TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
------
NGUYỄN XUÂN HIẾU
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG
TRƯỜNG SƠN
ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
NGÀNH : KẾ TOÁN
Vinh, tháng 05 năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
NGÀNH : KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên Thực tập
Sinh ngày
Lớp
: Th.S Đường Thị Quỳnh Liên
: Nguyễn Xuân Hiếu
: 26-11-1977
: 51E1-QB
Vinh, Tháng 05 năm 2013
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Vinh
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Vinh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
Báo cáo thực tập
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Trường Đại học Vinh
Lớp: 51E1-QB
Báo cáo thực tập
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
1
Trường Đại học Vinh
Lớp: 51E1-QB
2
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Vinh
(Nguồn từ: Phòng tổ chức- hành chính)
Để thi công công trình, công ty có thể khoán gọn cho các đội sản xuất tuỳ
thuộc từng công trình. Trên cơ sở ký kết hợp đồng với công ty, phòng kỹ thuật tính
toán, lên kế hoạch cụ thể của nội bộ công ty về hạn mức vật tư để giao khoán cụ thể
cho từng đội và thống nhất với các đội về các điều khoản cho việc thi công các công
trình thông qua bản giao khoán. Quyết định giao nhiệm vụ do phòng kế hoạch điều
độ soạn cụ thể cho từng đội, từng công trình. Ở các đội tiến hành phân công nhiệm
vụ và khoán công việc cụ thể cho từng tổ thi công.
Cuối tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng giao khoán, đội tiến hành nghiệm
thu, đánh giá công việc về số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành của các tổ
làm cơ sở thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng
giao khoán quy định.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của Công ty, đồng thời để phù hợp với
yêu cầu tổ chức bộ máy đơn giản, gọn nhẹ và có hiệu quả của Ban lãnh đạo Công ty
cũng như chủ trương của Đảng và nhà nước mà bộ máy quản lý của Công ty được
tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ
đồ
1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
(Nguồn từ:Phòng tổ chức-hành chính)
* Ban giám đốc
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
Báo cáo thực tập
3
Trường Đại học Vinh
- Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty trong
quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về mọi hoạt động của công ty, củng như đại diện quyền lợi cho toàn thể cán
bộ công nhân viên của công ty. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành chung
mọi hoạt động của Công ty, nhận xử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban
quyết định mọi vấn đề trong toàn đơn vị, có quyền quyết định phương án tổ chức
sản xuất và tổ chức bộ máy của Công ty để thực hiện kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về những công việc được phân công hoặc được giám đốc uỷ quyền.
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban chức năng
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho ban Giám đốc về mọi
mặt hoạt động kinh doanh trong toán công ty như lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
giao kế hoạch cho các đội sản xuất theo từng tháng, quý, năm vá đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch…Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực khoa học công
nghệ, quản lý kỹ thuật, theo dõi tiến độ thi công, khối lượng thực hiện và khối
lượng công trình, hạng mục công trình, đảm bảo về mặt quy trình công nghệ sản
xuất.
- Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong lĩnh
vực Tài chính như: cập nhật chứng từ, ghi sổ, lập Báo cáo kế toán, đề xuất các biện
pháp giúp lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn, hiệu quả cao trong
công tác quản trị Doanh nghiệp.
- Phòng đấu thầu và quản lý dự án: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc
về việc tìm kiếm các công trình mới, lập hồ sơ đấu thầu, quản lý dự án…
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc về công
tác tổ chức hành chính, quản lý nhân sự, tổ chức lương và lưu trữ tài liệu bảo mật
của công ty.
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.1: Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2010– 2011
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Số tiền
Tỉ lệ
Số tiền
(VNĐ)
(%)
(%)
(VNĐ)
(%)
Tổng tài
32.846.152.515
100 46.836.595.537
100 13.990.443.022 42,59
sản
Tài sản
20.597.813.561 62,71 33.929.850.682 72,44 13.332.037.121 64,73
ngắn hạn
Tài sản dài
12.248.338.954 37,29 12.906.744.855 27,56
658.405.901
5,38
hạn
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
4
Báo cáo thực tập
Tổng
nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu
32.846.152.515
Trường Đại học Vinh
100 46.836.595.537
100 13.990.443.022
42,59
25.653.392.599 78,10 39.626.987.867 84,61 13.973.595.268
21,90
7.209
16.84
7.192.759.916
15,39
0,23
.607.
7.754
670
54,47
( Nguồn : Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011 )
Phân tích:
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng tài sản năm 2011 tăng so với năm 2010
là 13.990.443.022 đồng tương ứng với 42.59% điều này đả chứng tỏ quy mô hoạt
động của công ty dã được phát triển và khả năng huy động vốn cũng tốt lên. Trong
đó tài sản dài hạn tăng 658.405.901 đồng tương ứng với 5,38% và tài sản ngăn hạn
tăng 13.332.037.121 đồng tương ứng với 64,73%, việc tài sản ngăn hạn tăng là do
các khoản PTNH và HTK điều này chứng tỏ vốn trong công ty bị ứ động, tốc độ
luân chuyển vốn thấp do công ty bi chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó, tài sản dài hạn
tăng là do năm 2010 công ty chưa mua sắm những máy móc thiết bị mà chủ yếu còn
thuê ngoài để sử dụng. Năm 2011, Công ty đã đầu tư mua thêm TSCĐ như máy
móc, thiết bị...để tăng năng suất lao động, thi công thêm những công trình mới. Đây
là điểm tích cực cần phát huy của công ty. Điều này chứng tỏ sự đầu tư này là hoàn
toàn phù hợp với quy mô và hoạt động của công ty.
Nợ phải trả của Công ty năm 2011 đã tăng so với năm 2010 là
13.973.595.268 đồng (tương ứng tăng 54,47%). Điều này biểu hiện trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp hiện đang nợ vay Ngân hàng, thuế
của Nhà nước, nợ người lao động và các khoản nợ khác. Điều này cho thấy các
công trình Công ty nhận tư vấn thiết kế, công trình thi công đã hoàn thành nhưng
chưa được Chủ đầu tư thanh toán dẫn làm tăng các khoản nợ trong khoản mục nợ
phải trả.
Trong năm 2011 vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 7.209.607.670 đồng, so với
năm 2010 tăng 16.847.754 đồng (tương ứng tăng 0,23%), chủ yếu là tăng khoản
mục lợi nhận chưa phân phối, chứng tỏ trong năm 2011 Công ty kinh doanh có lãi
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2011 – 2012.
Đơn vị tính:Đồng
TT
Nội dung
1
Tỷ suất tài
trợ
2
Công thức
ĐVT
Vốn chủ sở hữu
%
Năm 2010
7.209.607.670
Tổng nguồn vốn
46.836.595.537
Tài sản dài hạn
12.906.774.855
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Chênh
lệch
Năm 2011
=
15,39
7.216.445.424
=
16,36
16.812.094.783
Lớp: 51E1-QB
0,97
10,56
5
Báo cáo thực tập
Tỷ suất
đầu tư
3
4
5
Khả năng
thanh toán
hiện hành
Khả năng
thanh toán
nhanh
Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
Tổng tài sản
%
Tổng tài sản
Lần
Tổng nợ phải trả
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Lần
Nợ ngắn hạn
46.836.595.537
46.836.595.537
39.626.987.867
12.168.173.786
39.626.987.867
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Trường Đại học Vinh
Lần
33.9
29.8
50.6
82
= 0,86
39.626.987.867
=
27,55
44109588139
=
1,18
44.109.588.139
=
0,30
11.298.434.950
27.29
7.493
.356
36893132715
36893132715
=
38,11
=
1,19
0,01
=
0,31
0,01
= 0,74
36893132715
0,11
Phân tích :
Qua bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính cho thấy :
Tỷ suất tài trợ: của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0,97%. Cụ
thể (16,36%- 15,39%) cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty năm 2012 tăng
so với năm 2011. Hầu hết nguồn vốn của công ty đều là vốn của mình nên mức độ
độc lập về tài chính của công ty cao, không phải chịu lệ thuộc vào bên ngoài. Như
vậy, chính sách tài trợ của công ty là hợp lý, thận trọng và rủi ro tài chính thấp.
Tỷ suất đầu tư: cho biết cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất này luôn luôn nhỏ hơn 1. Tỷ suất đầu tư của
doanh nghiệp năm 2012 tăng so với năm 2011 là 10,56%. Cụ thể (38,11- 27,55) cho
thấy công ty đã chú trọng hơn vào đầu tư dài hạn. Tỷ suất đầu tư như vậy là hợp lý
đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty nên có các biện
pháp để duy trì tỷ suất đầu tư như hiện nay.
Khả năng thanh toán hiện hành: của công ty năm 2012 đạt 1,19 lần giảm
so với năm 2011 là 0,01 lần. Cụ thể (1,19- 1,18) cho thấy khả năng thanh toán hiện
hành của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 . Công ty cần xem lại cơ cấu tài
sản, nguồn vốn hợp lý hơn nhất là cần xem xét lại có nên sử dụng vốn vay hay
không và như thế nào cho hợp lý để thúc đẩy hơn sự phát triển của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh: là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ của công ty mà không dựa vào việc
phải bán các loại vật tư hàng hoá. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2012
tăng so với năm 2011 là 0,01 lần. Cụ thể(0,31- 0,30) và hệ số này của hai năm đều
lớn hơn 1 cho thấy công ty không gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ vì
vào lúc cần thiết doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ mà không cần phải
sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Do đó công
ty cần có biện pháp để duy trì hệ số thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán ngắn hạn: thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2012 giảm
so với năm 2011 là 0,11 lần. Cụ thể(0,74- 0,85) cho thấy khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu động năm 2012 giảm so với năm
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
6
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Vinh
2011. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản
ngắn hạn còn thấp. Công ty nên cố gắng hơn để đảm bảo tình hình tài chính ổn định.
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản, bao gồm một kế toán trưởng và 5
kế toán phần hành
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Trong đó:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm pháp
lý trước mọi hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Kế toán trưởng
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính, tham gia ký duyệt các chứng
từ của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, kiểm soát,
phân tích, đánh giá hoạt động kế toán tài chính của công ty để từ đó đưa ra các kiến
nghị, tham mưu cho ban giám đốc công ty nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế
toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp, phân bổ các khoản chi
phí,tính giá thành sản phẩm, tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập
báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để công ty công khai tình hình tài chính
và báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước.
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
Báo cáo thực tập
7
Trường Đại học Vinh
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Do công ty chủ yếu mua vật liệu, công cụ dụng
cụ về đưa thẳng vào công trình thi công, không xuất nhập kho vật tư, chỉ sử dụng
kho tạm ở các công trình nên kế toán vật tư chỉ phản ánh khối lượng vật tư mua vào
dùng cho công trình nào, giá vật tư…Trên cơ sở đó ghi sổ tổng hợp. Nghiệp vụ
tăng, giảm TSCĐ diễn ra với mật độ ít nên hạch toán TSCĐ là 1 công tác kiểm
nghiệm khi nghiệp vụ tăng, giảm diễn ra kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TSCĐ,
định kỳ tiến hành kiểm kê và lập biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích
nộp lương và các khoản trích theo lương...kế toán phản ánh vào sổ sách kế toán tình
hình chi trả, thanh toán các khoản tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công
ty và các lao động tại các công trình.
- Kế toán vốn bằng tiền: Kế toán vốn bằng tiền căn cứ vào các chứng từ
(phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có) để ghi sổ kế toán chi tiết quỹ tiền
mặt, phản ánh tình hình tăng giảm tiền mặt tại quỹ,trên tài khoản tiền gửi vào sổ và
đối chiếu với sổ quỹ.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ cùng với kế toán tiến hành trực tiếp thu chi tiêu theo hoá
đơn chứng từ và chịu trách nhiệm quản lý hết tiền của xí nghiệp.
- Kế toán ở các công trình: có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ, ghi chép và
lập nên các bảng kê chi tiết. Sau đó, chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng
kế toán tài chính của công ty.
1.4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán
1.4.2.1. Một số đặc điểm chung cần giới thiệu
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hàng ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc 31/12 theo dương lịch.
Kỳ kế toán: hạch toán chi phí theo từng tháng nhưng tính giá thành theo sản
phẩm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký chung. Đặc trưng cơ bản
của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
Báo cáo thực tập
8
Trường Đại học Vinh
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
1.4.2.2 Giới thiệu các phần hành kế toán tại đơn vị thực tập.
* Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm : tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng .
- Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ
và các bảng kê sao của ngân hàng...
- Tài khoản 111 “Tiền mặt”
- Tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng”
và các TK liên quan khác.
- Sổ kế toán sử dụng : sổ nhật kí chung, Sổ cái TK111, sổ cái TK112, sổ quỹ
tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
Quy trình thực hiện :
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
9
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Vinh
Sơ đồ 1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền
Phiếu thu,phiếu chi,giấy báo nợ,báo có...
Nhật Ký Chung
Sổ cái TK111,112
Sổ chi tiết quỹ tiền
mặt, tiền gửi
Bảng tổng hợp chi tiết
*Kế toán tiền lương
Bao gồm các lương phải trả cán bộ công nhân viên và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp…)
- Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản
theo lương, bảng tính và phân bổ tiền lương,các khoản trích theo lương...
- Tài khoản sử dụng:
- TK 334 – phải trả công nhân viên.
- TK 338 – Phải trả phải nộp khác
và các TK liên quan khác
- Sổ kế toán sử dụng: sổ nhật kí chung, Sổ cái TK334, sổ cái TK338, sổ
lương, BHXH
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.6: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Bảng chấm công,Bảng thanh toán tiền lương,thưởng;
Bảng kê trích nộp theo lương...
Bảng chấm công,Bảng thanh toán tiền
lương,thưởng; Bảng kê trích nộp theo lương...
Nhật Ký Chung
Nhật Ký
Chung
Sổ cái TK334,338
Sổ lương,
BHXH
Sổ
lương,
Bảng tổng
hợp chi tiết
BHXH
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
TK334,338
tiết
* Kế toán TSCĐ
- Chứng từ sử dụng: TK Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận tài sản cố
định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định, bảng
tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, các chứng từ khác …
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
10
Báo cáo thực tập
Trường Đại học
Vinh
- Tài khoản sử dụng:
- TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.
- TK 213 – Tài sản cố định vô hình
- TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.
- Sổ kế toán sử dụng :Nhật kí chung, Sổ cái TK 211, TK 213, TK 214, Sổ tài
sản cố định, Sổ TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng, Thẻ tài sản cố định.
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ;
Bảng tính và phân bổ khấu hao...
Nhật Ký Chung
Sổ cái TK211,213,214
Sổ TSCĐ,
Thẻ TSCĐ...
Bảng tổng hợp chi tiết
* Kế toán vật tư
- Chứng từ sử dụng: hoá đơn mua hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản
kiểm nhận vật tư…
- Tài khoản sử dụng:
- TK 153- Công cụ dụng cụ
- TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Và các tài khoản liên quan khác
- Sổ kế toán sử dụng: Nhật kí chung, sổ cái TK152, TK 152, sổ chi tiết vật
tư…
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.8: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật tư
Hoá đơn mua hàng,hoá đơn GTGT,
biên bản kiểm nhận vật tư…
Nhật Ký Chung
cái TK153,152
SV: Nguyễn XuânSổ
Hiếu
Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợpLớp:
chi tiết
51E1-QB
11
Báo cáo thực tập
Trường Đại học
Vinh
*Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê chi
phí thuê máy, bảng thanh toán nhân công thuê ngoài, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ...
- Tài khoản sử dụng:
- TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 632- giá vốn hàng bán
Và các tài khoản liên quan khác
- Sổ kế toán sử dụng: Nhật kí chung, sổ cái TK154, sổ cái TK 632, sổ chi tiết
SXKD dở dang.
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.9: Quy trình luân chuyển chứng từ KTCP và tính giá thành sản phẩm
Hoá đơn GTGT, bảng thanh toán
tiền lương, bảng kê chi phí thuê
máy,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ...
Sổ chi tiết chi phí
SXKD dở dang
Nhật Ký Chung
Sổ cái TK154, 632
Bảng tổng hợp chi tiết
* Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ sử dụng: hoá đơn bán hàng, biên bản bàn giao công trình...
- Tài khoản sử dụng:
- TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Và các tài khoản liên quan khác
- Sổ kế toán sử dụng:Nhật kí chung, sổ cái TK511, sổ cái TK 911
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.10:
Quybán
trình
luân
chuyển
chứng
từ KTtrình
bán hàng và xác định
Hoá đơn
hàng,
biên
bản bàn
giao công
KQKD
Nhật Ký Chung
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
Sổ cái TK111,112
12
Báo cáo thực tập
Trường Đại học
Vinh
* Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán tập hợp chi phí va tính giá thành
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.11: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tổng hợp
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG
HỢP
BẢNG CÂN
ĐỐI SPS
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
Báo cáo thực tập
13
Trường Đại học
Vinh
1.4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
- Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch từ
ngày 1/1 đến ngày 31/12 cùng năm.
- Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm :
+ Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 - DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02 - DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 - DN
+ Bảng cân đối tài khoản
Mẫu số F 01 – DNN (báo cáo
tài chính gửi cho cơ quan thuế)
1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán nội bộ:
- Bộ phận thực hiện: Công việc kiểm tra nội bộ do kế toán công ty trực tiếp
kiểm tra. Có những cuộc kiểm toán định kỳ hay bất thường Công ty có thể mời tổ
chức kiểm toán độc lập thực hiện. Ngoài ra còn có các tổ chức kiểm tra kiểm soát
khác đột xuất về kiểm tra như: Kiểm toán nhà nước (của chính phủ), thanh tra nhà
nước, cơ quan thuế (của tỉnh)
- Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra dựa vào thông tin trên tài liệu kế toán để
xác định các phương pháp phân tích và đánh giá. Phương pháp kiểm tra chứng từ,
phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân
đối kế toán, phương pháp đối chiếu logic…
- Cơ sơ kiểm tra: Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc với sổ kế
toán chi tiết, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp và báo cáo tài chính trên cơ sở các
quy chế, các quy định của nhà nước về tài chính kế toán.
1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển bộ máy kế
toán tại Công ty:
* Thuận lợi
Doanh nghiệp đã xây dựng được một mô hình tổ chức, một phương pháp
hạch toán kinh doanh rất phù hợp với tình hình mới, đảm bảo Công ty tồn tại và
đứng vững trên thị trường.
Bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu công
việc. Mô hình kế toán hỗn hợp mà công ty đang áp dụng, rất phù hợp với tình hình
thực tế.
Phòng kế toán đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với
mục đích, yêu cầu của chế độ kế toán mới.
Đặc biệt đội ngũ nhân viên phòng kế toán - tài vụ có kinh nghiệm, vững
chuyên môn nghiệp vụ, yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao.
* Khó khăn
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
Báo cáo thực tập
14
Trường Đại học
Vinh
Do địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp trên cả nước, các đội đều có
nhân viên kế toán lập và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty nhưng việc gửi
chứng từ còn chậm ảnh hưởng đến tính kịp thời trong việc cung cấp,xử lí thông tin
Sử dụng phần mềm kế toán máy mang lại rất nhiều lợi ích, nhưng công ty
vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán máy trong hoạt động kế toán của mình.
Công ty thực hiện phương thức khoán gọn công trình, hình thức này có nhiều
ưu điểm nhưng vần còn có các vấn đề như: kế toán công ty không kiểm soát được
các chứng từ, không kiểm soát được các khoản mục chi phí chính xác đối với công
trình giao khoán. Điều này dẫn đến việc phản ánh không chính xác lợi nhuận thực tế
của mỗi công trình….
* Hướng phát triển:
Vẫn duy trì mô hình tổ chức hỗn hợp vì đây là mô hình thuận lợi cho công
ty. Phân công nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán rõ ràng, tạo sự hứng thú trong
công tác kế toán bằng chế độ thưởng phạt hợp lí và cuối mỗi qúy. Thường xuyên tổ
chức kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc lưu trữ và bảo quản chứng từ. Tổ chức cho
cán bộ kế toán tiếp cận với chế độ, chính sách, hướng dẫn mới về công tác kế toán
của nhà nước.
Công ty nên đưa phần mềm kế toán để thực hiện các phần hành kế toán, để
rút ngắn thời gian làm việc, tiết kiệm chi phí… cho công ty.
Thay vì một kế toán kiêm nhiệm thêm nhiều phần hành, thì công ty nên
tuyển thêm kế toán để thực hiện đúng chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
Công ty nên quy định mức tạm ứng cho từng đội, thời gian tạm ứng, không
nên tạm ứng quá nhiều gây lãng phí. Căn cứ vào giá cả thị trường, quãng đường
vận chuyển, chi phí vận chuyển, chi phí thu mua để xác định giá trị của vật tư, hàng
hóa, từ đó xây dựng mức tạm ứng phù hợp cho các đội, không để chi vượt quyết
toán ban đầu.
Việc sử dụng hình thức khoán là hình thức phổ biến trong các công ty xây
lắp, nhưng công ty phải có bộ phận kiểm tra thường xuyên, tránh tình trạng mất mát
chừng từ và xây dựng các khoản mục chí phí hợp lí, phù hợp với tình hình thực tế.
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
Báo cáo thực tập
15
Trường Đại học
Vinh
PHẦN THỨ HAI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TƯ VẤN
XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN.
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại
Công ty Tư vấn xây dựng Trường Sơn.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất.
Dự toán của các công trình xây dựng cơ bản là được lập theo từng công trình
và hạng mục công trình trong giá thành sản phẩm nên Công ty tư vấn xây dựng
Trường Sơn cũng tiến hành phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản
mục chi phí với nội dụng cụ thể sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu
cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành, bao gồm:
- NVL chính (1521) : Bao gồm: Xi măng, thép, gạch, đá...
- NVL phụ (1522): Bao gồm: Sơn, ve, sơn, đinh các loại, giấy dầu.....
Ngoài ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm các chi phí nguyên
vật liệu kết cấu rời lẻ, nhiên liệu, các vật liệu luân chuyển cần thiết cho việc thực
hiện và hoàn thành công trình trong đó bao gồm vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực,
phụ tùng phục vụ cho máy thi công…
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền công, tiền lương được trả
cho công nhân trực tiếp thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả
lao động chính, phụ, công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn công trường. Trong đó có
SV: Nguyễn Xuân Hiếu
Lớp: 51E1-QB
- Xem thêm -