Báo cáo chuyên đề
0
Khoa kế toán
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~*~
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP RỒNG VIỆT
Họ và tên sinh viên: ĐƢỜNG BÍCH NGỌC
Lớp: Kế toán - Hệ cao đẳng chuyển đổi – Nam Định 2
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS NGUYỄN THỊ LỜI
Hà Nội, 05/2008
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
1
Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế ở nƣớc ta hiện nay thì chỉ tiêu
đánh giá sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
chính là lợi nhuận, song để đạt đƣợc mục tiêu trên không phải là đơn giản bởi
sự cạnh tranh trên thị trƣờng giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt.
Trong quá trình chuyển sang sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới đã
có không ít doanh nghiệp không thể lo đƣợc đầu ra cho sản phẩm, sản phẩm
sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc dẫn đến tình trạng ứ đọng, thua lỗ triền miên.
Chính từ sự nhìn nhận đó mà có thể coi giá thành và chất lƣợng sản phẩm là
hai yếu tố sống còn của doanh nghiệp sản xuất. Tiết kiệm chi phí hạ thấp giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất bao giờ cũng có ý nghĩa thiết
thực với việc phát triển tích luỹ và từng bƣớc góp phần cải thiện đời sống
ngƣời lao động. Phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm là
một trong những nhiệm vụ quan trọng và thƣờng xuyên của công tác quản lý
kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm đƣợc coi là yêu cầu cấp thiết ở mỗi doanh ghiệp sản xuất. Công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác trọng tâm
của toàn bộ công tác kế toán trong một đơn vị sản xuất việc thúc đẩy thực
hiện tiết kiệm hợp lý, việc sử dụng các nguyên liệu, tận dụng khả năng sử
dụng máy móc thiết bị, tăng năng xuất lao động sẽ góp phần làm giảm chi phí
tới mức thấp nhất.
Nhận thức rõ điều đó cho nên trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực
tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Rồng Việt, em đã chọn thực hiện đề
tài: “ Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Rồng Việt”.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
2
Khoa kế toán
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN RỒNG VIỆT
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN RỒNG VIỆT:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty RỒNG VIỆT:
Công ty Cổ phần Rồng Việt đƣợc thành lập ngày 23/11/2003 do Sở kế
hoạch đầu tƣ Hà nội cấp.
Ngay từ những năm hoạt động công ty đã phải trăn trở tìm tòi, định
hƣớng cho mình một hƣớng đi mới. Điều đầu tiên là đổi mới ngay từ cách
nghĩ và cách làm, từ đó lựa chọn cho mình một cách nhìn mới là phải đa dạng
hoá sản phẩm ngành nghề kinh doanh và xuất nhập khẩu, để phát huy lợi thế
hƣớng đi của mình nhƣ máy móc thiết bị, đội ngũ công nhân cần cù chịu khó,
có sức lao động dẻo dai, có trình độ học vấn cao để từ đó trang bị cho mình
những kinh nghiệm trong việc quản lý kinh tế một cách tốt hơn. Từ khi thành
lập đến nay, Công ty đã cố gắng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, ngành hàng kinh
doanh tạo nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động góp phần tăng ngân
sách nhà nƣớc mở rộng thị trƣờng.
Trong quá trình hoạt động công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ và hoàn
thành vƣợt mức các chỉ tiêu kế hoạch góp phần phục vụ sản xuất, tiêu dùng
cho xã hội.
Công ty Cổ phần Rồng Việt là doanh nghiệp tƣ nhân hạch toán độc lập,
có tƣ cách pháp nhân, đƣợc mở tài khoản tại ngân hàng, đƣợc sử dụng con
dấu riêng theo quy định của nhà nƣớc.
Trụ sở đặt tại: 46 Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà nội
Điện thoại: 6413553
fax: 6413553
Số đăng ký kinh doanh:0103003275
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
3
Khoa kế toán
Số vốn kinh doanh: 1.000.000.000 VNĐ
Mã số thuế: 0101433641
Tài khoản số: 0011000068946 tại ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam
Ngày nay trƣớc sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng đã kéo theo sự
phát triển của ngành thƣơng mại, xuất nhập khẩu. Chính vì vậy mà công ty từ
đó không ngừng đổi mới mở rộng sản xuất kinh doanh ngày càng tạo ra đƣợc
uy tín của mình trên thị trƣờng bằng hàng loạt các sản phẩm nhƣ xe máy,
ôtô….
Hiện nay công ty cần mở rộng xây dựng xƣởng sản xuất và lắp ráp xe
gắn máy mang nhãn hiệu KOKOLI.
Tình hình kinh tế của công ty RỒNG VIỆT đƣợc thể hiện qua bảng
sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền
1
Doanh thu
2
Các khoản chi
NSNN
3
9.188.287 17.722.284
8.533.997
92,88
141.185
99,32
50
142.150
283.335
Tổng số LĐ/ ngƣời
42
93
4
Thu nhập bq/ ngƣời
1.200
1.800
600
5
Tổng quỹ lƣơng
240.000
400.000
160.000
6
Lợi nhuận kinh
doanh
295.360
538.680
243.320
Đƣờng Bích Ngọc
Tỉ lệ %
82,38
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
4
Khoa kế toán
2. Chức năng, nhiệm vụ, phƣơng hƣớng hoạt động
2.1 Chức năng .
Công ty Cổ phần Rồng Việt là một đơn vị kinh tế tƣ nhân, thực hiện
chế độ hạch toán đôc lập với mục đích là thông qua kinh doanh nội địa và
xuất nhập khẩu để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thu nhập cho
công ty, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nhƣ vậy chức năng chính của Công ty Cổ phần Rồng Việt là tham gia
hoạt động sản xuất các loại hàng hoá nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc trên cơ sở kết hợp lợi ích của xã hội, của công ty
và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty .
Công ty Cổ phần Rồng Việt là đơn vị chuyên gia công lắp ráp xe máy,
dịch vụ sửa chữa, nhập khẩu ôtô.
Các mặt hàng công ty sản xuất là xe máy nguyên chiếc CKD, IKD…
nguyên liệu vật tƣ, hoá chất, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất nông công
nghiệp phƣơng tiện và thiết bị vận tải, hàng tiêu dùng thiết yếu, vật liệu xây
dựng…các dịch vụ tin học và môi giới hợp đồng thƣơng mại, dịch vụ đƣa đón
khách du lịch …
Công ty còn cung ứng theo hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng các loại
xe máy, nông sản, thiết bị vận tải với các thành phần kinh tế phục vụ nhu cầu
xã hội nói chung và của ngành thƣơng mại nói riêng. Có thể nói công ty đã có
một vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới.
2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Tổ chức nghiên cứu tốt thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, nắm vững nhu
cầu, thị hiếu trên thị trƣờng để hoạch định các chiến lƣợc marketing đúng đắn,
đảm bảo cho kinh doanh của công ty đƣợc chủ động, tránh rủi ro và mang lại
hiệu quả tối ƣu .
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
5
Khoa kế toán
- Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty,
quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tƣ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị bù đắp các chi phí, cân đối
giữa xuất và nhập, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc, phấn đấu thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu ngày càng cao.
Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý, quản lý xuất nhập khẩu và giao
dịch đối ngoại .
- Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính
lao động, tiền lƣơng, tiền thƣởng do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân
phối lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình
độ văn hoá, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Nghiên cứu nắm vững môi trƣờng pháp luật kinh tế văn hoá xã hội để
phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, kí kết hợp đồng kinh tế,
tham gia đàm phán kí kết trực tiếp hoặc thông qua đơn chào hàng.
- Tổ chức gia công lắp ráp xe máy và làm các dịch vụ sửa chữa phục
vụ nhu cầu kinh doanh.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lƣợng gia tăng
khối lƣợng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng quốc tế nhằm góp phần thu
hút ngoại tệ, phát triển xuất nhập khầu.
- Xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác hoặc nhờ đơn vị khác uỷ thác
xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc.
- Không ngừng bảo toàn và phát triển vốn.
- Quản lý sử dụng tốt ngoại tệ .
- Làm tốt các công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xã
hội bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài sản XHCN, bảo đảm an ninh làm tròn nghĩa
vụ quốc phòng. Trong những năm tới công ty sẽ cố gắng tăng xuất nhập khẩu,
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
6
Khoa kế toán
sản xuất nhiều sản phẩm hơn nhằm tăng lợi nhuận cho công ty tạo đƣợc nhiều
công ăn việc làm cho ngƣời lao động mở thêm chi nhánh ở các tỉnh thành.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN RỒNG VIỆT:
Công ty Cổ phần Rồng Việt với tổng số lao động năm 2004 là 25
ngƣời. đến nay đã lên tới 93 ngƣời.
Trong đó 79 nam: 14 nữ.
- Về cơ cấu lao động .
+ Lao động quản lý có 20 ngƣời chiếm 17,34% .
+ Lao động sản xuất và phụ trợ: 73 ngƣời 82,66%.
- Tuổi đời bình quân là 30 tuổi .
- Thu nhập bình quân: trên 1.500.000 VNĐ/ngƣời.
Từ khi thành lập đến nay thì bộ máy công ty cũng đƣợc sắp xếp lại,
từng bƣớc hoàn thiện thành một bộ máy quản lý hoàn chỉnh cho toàn công ty.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
7
Khoa kế toán
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Rồng Việt.
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kinh
doanh XNK
VP đại diện
TP.HCM
Phòng vật
tƣ kỹ thuật
Phòng kế
toán tài
chính
XN SX lắp
ráp xe máy
- Giám đốc công ty: Đứng đầu công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt
động công ty, giám đốc là ngƣời đại diện pháp nhân của đơn vị chịu trách
nhiệm trƣớc Hội đồng Quản trị của công ty và pháp luật về quản lý, điều hành
hoạt động của công ty trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ đƣợc quy định ở
các văn bản của công ty.
Giám đốc là ngƣời có quyền quản lý điều hành cao nhất của công ty
có quan hệ liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nƣớc ,
mang lại hiệu quả cao cho công ty.
- Phó giám đốc: Là ngƣời giúp giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm
trƣớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân công, có nhiệm vụ đầu kì
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
8
Khoa kế toán
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đổi mới bộ máy tổ chức quản lý, kiểm tra
việc hạch toán của công ty .
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ đề xuất các phƣơng án, kế
hoạch, biện pháp thuộc các nhiệm vụ đƣợc giao thúc đẩy sản xuất . Hƣớng
dẫn các phòng ban, phân xƣởng sản xuất tình hình thực hiện các thông tƣ, chỉ
thị của cấp trên là giám đốc kiểm tra các phòng ban, tình hình thực hiện công
tác và các chính sách về cán bộ, tiền lƣơng. đôn đốc việc thực hiện các chính
sách chế độ, các quy định hành chính của nhà nƣớc và quy định của cấp trên.
Nghiên cứu và xây dựng bộ máy tổ chức sao cho phù hợp với từng giai đoạn
phất triển sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở đó bố trí xắp xếp lại cho
hợp lý ở từng phòng ban .
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mƣu giúp ban giám đốc
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tiếp thị xuất nhập khẩu và
kinh doanh các mặt hàng do công ty sản xuất kinh doanh , đẩy mạnh sản
lƣợng bán ra tăng doanh thu cho công ty, xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng,
xác định giá cả hợp lý là đầu mối giao dịch với khách hàng trong và ngoài
nƣớc, giúp giám đốc công ty hợp đồng mua bán chịu trách nhiệm trƣớc ban
giám đóc công ty, pháp luật.
- Phòng vật tư kỹ thuật: Cung cấp nguồn nguyên liệu vật tƣ phục vụ
cho qúa trình sản xuất nghiên cứu các quy chế công nghệ sản xuất kỹ thuật
vận hành xe máy.
- Phòng kế toán – tài chính : Tham mƣu giúp ban giám đốc công ty sử
dụng vốn và tài sản, quản lý chế độ thu, chi phí cho toàn công ty đảm bảo
đúng nguyên tắc, chế độ chính sách của nhà nƣớc bộ tài chính quy định sao
cho có hiệu quả, theo dõi tình hình nhập xuất các mặt hàng tại công ty. Kết
hợp với các phòng ban trong công ty xây dựng định mức chi phí giá thành của
toàn công ty theo đúng chế độ quy định.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
9
Khoa kế toán
Chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc giám đốc công ty và Hội đồng Quản
trị về số liệu thông tin báo cáo theo yêu cầu của giám đốc và Hội đồng quản
trị. Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động và tài chính trong công ty
Lập kế hoạch tài chính tổ chức xây dựng định mức vốn lƣu động. Thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách chứng từ, kịp thời phát hiện và ngăn chặn
hành vi tham ô và lãng phí và vi phạm chế độ tài chính kế toán.
- Văn phòng đại diện ở thành phố HCM đặt tại 254 Bùi Viện – Q.1 TP.
HCM có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc điều hành kinh doanh, giới thiệu
sản phẩm, tìm đối tác kinh doanh ở trong TP. HCM, tạo ra nhiều mối quan hệ
mới cho công ty.
- Xƣởng gia công lắp ráp: Tiến hành xây dựng kế hoạch lắp ráp từ các
phụ tùng linh kiện rời để từng bƣớc hoàn chỉnh sản phẩm là nơi trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN RỔNG VIỆT:
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Trong số các phòng ban, thuộc bộ máy quản lý của công ty. Phòng kế
toán tài chính có một vị trí quan trọng đóng vai trò trung tâm trong việc đảm
bảo về mặt tài chính, giám sát tất cả các qua trình kinh doanh tiến hành xác
định kết quả kinh doanh lãi lỗ.
Mô hình kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
10
Khoa kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Rồng Việt.
Kế toán trƣởng
Kế toán
Thủ quỹ
tổng hợp
Kế toán
Kế toán
Kế toán
Kế toán
thanh
TSCĐ và
vật liệu và
mua bán
toán
lƣơng
giá thành
Kế toán trưởng: Là ngƣời chịu trách nhiệm chính về số liệu báo cáo
giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán - thống kê tài chính – thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của công ty .
- Tổ chức bảo quản, lƣu giữ tài liệu kế toán chịu trách nhiệm trƣớc
giám đốc công ty, đảng uỷ và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật .
- Phân công công việc cho từng cán bộ kế toán trong phòng kế toán, lập
báo cáo tài chính, kiểm tra việc hạch toán kế toán. ngoài ra còn tham mƣu cho
giám đốc về công tác quản lý tài chính và phân tích tình hình tài chính của
công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi thƣờng xuyên các hoạt động
kinh tế phát sinh trong công ty tổng hợp và phân bổ chi phí xác định kết quả
kinh doanh, có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán, bảng cân đối kế toán, kiểm tra,
ghi sổ cái.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, cuối ngày thủ quỹ phải đối
chiếu tình hình thu chi với kế toán, theo dõi và lập báo cáo tình hình thu chi
cho kế toán trƣởng.
Kế toán thanh toán: Theo dõi phản ánh toàn bộ tình hình thu chi, thanh
toán các khoản nợ với khách hàng, lập kế hoạch thanh toán với khách hàng.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
11
Khoa kế toán
Khi đến hạn thanh toán , thƣờng xuyên đối chiếu với khách hàng toàn bộ
chứng từ phát sinh về thanh toán đƣợc tập hợp và lập chứng từ vào cuối
tháng.
Kế toán tài sản cố định và lương: Theo dõi tình hình tăng giảm hiện có
của tài sản cố định . Theo dõi trên cả ba mặt : Nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại. Tính và phân bổ khấu hao theo quy định của nhà nƣớc. Theo
dõi và tính lƣơng cho cán bộ, công nhân viên cơ quan công ty.
Kế toán vật liệu và giá thành: Thống kê vật liệu theo dõi tình hình
nhập xuất, tồn kho chi tiết cho từng loại vật tƣ, hàng hoá. Thƣờng xuyên đối
chiếu với thủ kho về tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tƣ hàng hoá, quản lý
các khoản chi phí trong toàn công ty, nhận báo cáo giá thành của các phòng,
phân xƣởng để tính giá thành sản phẩm trong công ty.
Kế toán mua bán: Chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán các nghiệp vụ
mua bán hàng hoá, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Trong phòng kế toán, các phòng hành chinh kế toán có mối quan hệ
chặt chẽ, kiểm tra giám sát lẫn nhau về số liệu, sổ sách... Nó xuất phát từ việc
phân chia khối lƣợng công việc, chức năng, tính chất của từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đảm bảo công tác kế toán đƣợc thực hiện chính xác, kịp thời.
2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Rồng Việt
- Niên độ kế toán: Tại Công ty Cổ phần Rồng Việt việc hạch toán kế
toán đƣợc tính theo năm Dƣơng lịch. Một niên độ kế toán đƣợc bắt đầu vào
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
- Kỳ kế toán của Công ty đƣợc tính theo năm.
- Đơn vị tiền tệ đƣợc sử dụng chính thức trong sổ sách kế toán tại đơn
vị là VNĐ.
- Phƣơng pháp tính thuế GTGT là phƣơng pháp khấu trừ
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
12
Khoa kế toán
- Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho đƣợc sử dụng là phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ.
- Giá vật tƣ, thành phẩm xuất kho đƣợc tính theo phƣơng pháp bình
quân .
- Phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ đƣợc xác định theo phƣơng pháp
đƣờng thẳng.
Công ty Cổ phần Rồng Việt áp dụng theo hình thức sổ kế toán là chứng
từ ghi sổ. Toàn bộ hệ thống kế toán của công ty đƣợc cài đặt phần mềm vào
máy tính.Công ty tổ chức toàn bộ sổ sách kế toán đầy đủ theo đúng chế độ
hiện hành. Cùng với việc ghi chép cập nhật tại công ty vào máy tính theo
chƣơng trình phần mềm kế toán đƣợc viết theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này các sổ kế toán đƣợc sử dụng tại Công ty bao gồm:
-
Chứng từ ghi sổ
-
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-
Sổ cái
-
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
-
Bảng kê chứng từ.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
13
Khoa kế toán
Sơ đồ luân chuyển chứng từ và hạch toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ tại công ty cổ phần Rồng Việt:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê chứng từ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng CĐPS
Báo cáo tài chính
:
Ghi hàng ngày
:
Đối chiếu, Kiểm tra
:
Ghi cuối tháng
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
14
Khoa kế toán
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã
đƣợc kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ. Từ việc lập bảng kê chứng từ của từng
nghiệp vụ phát sinh. Chứng từ ghi sổ sau khi đƣợc lập xong chuyển cho kế
toán trƣởng hoặc ngƣời phụ trách kế toán ký đuyệt rồi chuyển cho kế toán
tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số vào ngày vào
chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đƣợc đăng ký vào sổ đăng kí, chứng
từ ghi sổ mới đƣợc sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ
cái, kế toán tiến hành cộng phát sinh nợ, phát sinh có và tính số dƣ cuối tháng
của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp, đúng số liệu trên sổ cái đƣợc sử
đụng để lập bảng CĐPS.
Đối với các tài khoản phải mở sổ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán,
bảng kê chứng từ, kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ kế toán
chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản.
Cuối tháng tiến hành cộng sổ, kế toán chi tiết lấy kết quả lập bảng tổng
hợp chi tiết từng tài khoản, tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của
tài khoản đó, các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu
đƣợc dùng căn cứ lập báo cáo tài chính .
3. Hệ thống chứng từ
Chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Rồng Việt đƣợc áp dụng theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trƣởng bộ tài chính.
Các chứng từ gốc theo quy định chung đƣợc sử dụng gồm có:
+) Chứng từ về lao động, tiền lƣơng gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh
toán tiền lƣơng, BHXH, Phiếu nghỉ BHXH, Bảng thanh toán tiền thƣởng,
Bảng thanh toán tiền độc hại, Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản
ngừng việc, làm thêm giờ, Biên bản xác nhận công việc hoàn thành.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
15
Khoa kế toán
+) Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ, Biên bản
kiểm kê sản phẩm, vật tƣ.
+) Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho.
+) Chứng từ về tiền: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có,
Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán
tiền, Biên bản kiểm kê quỹ.
+) Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại tài sản .
4. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản tại Công ty đƣợc áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trƣởng bộ tài chính.Các tài khoản
cấp 1 đƣợc sử dụng bao gồm:
- Loại 1 gồm các tài khoản sau: 111, 112, 131, 133, 136, 139, 141, 142,
144, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 159.
- Loại 2 gồm các tài khoản sau: 211, 212, 213, 214, 222, 223, 241, 242,
244.
- Loại 3 gồm các tài khoản: 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338,
341, 342, 344, 351
- Loại 4 gồm các tài khoản: 411, 412, 413, 414, 415, 418, 421, 431, 441
- Loại 5 gồm các tài khoản: 511, 515, 532.
- Loại 6 gồm các tài khoản: 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642
- Loại 7 có tài khoản: 711
- Loại 8 có tài khoản: 811
- Loại 9 có tài khoản: 911
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
16
Khoa kế toán
Ngoài các tài khoản cấp 1, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và công tác
kế toán Công ty đã đăng ký một số tài khoản cấp 2 và cấp 3. Tuỳ thuộc vào
mục đích sử dụng mà cách mở tài khoản chi tiết có sự khác nhau.
VD: - Tài khoản tiền gửi ngân hàng (TK 112) đƣợc mở chi tiết cho
từng ngân hàng.
- Tài khoản thuế GTGT đƣợc khấu trừ (TK 133) đƣợc mở chi tiết :
1331: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hoá, vật tƣ
1332: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của TSCĐ
1333: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của dịch vụ mua ngoài
5. Đặc điểm phần hành kế toán
Phần mềm kế toán đang đƣợc áp dụng tại Công ty Cổ phần Rồng Việt
đƣơc thiết lập trên nền của Microsoft office excel 2003. Với việc sử dụng
phần mềm này, công tác kế toán tại Công ty đƣợc thực hiện dễ dàng hơn,
giảm bớt đƣợc khối lƣợng công việc khá lớn cho các kế toán viên so với
phƣơng pháp kế toán thủ công. Ngƣời dùng có thể truy cập theo nghiệp vụ và
theo chức năng, giải quyết trọn vẹn vấn đề thuế GTGT, phân tích số liệu có
liên quan đến khách hàng, vật tƣ, tài sản. đồng thời có thể cung cấp nhanh các
báo cáo tài chính phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ.
Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào
chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, đƣợc dùng
làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ
liệu vào máy tính theo các bảng biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế
toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ chi tiết kế toán có liên quan.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
17
Khoa kế toán
Cuối kỳ, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập
trong kỳ. Kế toán viên có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Sau đó in các sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy
định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Sæ kÕ to¸n
Chøng tõ kÕ to¸n
PhÇn mÒm
- Sæ tæng hîp
kÕ to¸n
- Sæ chi tiÕt
B¶ng tæng
hîp chøng
tõ kÕ to¸n
cïng lo¹i
- B¸o c¸o tµi chÝnh
M¸y vi tÝnh
- B¸o c¸o kÕ to¸n
qu¶n trÞ
- B¸o c¸o kÕ to¸n
qu¶n trÞ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
18
Khoa kế toán
6. Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty Cổ phần Rồng Việt
Các báo cáo tài chính đƣợc lập định kỳ theo quý gồm có:
-
Bảng cân đối kế toán
-
Báo cáo kết quả kinh doanh
-
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
-
Thuyết minh báo cáo tài chính
Sau khi các báo cáo đƣợc lập sẽ đƣợc nộp cho các cơ quan thuế thì một
bản đƣợc lƣu trữ tại phòng kế toán để phục vụ cho yêu cầu nội bộ và cho công
tác kiểm toán.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
Báo cáo chuyên đề
19
Khoa kế toán
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN RỒNG VIỆT:
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN RÔNG VIỆT:
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan tới
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất của chi phí là sự dịch chuyển
vốn - chuyển dịch các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá.
2. Phân loại chi phí:
Do chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân
loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí.
Xuất phát từ các yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng đƣợc
phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các
loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trƣng nhất định.
Có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, mỗi cách phân loại đều
đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí
phát sinh…ở các góc độ khác nhau. Vì thế mỗi cách phân loại đều giữ một vai
trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sau đây là
một số cách phân loại đƣợc sử dụng phổ biến.
Đƣờng Bích Ngọc
Lớp Kế toán Nam Định 2
- Xem thêm -