Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần tiền phong- thực trạng và g...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần tiền phong- thực trạng và giải pháp

.PDF
38
261
78

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán LỜI CẢM ƠN ! Trong qua trình làm chuyên đề tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và các bạn. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa và bộ môn Kế toán – Kiểm toán, đặc biệt là PGS.TS Đoàn Vân Anh đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp. Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên phòng Kế toán – Tài chính và các phòng ban trong công ty cổ phần Tiền Phong đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn ! SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ...........................................................................1 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài chuyên đề .....................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2 5. Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu ......................................3 5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản ........................................................................3 5.1.1 Khái niệm chi phí, chi phí sản xuất ........................................................................3 5.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ..............................................3 5.1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp theo chế độ hiện hành. (Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC) ..................................................4 5.1.3.1 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên...........4 5.1.3.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì. .......7 5.1.3.3 Sổ kế toán ............................................................................................................8 5.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu ...................................................................10 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TỦ NHỰA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIỀN PHONG ....................................................................................11 1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề ....................................................................11 1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................................11 1.2 Phương pháp phân tích số liệu ...............................................................................12 2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong ................................................................12 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Tiền Phong ....................................................12 2.1.1 Khái quát chung ....................................................................................................12 SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán 2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán của công ty ................................................................13 2.2 Ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong ............................................................................................................14 2.2.1 Môi trường bên ngoài. ..........................................................................................14 2.2.2 Môi trường bên trong ...........................................................................................15 3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập ......................................................................15 3.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm ..................................................................................15 3.2. Kết quả đánh giá của các chuyên gia......................................................................16 3.3 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong.....17 3.3.1 Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng ..........................................................17 3.3.2 Trình tự hạch toán.................................................................................................18 CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIỀN PHONG .........................................24 1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu .................................................................24 1.1 Ưu điểm của công tác kế toán tại công ty ...............................................................24 1.2 Những tồn tại trong công tác kế toán của công ty ...................................................25 2. Các giải pháp đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong .....................................................................................................................26 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn CPSX Chi phí sản xuất NVL Nguyên vật liệu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp SXC Sản xuất chung BCTC Báo cáo tài chính TSCĐ Tài sản cố định KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn KKTX Kê khai thường xuyên KKĐK Kiểm kê định kỳ CCDC Công cụ dụng cụ KDDD Kinh doanh dở dang GTGT Giá trị gia tăng SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 1 Khoa: Kế toán – Kiểm toán CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có phương pháp kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, và khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì sự cạnh tranh đó cành trở nên gay gắt hơn bao giời hết. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), họ không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các DNNVV phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Một trong số những giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh…Mà thông tin để làm cơ sở cho việc đó không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Đồng thời chế độ kế toán Việt Nam ngày càng trở nên hoàn thiện hơn, phù hợp với thực tiễn kinh tế Việt Nam và Quốc tế. Những nhân tố trên đã ảnh hưởng ít nhiều đến công tác kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp nói riêng. Do vậy doanh nghiệp phải đặt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trở thành một khâu quan trọng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của mình, nó không chỉ phù hợp với chế độ kế toán mới, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà còn phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng rất được quan tâm. Bên cạnh sự sửa đổi các chuẩn mực, chế độ chính sách kế toán, còn có rất nhiều các bài báo, các bài viết của các chuyên gia nghiên cứu và bổ sung hoàn thiện về kế toán chi phí sản xuất, giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất và tiết kiệm chi phí sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần Tiền Phong nói riêng thì kế toán chi phí sản xuất là một khâu quan trọng trong công tác tổ chức kế toán. Nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt và phân tích đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, sao cho các yếu tố hợp thành chi phí sản xuất được quản lý và giám sát chặt chẽ. Như chúng ta đã biết, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí sản xuất cũng làm ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tiền Phong, thông qua các kết quả điều tra khảo sát, cá nhân em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 2 Khoa: Kế toán – Kiểm toán sản phẩm tủ nhựa của công ty còn nhiều bất cập, chưa thực sự hợp lý và hiệu quả. Do đó, kế toán chi phí sản xuất của công ty cần được nghiên cứu, phân tích và đưa ra giải pháp hoàn thiện. 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài chuyên đề Từ kết quả điều tra và nghiên cứu cho thấy: Vấn đề tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần Tiền Phong nói riêng luôn là vấn đề được chú trọng. Tủ nhựa là mặt hàng mới trên thị trường nhưng rất được ưa chuộng, với kiểu dáng thời trang, gọn nhẹ hơn so với tủ làm bằng gỗ ô-kan, Vậy vấn đề đặt ra cho đề tài nghiên cứu là gì? Đó là: Đối tượng của đề tài nghiên cứu chính là kế toán chi phí sản xuất. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng tủ nhựa tại doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Đã thực sự hiểu quả chưa? Đề xuất một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất mặt hàng tủ nhựa. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tiền Phong, em xin chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong- thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp. 3. Mục tiêu nghiên cứu Chuyên đề sẽ đi sâu tìm hiểu và làm rõ những vấn đề lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất như chuẩn mực, chế độ kế toán theo quyết định 48/2006 QĐ - BTC, tài khoản kế toán, phương pháp kế toán, chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán…, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất. Nhằm mục đích giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất. Thông qua khảo sát, xem xét thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất, cùng với các thông tin tìm hiểu thu thập được, để phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất, chỉ ra những ưu điểm những hạn chế tại doanh nghiệp. Trên cơ sở so sánh giữa lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp để khắc phục những tồn tại, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Đồng thời, việc nghiên cứu này còn giúp nâng cao khả năng nghiên cứu của bản thân, rèn luyện các kỹ năng về thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu, các kỹ năng điều tra phỏng vấn và tổng hợp kết quả điều tra; kỹ năng kế toán, hạch toán chi phí. 4. Phạm vi nghiên cứu  Giới hạn về nội dung SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 3 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tủ nhựa không đề cập đến giá thành sản phẩm.  Giới hạn về không gian Đề tài nghiên cứu tại công ty cổ phần Tiền Phong.  Giới hạn về thời gian Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu các yếu tố chi phí hợp thành chi phí sản xuất tủ nhựa tháng 3 năm 2011. 5. Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu 5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 5.1.1 Khái niệm chi phí, chi phí sản xuất  Khái niệm chi phí “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu”.1 Khái niệm khác: “Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác”.2  Khái niệm chi phí sản xuất “Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định”3  Khái niệm chi phí khác “Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng …”4 5.1.2 Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất  Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống Kê, 2009, Trang 12. 2 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống Kê, 2009, Trang 12. 3 Đặng Thị Hòa, Giáo trình kế toán quản trị, Đại học Thương Mại, 2006, Trang 30. 4 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống Kê, 2009, Trang 13. 1 SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp và xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng qui định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành kịp thời, chính xác.  Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất  Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng. Căn cứ vào chứng từ gốc của các chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Phương pháp này đòi hỏi việc hạch toán chi phí sản xuất phải chính xác.  Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh để kế toán tập hợp chi phí, sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán. 5.1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp theo chế độ hiện hành. (Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC) Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. 5.1.3.1 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho, nhập kho, thẻ kho, hóa đơn GTGT, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, giấy tạm ứng, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định… Tài khoản sử dụng: TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (CPSX, KDDD), áp dụng cho ngành công nghiệp, dùng để phản ánh và tổng hợp toàn bộ các SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 5 Khoa: Kế toán – Kiểm toán chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí điện nước… Nội dung phản ánh vào tài khoản 154:  Chi phí NVLTT cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.  Chi phí NCTT cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.  Chi phí SXC phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Kết cấu tài khoản Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ; - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán; - Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng; - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. Trình tự hạch toán: - Trong kì, khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm kế toán ghi tăng CPSX, KDDD trong kì (ghi Nợ TK 154) đồng thời ghi giảm NVL CCDC trong kho (ghi Có TK 152, 153). Trong trường hợp CCDC có giá trị lớn, sử dụng cho nhiều kì sản xuất kinh doanh, phải phân bổ dần, thì khi xuất dùng kế toán ghi tăng chi phí trả trước (ghi Nợ TK 142, 242) đồng thời ghi giảm CCDC trong kho (ghi Có TK 153), khi phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ kế toán ghi giảm chi phí trả trước (ghi Có Tk 142, 242), và ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154) SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 6 Khoa: Kế toán – Kiểm toán - Trong trường hợp doanh nghiệp mua NVL về sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh không qua nhập kho, kế toán ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154) và ghi tăng thuế GTGT đầu vào nếu NVL mua vào thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (ghi Nợ TK 133), đồng thời ghi giảm tiền mặt quỹ, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng hay ghi tăng khoản phải trả người bán… (Có TK 111, 112, 141, 331…) - Trong trường hợp NVL xuất ra sử dụng không hết, cuối kì nhập lại kho, kế toán ghi tăng NVL nhập kho (ghi Nợ TK 152) và ghi giảm CPSX, KDDD (ghi Có TK 154) - Khi tính tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất ra sản phẩm kế toán ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154) và ghi tăng khoản phải trả người lao động (Có TK 334) - Khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) tính trên số tiền lương tiền công phải trả công nhân sản xuất theo tỉ lệ quy định kế toán ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154) và ghi tăng các khoản phải trả phải nộp khác (ghi Có TK 3382 – KPCĐ, TK 3383 – BHXH, TK 3384 – BHYT). - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất kế toán ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154) và ghi tăng chi phí trả trước (ghi Có TK 335). Thực tế khi công nhân sản xuất nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương của công nhân nghỉ phép bằng cách ghi tăng khoản phải trả người lao động (ghi Có TK 334) và ghi giảm chi phí phải trả (ghi Nợ TK 335). - Khi trích KHTSCĐ thuộc các phân xưởng tổ đội kế toán ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154) và ghi tăng hao mòn TSCĐ (ghi Có TK 214) - Chi phí điện, nước…phát sinh thuộc các phân xưởng, tổ đội kế toán ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK154) và ghi giảm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tăng khoản nợ phải trả người bán…(ghi Có TK 111,112,331…) - Xác định trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, bắt người làm hỏng bồi thường, kế toán ghi giảm CPSX (Có TK154), ghi tăng khoản phải thu khác, hoặc ghi giảm tiền lương nếu trừ vào tiền lương ( Nợ TK 1388, 334) - Khi tính tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng kế toán ghi tăng CPSX ( Nợ TK 154), ghi tăng khoản phải trả người lao động (Có TK 334) và ghi tăng các khoản phải nộp khác ( ghi có TK 3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH, 3384 – BHYT). - Khi xác định được chi phí NVL, chi phí NCTT vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành sản phẩm, mà kế toán phản ánh chi phí NVL, chi phí NCTT vượt trên mức bình thường (không được tính vào giá trị hàng tồn kho) vào giá bán của SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 7 Khoa: Kế toán – Kiểm toán kì kế toán, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán trong kì (ghi Nợ TK 632) và ghi giảm CPSX, KDDD ( ghi Có TK 154) Sơ đồ kế toán CPSX theo phương pháp KKTX (phụ lục 1) 5.1.3.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kì. Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, nhập kho, phiếu kiểm kê, bảng tính lương, bảng phân bổ lương và các khoản tính theo lương, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ… Tài khoản sử dụng: TK 631 – “Giá thành sản xuất”. Dùng để phản ánh và tổng hợp toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm. Nội dung phản ánh vào tài khoản:  Chi phí NVLTT  Chi phí NCTT  Chi phí sản xuất chung Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Chí phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ; - Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”; - Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dỡ dang cuối kỳ kết chuyển vào Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán: - Đầu kì, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang vào bên Nợ TK 631, kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (ghi Nợ TK 631) và ghi giảm CPSX, KDDD (ghi Có TK 154) - Cuối kì kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì, kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (ghi Nợ TK 631) và ghi giảm tài khoản mua hàng (ghi Có TK 611) - Tập hợp chi phi NCTT, chi phí nhân công quản lý chung tính vào giá thành sản phẩm, kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (ghi Nợ TK 631) và ghi tăng chi phí phải trả cho người lao động (ghi Có TK 334) - Hàng kì, khi tính số BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 8 Khoa: Kế toán – Kiểm toán sản phẩm vào giá thành sản phẩm kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (ghi Nợ TK 631) và ghi tăng các khoản phải trả phải nộp khác (ghi Có TK 3382 – KPCĐ, TK 3383 – BHXH, TK 3384 – BHYT) - Khi tính chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền… dùng cho sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (ghi Nợ Tk 631), ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) ( ghi Nợ TK 133) và ghi giảm các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… hoặc ghi tăng khoản phải trả cho người bán (ghi Có TK 111, 112, 331…) - Cuối kì, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì kế toán kết chuyển sang bên Nợ TK 154 (ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 631) 5.1.3.3 Sổ kế toán  Hình thức kế toán Nhật Ký Chung Hình thức kế toán Nhật Ký Chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:  Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Nhật Ký Đặc Biệt  Sổ Cái  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như như phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu chi… làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.  Hình thức kế toán Nhật Ký – Sổ Cái Hình thức kế toán Nhật Ký – Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán sau:  Nhật Ký – Sổ Cái  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Hàng ngày, Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật Ký – Sổ Cái. Sau đó được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng số liệu của cột phát sinh ở phần Nhật Ký và các cột SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán 9 Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật Ký – Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu: Tổng số tiền cột Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh có của “phát của tất cả các tài = tất cả các tài khoản sinh” ở = phần Nhật Ký khoản Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có, và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng  Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán sau:  Chứng từ ghi sổ  Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ  Sổ Cái  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính  Hình thức kế toán trên máy vi tính Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mền kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tồng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mền máy vi tính. Cuối tháng (hoặc bất kì thời điểm nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kì. SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 10 Khoa: Kế toán – Kiểm toán 5.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu Để tìm hiểu kế toán CPSX một cách hiệu quả để có thể bổ sung hoàn thiện hơn nữa kế toán CPSX công ty, thì việc phân định nội dung vấn đề nghiên cứu là cần thiết. Đối với kế toán CPSX thì các chứng từ sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ tại đơn vị, tài khoản mà đơn vị sử dụng, trình tự hạch toán, sổ kế toán… là những nội dung cần được quan tâm.  Đối tượng tập hợp chi phí Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán chi phí sản xuất. Chuyên đề sẽ tìm hiểu về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong công ty cổ phần Tiền Phong.  Chứng từ sử dụng Chuyên đề nghiên cứu những chứng từ sử dụng trong công tác kế toán CPSX tại công ty là những chứng từ nào? Do ai lập, và lập để làm gì? Tìm hiểu các mẫu chứng từ, số liên lập, cách lập và trình tự luân chuyển chứng từ tại đơn vị như: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, thẻ kho, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi, giấy báo nợ…  Tài khoản sử dụng Tìm hiểu các tài khoản mà kế toán CPSX tại đơn vị sử dụng như: TK 154 – “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, chi tiết thành 3 tài khoản cấp 3 là TK1541 – Chi phí NVLTT, TK 1542 – Chi phí NCTT, TK 1543 – Chi phí SXC  Sổ kế toán Chuyên đề tìm hiểu hình thức kế toán mà đơn vị sử dụng, qua đó tìm hiểu hệ thống sổ kế toán mà kế toán CPSX ở đơn vị sử dụng gồm những sổ nào, cách mở sổ, mục đích lập các sổ đó, ai là người lập sổ, cơ sở và quá trình ghi sổ… Từ việc nghiên cứu chuyên đề đánh giá những điểm mạnh và những điểm còn tồn tại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện công tác kế toán CPSX, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 11 Khoa: Kế toán – Kiểm toán CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TỦ NHỰA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIỀN PHONG 1. Phƣơng pháp hệ nghiên cứu các vấn đề 1.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu  Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này thu thập những thông tin cần thiết với lý luận và thực tiễn nghiên cứu đề tài. Áp dụng phương pháp này, em đã tìm đọc một số tài liệu trong công ty như: Lịch sử hình thành công ty, sơ đồ tổ chức bộ máy công ty, tổng số cán bộ công nhân viên, …các chứng từ kế toán, sổ kế toán của công ty, các chế độ, chuẩn mực kế toán mà công ty áp dụng, tạp chí kế toán, các luận văn của khóa trước… Phương pháp này có ưu điểm là: Tài liệu sẵn có, dễ thu thập, có thể thu thập đầy đủ phù hợp với nội dung nghiên cứu… Tuy nhiên, áp dụng phương pháp này cũng có một số nhược điểm là thông tin của các tài liệu này có thể là các thông tin cũ, không phù hợp với thực tế. Do đó khi thu thập, cần phải chọn lọc, và xử lý chúng cho phù hợp với yêu cầu nghiên cứu  Phƣơng pháp quan sát thực tế Phương pháp này là việc quan sát trực tiếp quy trình kế toán của công ty, từ việc lập các chứng từ, quy trình lưu chuyển của chứng từ trong công ty, nhập chứng từ vào máy tính, quá trình luân chuyển số liệu nhập vào các tài khoản liên quan được thiết kế trên phần mềm kế toán. Áp dụng phương pháp này giúp thu thập được các chứng cứ phù hợp với nội dung cần nghiên cứu, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, và cùng một lúc thì không thể quan sát và thu thập tài liệu từ nhiều nơi khác nhau.  Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn Sử dụng phương pháp này có ưu điểm là nguồn thông tin có tính cấp thiết cao hơn, thu thập được những thông tin mới nhất, cần thiết nhất, phù hợp với yêu cầu hiện tại, tuy nhiên sử dụng phương pháp này cần nhiều thời gian, và phải nghiên cứu kĩ nội dung các câu hỏi cần phỏng vấn, hay nội dung phiếu điều tra, sao cho bám sát với nội dung cần tìm hiểu. Quá trình điều tra phỏng vấn được tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 12 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Nguồn thồng tin cần thu thu thập: Thông tin về kế toán CPSX, các chế độ chuẩn mực, chính sách mà doanh nghiệp áp dụng, hệ thống chứng từ tài khoản, hệ thống sổ… Đối tượng cần phỏng vấn là lãnh đạo các phòng ban như: Giám đốc, trưởng phòng kế toán, trưởng phòng kế hoạch vật tư, thủ kho… - Bước 2: Thiết lập mẫu câu hỏi phỏng vấn và phiếu điều tra trắc nghiệm - Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các nhân viên làm việc trong các phòng kế toán – tài chính, kế hoạch vật tư, phòng nhân sự, bộ phận kho và tiến hành phỏng vấn trưởng các phòng ban như: trưởng phòng kế toán, trưởng phòng kế hoạch vật tư, phòng kinh doanh… theo mẫu câu hỏi phỏng vấn đã được chuẩn bị sẵn. - Bước 4: Thu lại phiếu điều tra, tổng hợp các câu hỏi phỏng vấn. 1.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu  Phƣơng pháp thống kê đơn giản Sau khi thu lại phiếu điều tra, xem xét tổng số phiếu phát ra, tổng số phiếu thu lại, bao nhiêu phiếu không hợp lệ, tính tổng số phần trăm phiếu hợp lệ, tổng hợp câu trả lời tính số phần trăm câu trả lời.  Phƣơng pháp phân tích số liệu Sau khi thu thập được các tài liệu tại phòng kế toán như: các chứng từ sổ sách có liên quan đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, tiến hành phân tích các số liệu đó kết hợp với ý kiến nhận xét đánh giá của các cấp quản lý trong công ty qua các phiếu điều tra phỏng vấn để phát hiện kịp thời các vấn đề còn thiếu sót, tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất. Từ đó làm cơ sở đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại bộ phận sản xuất. 2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của môi trƣờng đến kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Tiền Phong 2.1.1 Khái quát chung Công ty cổ phần Tiền Phong là công ty cổ phần được thành lập vào ngày 25/07/1995, và hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam. Tên giao dịch của công ty: Công ty cổ phần Tiền Phong Trụ sở chính : 31/5 Nguyễn Lương Bằng, Kiến An, Hải Phòng. Vốn đăng kí : 4.000.000.000 VNĐ SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 13 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Quá trình hoạt động và phát triển của công ty:  Giai đoạn 1995 – 2003 Khi thành lập công ty có khoảng 50 công nhân, công ty chủ yếu sản xuất các mặt hàng đồ nhựa dân dụng như xô, chậu, bàn ghế, móc áo… nguyên vật liệu phục vụ sản xuất chủ yếu nhập trong nước, và thị trường tiêu thụ chính của công ty là Hà Nội và một số tỉnh thành phố ở Miền Bắc  Giai đoạn 2003– 2010 Công ty đã đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã cũng như chất lượng, sản xuất thêm các mặt hàng mới như tủ nhựa, mũ bảo hiểm… và không ngừng nâng cao chất lượng của các mặt hàng cũ. Đồng thời công ty đã đạt được giấy chứng nhận hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 . 2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán của công ty  Đặc điểm chung Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Tiền Phong được tổ chức theo mô hình tập trung, hạch toán độc lập có tên gọi là phòng kế toán tài chính, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám Đốc công ty. Tại phòng kế toán, khi nhận được các chứng từ có ban đầu, theo sự phân công, các nhân viên kế toán thực hiện công tác kiểm tra, phân loại xử lý, chứng từ, tiến hành ghi các sổ kế toán liên quan. Cuối kỳ, lập báo cáo tài chính gửi lên cấp trên và các cấp quản lý có liên quan. Phòng kế toán của công ty có 6 người, gồm 1 kế toán trưởng và 5 nhân viên kế toán (Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán phụ lục 2)  Chính sách kế toán áp dụng - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính - Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm. - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng tồn kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền - Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. - Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. - Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 14 Khoa: Kế toán – Kiểm toán theo chương trình trên máy vi tính được thiết kế riêng cho công ty, phù hợp với quy định của chế độ kế toán. - Các loại báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.  Sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế riêng cho công ty. Sử dụng các hình thức sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết đều được thiết kế phù hợp và tuân thủ chế độ kế toán theo quyết định 48. Hệ thống sổ bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, Sổ chi tiết, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, thẻ kho, bảng tổng hợp… 2.2 Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong 2.2.1 Môi trƣờng bên ngoài. Kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa của công ty cũng chịu nhiều tác động, và bị ảnh hưởng từ những biến động của nền kinh tế Vĩ Mô. Sau hơn 24 năm đổi mới và cải cách kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Chế độ kế toán ngày càng hoàn thiện hơn, quy định đồng bộ về hệ thống chứng từ, sổ sách, từ đó giúp cho công ty tổ chức công tác kế toán thuận tiện hơn. Đồng thời, 26 chuẩn mực kế toán và hàng loạt các thông tư hướng dẫn do bộ tài chính ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý quan trọng để thống nhất công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan với WTO, và một số hiệp định kinh tế song phương và khu vực, từ năm 2010, thuế hàng nhập khẩu vào Việt Nam và thuế xuất khẩu các nước sẽ giảm xuống mức thấp hoặc 0%, điền này rất có lợi đối với công ty khi nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài. Cùng đó, việc Chính phủ đã công khai các thủ tục hành chính, làm giảm đáng kể các chi phí khai nộp thuế, chi phí kê khai… Ngày 31/12/2009, Bộ Tài Chính ban hành thông tư 244/2009/TT – BTC, đánh dấu sự hoàn thiện trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Sự phát triển của kinh tế xã hội và sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật đã tạo ra các phần mềm kế toán trên máy vi tính, và các phần mềm này nhanh chóng trở thành công cụ hiệu quả phục vụ cho công tác kế toán của công ty, nó làm giảm khối lượng công việc ghi chép, hạch toán tổng hợp số liệu kế SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 15 Khoa: Kế toán – Kiểm toán toán với độ chính xác cao và tiết kiệm thời gian, chi phí. Hiện nay, đời sống của dân cư ngày càng cao đỏi hỏi công ty phải không ngừng sáng tạo và sản xuất ra các sản phẩm mới, mẫu mã, kiểu dáng hợp thời trang, chất lượng tốt và mở rộng trị trường tiêu thụ. Nó không những thúc đẩy sự tiêu thụ các sản phẩm tăng lợi nhuận cho công ty, mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường với các đối thủ lớn như công ty Nhựa Sông Long, Thuận Thành, Đại Đồng Tiến… 2.2.2 Môi trƣờng bên trong Công tác kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng chịu nhiều tác động từ các nhân tố nội tại trong doanh nghiệp. Thứ nhất: Chính sách tổ chức quản lý và tổ chức quy trình sản xuất của công ty, Các sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất ở các phân xưởng ép phun và ép thổi, nhiều mặt hàng sản xuất trong cùng một phân xưởng sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu đầu vào, nếu công ty không quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất các sản phẩm sẽ gây nhầm lẫn trong sản xuất, và nhân công các phân xưởng không chỉ tập trung sản xuất và đóng gói một loại mặt hàng mà đảm nhiệm sản xuất và đóng gói nhiều loại mặt hàng, nếu doanh nghiệp không có chính sách quản lý chặt chẽ sẽ gây khó khăn cho kế toán chi phí sản xuất, và làm cho công tác tập hợp chi phí thiếu chính xác. Thứ hai: Trình độ kế toán viên và sự phân công trách nhiệm, công việc giữa các kế toán viên, nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác và đầy đủ của tổng CPSX trong kì, vì họ là những người trực tiếp tập hợp và phân bổ các khoản chi phí sản xuất. 3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập 3.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm Trong khi thu thập số liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu về kế toán CPSX, em đã phát đi 10 phiếu điều tra trắc nghiệm. Trong đó 4 phiếu ở phòng kế toán tài chính (Phụ lục 3), 2 phiếu ở phòng kế hoạch vật tư (Phụ lục 4), 2 phiếu ở phòng nhân sự (Phụ lục 5) và 2 phiếu ở bộ phận kho (Phụ lục 6). Kết quả thu về 9 phiếu, trong đó có 1 phiếu không thu được từ bộ phận kho và 1 phiếu không hợp lệ - ở phòng kế toán, do đối tượng được điều tra không trả lời hết số câu hỏi, như vậy kết quả điều tra trắc nghiệm đạt kết quả 80%. (Bảng tổng hợp kết quả điều tra – Phụ lục 7) Qua kết quả điều tra trắc nghiệm, em đã tìm hiểu được phần nào công tác kế toán tại công ty như: Chính sách chứng từ, chế độ kế toán, chính sách tiền lương… SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D Chuyên đề tốt nghiệp 16 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Đồng thời cũng tìm hiểu được một số vấn đề còn vướng mắc trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thì em cũng lập phiếu điều tra phỏng vấn các nhà quản trị trong nhà máy như: Trưởng phòng kế toán – tài chính, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng nhân sự, trưởng phòng kế hoạch – vật tư. Các nhà quản trị trong công ty rất nhiệt tình giúp đỡ và trả lời đầy đủ các câu hỏi phỏng vấn, Các câu hỏi này được thiết kế nhằm cung cấp thêm các thông tin về các vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp (Mẫu câu hỏi phỏng vấn – Phụ lục 8) 3.2 Kết quả đánh giá của các chuyên gia Qua kết quả phỏng vấn trực tiếp từ trưởng các phòng ban của công ty đã giúp em nắm bắt sâu hơn về công tác kế toán của công ty. Theo kết quả phỏng vấn trưởng phòng nhân sự ông Trần Mạnh Dũng thì ông cho biết: “Đối với tất cả công nhân sản xuất của công ty nói chung và công nhân sản xuất tủ nhựa nói riêng thì công ty trả lương cho họ theo ngày công làm việc. Đối với những ngày lễ tết, nghỉ theo quy chế thì công nhân được hưởng 100% lương/công. Công ty không trích trước chi phí nghỉ phép cho công nhân viên với lí do lương trả luôn hàng tháng, làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu”. Ông Phạm Văn Minh trưởng phòng vật tư cho biết: “NVL xuất cho từng phân xưởng được tính theo giá bình quân cả tháng, tức là giá trung bình của tồn đầu tháng và nhập trong tháng. Ông cũng cho biết NVL xuất dùng được quản lý riêng cho từng sản phẩm sản xuất. Đối với NVL xuất dùng không hết thì không chuyển lại phân xưởng mà được chuyển sang sản xuất sản phẩm khác hoặc để lại kì sau sản xuất tiếp. Còn đối với NVL mua về đưa thẳng vào sản xuất thì được tính ngay theo giá nhập”. Bà Trần Quỳnh Trang trưởng phòng kế toán – tài chính cho biết: “Công ty hiện nay không hạch toán riêng rẽ CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi. Bà cũng đồng tình với quan điểm nên bóc tách riêng rẽ từng loại. Bà cũng cho biết thêm hiện nay công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với lý do máy móc của công ty hoạt động rất ổn định. Tuy nhiên, khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn cố định thì công ty hạch toán toàn bộ vào kì phát sinh điều này không phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán. Bên cạnh đó, bà cũng cho biết thêm phần mềm kế toán của công ty vẫn còn trục trặc nhỏ, cần đến sự hỗ trợ của chuyên gia máy tính, Công ty đang xem xét lại phần mềm đang sử dụng”. Theo kết quả phỏng vấn bà Đỗ Thị Huệ trưởng phòng kinh doanh, bà cho biết: SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan