
đối kho hàng, nắm bắt được chất lượng hàng hoá, tìm nguyên nhân đối với
những hàng hoá bán chậm, kém phẩm chất.
- Kiểm kê hàng tồn kho, theo dõi tình hình công nợ, thu hồi các khoản công
nợ phát sinh tại cửa hàng, cân đối tiền hàng hàng tháng. Báo cáo trực tiếp với kế
toán trưỏng.
* Kế toán máy, kế toán tổng hợp
- Kiểm tra tổng hợp toàn bộ của hoạt động kinh doanh của công ty.
- Xử lý lỗi của chương trình kế toán. Báo cáo trực tiếp với phó phòng kế toán.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
10
Báo cáo thực tập giáo trình
* Kế toán ngân hàng
- Theo dõi toàn bộ các phát sinh của quỹ tín dụng, tiền gửi tiền vay giữa các
ngân hàng. Trực tiếp giao dich với ngân hàng, nhận tiền chuyển tiền, đối chiếu
số dư hàng ngày. Báo cáo trực tiếp với kế toán trưỏng số dư hàng ngày.
* Kế toán xây dựng cơ bản
- Tập hợp toàn bộ chứng từ, chi phí mua vật tư, theo dõi các chi phí xây
dựng, thanh toán, quyết toán công trình. Thanh toán nghiệm thu các công trình
hoàn thành để đưa vào sử dụng. Tập hợp chi tiết các chứng từ, theo dõi sổ phụ
phát sinh hàng ngày. Đến theo dõi trực tiếp công trình để xác nhận khối lượng
công trình thực tế. Báo cáo trực tiếp với phó phòng kế toán.
* Kế toán xí nghiệp
- Quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn tại xí nghiệp, theo dõi việc bán
hàng, gia công lắp dựng công trình cơ khí. Theo dõi, phân loại chi phí để tính
giá thành sản phẩm. Quản lý chi tiết vật liệu xuất bán và vật liệu xuất dùng gia
công.
- Theo dõi tình hình biến đông tăng giảm tài sản tại xí nghiệp.
- Cân đối tồn kho, báo cáo bán hàng, cân đối tiền hàng công nợ cuối tháng.
Báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng.
* Kế toán công ty TNHH Bách Việt
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế
toán, tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán. Thu thập
xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thông tin kinh tế. Lập báo cáo tài chính,
thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh, tổ chức thu nhận và hệ thống hoá
để lập báo cáo tài chính định kì gửi về phòng kế toán công ty. Báo cáo trực tiếp
với giám đốc.
* Thủ quỹ
- Quản lý các khoản tiền mặt của công ty chịu trách nhiệm quản lý nhập
xuất quỹ tiền mặt. Kiểm kê định kì số tồn quỹ tiền mặt thực tế, mở sổ chi tiết
cho từng đối tượng đối chiếu sổ thu hàng tháng. Báo cáo trực tiếp với kế toán
trưởng.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
11
Báo cáo thực tập giáo trình
1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Hương Thuỷ
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán riêng trên máy vi tính
với phần mềm FASTACOUNTING dựa trên hệ thống sổ của hình thức “ Nhật
ký – Chứng từ “. Việc này giúp giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế
toán, đáp ứng nhu cầu hạch toán của công ty. Trình tự ghi sổ của công ty được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán
và bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hình thức số “Nhật ký chứng từ”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
♦ Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc,
nhân viên kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo phần hành kế toán. Sau đó
kế toán các phần hành kiểm tra chứng từ rồi tiến hành định khoản, cập nhật vào
máy tính theo bảng, biểu được thiết kế trên phần mềm kế toán (UNESCO
ACCOUNTING).
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
12
Báo cáo thực tập giáo trình
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
Chứng từ kế toán
- Sổ chi tiết
Phần mềm
kế toán
Bảng tổng hợp chứng
- Báo cáo tài chính
từ kế toán cùng loại
- Báo cáo kế toán quản trị
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hình thức kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú :
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (công sổ) và lập báo cáo tài
chính.
1.4.3. Các chế độ kế toán khác đang áp dụng tại công ty cổ phần
Hương Thuỷ.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kế thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Phương pháp khấu hao: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp KKTX.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp BQGQ.
- Chính sách tiền lương: Lương khoán theo sản phẩm. Trả lương một lần
chậm nhất là ngày 15 của mỗi tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
1.5. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2007 – 2009
Lao động là một yếu tố quan trọng trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là yếu tố năng động và sáng tạo nhất, nó có ảnh hưởng rất lớn đến thành
công hay thất bại của Công ty. Việc thuê tuyển lao động, đào tạo, bố trí làm việc
hợp lý là một vấn đề hết sức cần thiết đối với các công ty. Đặc biệt, Công ty CP
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
13
Báo cáo thực tập giáo trình
Hương Thuỷ là một Công ty hoạt động trên hai lĩnh vực thương mại và trực tiếp
gia công một số sản phẩm nên vấn đề này càng được quan tâm nhiều hơn nữa,
nhận thấy được tầm quan trọng của nó nên trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình, Công ty rất chú trọng đến việc tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công nhân viên. Số lượng nguồn lực lao động của Công ty trong những
năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.1.
Nhận xét:
Cùng với sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội thì những yêu cầu của
khách hàng cũng trở nên khắt khe hơn về chất lượng giá cả, thẩm mỹ và dịch vụ
sau khi mua. Do đó công ty luôn có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển đội ngũ công nhân viên làm cho nguồn lực về lao động trở nên dồi dào
và lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hàng năm, công
ty phải bỏ ra hơn 250 triệu đồng cho việc tuyển dụng và đào tạo.
Bảng 1.1: Tình hình lao động của Công ty CP Hương Thuỷ
Đơn vị tính: Người
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
14
Báo cáo thực tập giáo trình
2007
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Đại học
Phổ thông
%
SL
%
SL
%
320
100
402
100
450
100
170
102
Nam
217
Nữ
103
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
2009
SL
48
Cao đẳng,trung cấp
2008
272
48
1. Phân theo trình độ
16,9
21,7
15
68
98
2
7
53,1
48,7
46,6
196
210
3
5
6
31,8
34,3
31,5
138
142
7
3
7
2.Phân theo giới tính
67,8
246 61,2 270
60
1
32,1
156 38,8 180
40
9
3. Phân theo tính chất công việc
87,0
85
350
396
88
6
12,9
15
52
54
12
4
So sánh
2008/2007
2009/2008
%
+/%
+/25,6
82
48 11,94
3
20
26
36
29
53
78
4
41,6
7
15,2
9
35,2
9
13,3
6
51,4
6
28,6
8
8,33
30
44,12
14
7,14
4
2,9
24
9,76
24
15,38
46
13,14
2
3,85
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty CP Hương Thủy)
Nhìn vào bảng thống kê tình hình lao động của Công ty ta thấy tổng số lao
động của Công ty từ năm 2007 đến năm 2009 tăng dần. Cụ thể năm 2008 tăng
thêm 82 người tương ứng tăng 25,63% so với năm 2007, năm 2009 tăng 48
người so với năm 2008 tương ứng tăng 11,94%. Cùng với sự tăng lên về số
lượng là sự tăng lên về chất lượng lao động ở mọi trình độ cụ thể là: Năm 2008
so với 2007 số lao động có trình độ đại học tăng thêm 20 người tương ứng tăng
41,67% và năm 2009 so với năm 2008 tăng thêm 30 người tương ứng tăng
44,12%. Về trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2008 so với năm 2007 cũng
tăng thêm 26 người tương ứng tăng 15,29% và năm 2009 so với năm 2009 so
với năm 2008 tăng thêm 14 người tương ứng tăng 7,14%. Về lao động phổ
thông năm 2008 so với năm 2007 cũng tăng 36 người tương ứng tăng 51,46% và
năm 2009 so với năm 2008 cũng tăng thêm 4 người tương ứng 2,9%. Ngoài ra,
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
15
Báo cáo thực tập giáo trình
Công ty có chính sách tuyển dụng mới từ lao động phổ thông đến trình độ đại
học, một mặt nhằm bù đắp số lượng nhân viên do thôi việc hoặc về hưu, mặt
khác là bổ sung vào các bộ phận đang còn thiếu lao động hay các côgn việc mới.
Vế mặt giới tính, năm 2008 so với năm 2007 lao động nữ tăng 53 người
tương ứng tăng 51,46%, lao động nam tăng 29 người tương ứng tăng 13,36%,
năm 2009 so với năm 2008 lao động nữ tăng 24 người tương ứng tăng 15,38%,
lao động nam tăng 24 người tương ứng tăng 9,76%.
Về mặt chức năng, số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp điều tăng. Về
lao động trực tiếp: Năm 2008 so với năm 2007 tăng 78 người tương ứng tăng
28,68%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 46 người tương ứng tăng 13.14%. Về
lao động gián tiếp: Năm 2008 so với năm 2007 tăng 4 người tương ứng tăng
8,33%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 2 người tương ứng tăng 3,85%.
Qua số liệu trên ta có thể thấy rằng, trong các năm qua cả số lượng và chất
lượng lao động đều tăng lên. Công ty đang có chính sách tuyển dụng thêm lao
động có trình độ đại học. Tuy hoạt động đã lâu, nhưng Công ty không ngừng tổ
chức nguồn nhân lực nhằm lựa chọn một cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trong
cơ chế mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009
Tài chính là một trong những yếu tố quan trọng, nó đảm bảo đầu ra, đầu vào
và các hoạt động khác trong công tác kinh doanh cảu Công ty. Phân tích tình
hình tài chính chung của Công ty thực chất là đánh giá khái quát về tình hình tài
chính cảu đơn vị. Xem xét những chỉ tiêu tổng hợp trên bảng cân đối kế toán, sự
thay đổi của các chỉ tiêu ấy giữa năm này và năm khác. Sự tăng hay giảm của
từng khoản mục có một ý nghĩa kinh tế khác nhau, từ đó xác định sự biến động
nào là tích cực, sự biến động nào là tiêu cực.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty tăng qua các năm
cụ thể: Năm 2008 so với năm 2007 tăng 24.570.023.405 đồng tương ứng tăng
38,01%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 37.633.699.163 đồng tương ứng tăng
42,19%.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
16
Báo cáo thực tập giáo trình
Qua bảng số liệu ta thấy tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty
ngày càng tăng cụ thể là: Năm 2008 so với năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng
4.263.966.137 đồng tương ứng với 11.45 %, tài sản dài hạn tăng 20.306.057.268
đồng tương ứng với 74,11 %, sự tăng mạnh đó là do công ty mở rộng quy mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư các trang thiết bị hiện đại cho phù hợp với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Năm 2009 so với năm
2008 tài sản ngắn hạn tăng 23.276.001.636 đồng tương ứng với 56,08 %, tài sản
dài hạn tăng 14.357.697.527 đồng tương ứng với 30,01 %, tài sản ngắn hạn tăng
là do công ty chưa thực hiện tốt công tác thu hồi nợ.
Về nguồn vốn, ta thấy tốc độ tăng của NVCSH lớn hơn so NPT cụ thể: Năm
2008 so với năm 2007 nợ phải trả tăng 10.711.073.468 đồng tương ứng với
23,23 %, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 13.858.949.927 đồng tương ứng tăng
74,8% ,năm 2009 so với năm 2008 tăng 10.711.073.468, năm 2009 so với năm
2008 nợ phải trả tăng 15.717.887.125 đồng tương ứng với 27,66%, nguồn vốn
chủ sở hữu tăng 21.915.812.038 đồng tương ứng với 67,67 %.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
17
Báo cáo thực tập giáo trình
- Nợ ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.450.200.040 đồng tăng
10,39 %, năm 2009 so với năm 2008 tăng 27.601.039.999 đồng tương ứng với
75,31 %, ta thấy nợ ngắn hạn có xu hướng tăng về mặt giá trị, điều này chứng tỏ
vốn lưu động quay vòng thấp. Đây là khó khăn cho Công ty khi muốn tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Trong khi đó nợ dài hạn của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm
11.883.152.871 đồng tương ứng giảm 58,91%, điều này chứng tỏ trong những
năm qua Công ty đã cố gắng trong công tác thanh toán các khoản nợ vay dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng nhanh. Đây là một dấu hiệu tốt
của Công ty.
1.7. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm
2007 – 2009.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
18
Báo cáo thực tập giáo trình
Qua bảng phân tích ta thấy, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp có xu hướng
tăng một cách khá mạnh, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã
được tăng cường cụ thể là năm 2008 so với năm 2007 lợi nhuận tăng lên
4.797.268.452 đồng tương ứng với 76,96 %, năm 2009 so với năm 2008 lợi
nhuận tăng 2.415.280.516 đồng tương ứng với 21,9 %. Đây là kết quả của việc
mở rộng thị trường nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như công tác đa dạng
hoá các mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính
điều này đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất năm 2008 so với năm 2007
tăng 5.273.420.228 đồng tương ứng với 74,04 % và năm 2009 so với năm 2008
tăng 1.605.236.670 đồng tương ứng với 12,95 %. Mặt khác, lợi nhuận trên các
mặt khác cũng có xu hướng tăng lên đáng kể.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất năm
2009 so với năm 2008 tăng ít hơn so với năm 2007 là do:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm
2008 giảm 12.627.715.841 đồng tương ứng với 3,66 % là do công ty chưa thực
hiện tốt khâu tiêu thụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 giảm
566.071.753 đồng tương ứng với 37, 04 %.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
19
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhìn chung, kết quả mà Công ty đã đạt được trong 3 năm qua là khá tốt. Một
trong những yếu tố cấu thành nên thành công cho Công ty như vậy là do Công ty
có cơ cấu bộ máy gọn nhẹ, có chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện
nguồn lực cũng như môi trường kinh doanh của mình. Qua bảng kết quả trên ta
thấy chi phí quản lý của Công ty chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu .
Đây là một trong những dấu hiệu đáng mừng của Công ty.
SVTH: Võ Thị Diệu Hương
20
- Xem thêm -