TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của
nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải không
ngừng cải tiến các mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác phải tích
cực hạ thấp được giá bán. Vì vậy, đối với các DNSX việc hạ giá thành sản phẩm
là tiền đề để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước của DN.
Đối với giá thành sản phẩm tính chính xác của nó lại chịu ảnh hưởng của kết quả
tập hợp chi phí sản xuất. Đứng trước yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi DN không
chỉ nổ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, mà phải tăng
cường công tác quản lý giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí chi ra trong quá
trình sản xuất.
Đứng trên góc độ kế toán, việc giải quyết vấn đề này là phải tổ chức tốt công tác
kế toán CPSX. Như vậy, kế toán CPSX là nội dung vô cùng quan trọng trong tổ
chức công tác kế toán của DNSXCN. Kế toán CPSX cung cấp thông tin tổng hợp
về CPSX, giúp lãnh đạo DN phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong
từng thời kỳ. Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, giám đốc nhằm quản lý chặt
chẽ các khoản chi phí bỏ ra một cách kịp thời. Ta có thể thấy rằng công tác kế
toán CPSX khoa học, chính xác là một yêu cầu thiết thực và có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác kế toán và trong công tác quản lý DN hiện nay.
Mặt khác, chế độ kế toán hiện hành còn nảy sinh nhiều vấn đề đòi hỏi cần phải
có sự hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Có vậy mới
phát huy được tốt nhất vai trò và chức năng của kế toán đối với doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay kế toán CPSX còn gặp rất nhiều bất cập. Trước những yêu
cầu của nền kinh tế thị trường, kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép, phản
ánh, tổng hợp số liệu từ các chứng từ vào sổ sách kế toán mà còn phải phân tích,
đánh giá các số liệu, các báo cáo kế toán, thông qua đó để có những ý kiến đề
xuất giúp cho nhà quản trị có thể đưa ra được các quyết định, giải pháp thích hợp
và đúng đắn nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Qua kết quả khảo sát thực tế tại Công ty TNHH một thành viên 35- Tổng công ty
than Đông Bắc cho thấy kế toán CPSX nhìn chung được thực hiện một cách nề
nếp, tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm của Công ty.
Song đi sâu vào từng vấn đề cụ thể của kế toán CPSX thì còn tồn tại nhiều bất
cập, chưa phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và hướng dẫn
của chế độ kế toán hiện hành. Do đó cần được nghiên cứu, phân tích và từ đó đưa
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
ra giải pháp hoàn thiện.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH một thành viên 35 cho thấy CPSX
ở Công ty bao gồm nhiều yếu tố và phát sinh ở các phân xưởng SX. Vậy, vấn đề
đặt ra cho Công ty là làm thế nào để tập hợp đầy đủ các yếu tố CPSX đó? Để
minh bạch và chính xác CPSX thực tế phát sinh thì Công ty cần phải làm gì?
Làm thế nào để vừa tập hợp CPSX đúng theo từng yếu tố, vừa phù hợp và chính
xác theo từng phân xưởng để đáp ứng yêu cầu tính giá thành của DN?... Trả lời
cho các câu hỏi trên chính là DN đang trả lời câu hỏi làm gì và làm như thế nào
để hoàn thiện kế toán CPSX trong DN.
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận chung và kết hợp với tình hình thực tế tại
Công ty, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất than tại Công ty TNHH
một thành viên 35” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu về vấn đề này, trước hết sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn
nhận một cách đúng đắn và toàn diện hơn về thực trạng tổ chức công tác kế toán
CPSX của đơn vị mình, từ việc tập hợp các chi phí trong quá trình SX đến việc
cung cấp thông tin về CPSX cho các nhà lãnh đạo. Từ đó giúp các nhà lãnh đạo
quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản chi phí bỏ ra trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất và giảm thiểu được những tổn thất không đáng có trong quá trình
SXKD. Đây cũng là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh
trên thị trường và tăng doanh lợi cho công ty. Mặt khác, sau khi nghiên cứu về kế
toán CPSX, DN sẽ nhìn nhận đánh giá một cách khách quan tổ chức công tác kế
toán CPSX ở đơn vị mình đã tốt hay chưa, còn tồn tại những vấn đề gì, ở khâu
nào chưa được thực hiện tốt. Từ đó giúp DN hoàn thiện việc tổ chức công tác kế
toán CPSX của đơn vị mình.
Tổ chức tốt công tác kế toán CPSX sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định
nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các
yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành. Từ đó giúp các nhà quản
trị lập dự toán các khoản chi phí sao cho hợp lý vào kỳ kế toán tiếp theo.
Về phía các ban ngành có liên quan như Bộ tài chính, bộ chủ quản thì nghiên cứu
kế toán CPSX trong DNSX sẽ giúp cho ban ngành nhận định đánh giá một cách
tổng thể và toàn diện về nền kinh tế, từ đó đưa ra đường lối chính sách phù hợp.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất than và
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX than tại Công ty TNHH một thành
viên 35, có trụ sở tại: Số 52- Đường Trần Phú - Cẩm Thạch – Cẩm Phả - Quảng
Ninh.
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là số liệu năm 2009.
1.5. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp SXCN
1.5.1 Nội dung kế toán chi phí sản xuất quy định trong hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt nam.
Kế toán chi phí sản xuất chịu ảnh hưởng chủ yếu của chuẩn mực kế toán
số 02 – hàng tồn kho và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
Theo quy định của VAS 02: Hàng tồn kho
+ Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC cố định và
chi phí SXC biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
. Chi phí SXC cố định là những chi phí SX gián tiếp, thường không thay đổi theo
số lượng sảnphẩm SX, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết
bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng SX.
. Chi phí SXC biến đổi là những CPSX gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc
gần như trực tiếp thoe số lượng SPSX, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp,
chi phí nhân công gián tiếp.
+ Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP được dựa
trên công suất bình thường của máy móc SX. Công suất bình thường là số lượng
SP đặt được ở mức trung bình trong các điều kiện SX bình thường.
. Trường hợp mức SP thực tế ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí SXC
cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực té phát sinh.
. Trường hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì CP SXC
cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP theo mức công
suất bình thường. Khoản chi phí SXC không phân bổ được ghi nhận là CPSX,
kinh doanh trong kỳ.
Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hét vào CP chế biến cho mỗi đơn vị Sp theo
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
3
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp một quy trình SX ra nhiều loại SP trong cùng một khoảng thời
gian mà CP chế biến của mỗi loại SP không được phản ánh một cách tách biệt,
thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại SP theo tiêu thức phù hợp và nhất
quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị SP phụ được tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho SP chính.
1.5.2
Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành (quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính)
(1). Kế toán chi phí NVLTT
Chứng từ kế toán: Phiếu xuất kho, hợp đồng mua hàng, hoá đơn GTGT,
bảng kê mua hàng, …
Tài khoản kế toán: Để kế toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “
Chi phí NVLTT”.
Kết cấu tài khoản 621 như sau:
+ Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho SX, chế tạo
SP hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
+ Bên có:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 cuối kỳ không có số dƣ. TK 621 có thể mở cho từng đối tƣợng tập hợp
CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tƣợng tính giá thành.
+ Kế toán CPNVLTT theo phương pháp KKTX:
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho SX chế tạo sản phẩm,
căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí NVLTT chi tiết theo từng đối
tƣợng tập hợp CPSX. Đồng thời cũng căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi
giảm nguyên liệu, vật liệu trong kho, chi tiết cho từng loại nguyên liệu, vật liệu.
Trong trƣờng hợp NVL mua về sử dụng ngay cho SX chế tạo sản phẩm, căn
cứ vào các chứng từ nhƣ hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ của NH, bảng kê
thanh toán tạm ứng,… kế toán ghi tăng chi phí NVLTT chi tiết theo từng đối
tƣợng tập hợp CPSX và nếu DN tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, thì
căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán thuế kê khai phần thuế GTGT đầu vào đƣợc
khấu trừ theo bút toán Nợ TK 133. Đồng thời cũng căn cứ vào chứng từ hoá đơn
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
4
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng kê thanh toán tạm ứng,…kế toán ghi giảm
tiền mặt tại quỹ, hoặc ghi giảm TGNH, hoặc ghi giảm khoản tạm ứng của nhân
viên nếu DN thanh toán tiền mua hàng theo phƣơng thức trả ngay. Còn nếu DN
nhận nợ khách hàng thì căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc hợp đồng mua hàng kế
toán ghi tăng khoản phải trả ngƣời bán.
Trƣờng hợp cuối kỳ kiểm kê nếu thấy có NVL sử dụng không hết nhập lại
kho hoặc phế liệu thu hồi thì căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi tăng nguyên
liệu, vật liệu trong kho. Đồng thời cũng căn cứ vào chứng từ trên, kế toán ghi
giảm chi phí NVLTT chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp CPSX.
Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ CP NVLTT nếu thấy mức CP NVLTT chi
ra vƣợt trên mức bình thƣờng, thì kế toán thực hiện kết chuyển phần chênh lệch
này bằng cách ghi tăng giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm CP NVLTT.
Cuối kỳ xác định chi phí NVLTT sử dụng cho từng đối tƣợng tập hợp chi
phí, kế toán ghi tăng chi phí SXKD dở dang, đồng thời ghi giảm chi phí NVLTT
chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp CPSX.
+ Kế toán NVLTT theo phương pháp KKĐK:
Theo phƣơng pháp này thì cuối kỳ, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tƣ, kế
toán xác định trị giá NVL xuất dùng trong tháng và thực hiện bút toán ghi tăng
CP NVLTT chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp CPSX, đồng thời ghi giảm mua
hàng nguyên liệu, vật liệu. Cũng tại thời điểm này, kế toán thực hiện kết chuyển
toàn bộ CP NVLTT để tính giá thành SX bằng bút toán ghi tăng giá thành SX,
đồng thời ghi giảm CPNVLTT chi tiết cho từng đối tƣợng tập hơp cpsx.
Kế toán chi phí NCTT
Chứng từ kế toán: Phiếu chi, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm
ứng , bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lƣơng, BHXH,….
Tài khoản kế toán:
Để kế toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
Kết cấu tài khoản 622:
+ Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
+ Bên Có: kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 cuối kỳ không có số dƣ và cũng có thể đƣợc mở chi tiết cho từng đối
tƣợng tập hợp chi phí SX.
Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH, kế toán ghi tăng
chi phí NCTT, đồng thời ghi tăng các khoản phải trả : phải trả CNV, phải trả phải
nộp khác về BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
5
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
Đối với DN thực hiện trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép CNSX, khi trích tƣớc tiền
lƣơng nghỉ phép CNSX, căn cứ vào kế hoạch trích trƣớc tiền lƣơng CNSX kế
toán ghi tăng chi phí NCTT đồng thời ghi tăng chi phí phải trả. Khi công nhân
trực tiếp sản xuất nghỉ phép, kế toán ghi giảm chi phí phải trả, đồng thời ghi tăng
khoản phải trả CNV.
Đến cuối kỳ, tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tƣợng
tập hợp chi phí. Nếu DN áp dụng phƣơng pháp KKTX thì kế toán ghi tăng chi
phí SXKD dở dang, đồng thời ghi giảm CP NCTT chi tiết cho từng đối tƣợng tập
hợp CPSX. Còn nếu DN áp dụng phƣơng pháp KKĐK thì kế toán ghi tăng giá
thành SX, đồng thời ghi giảm chi phí NCTT chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp
CPSX.
(3) . Kế toán Chi phí SXC
Chi phí SXC là những khoản chi phí liên quan đến quá trình SXSP phát sinh ở
các phân xƣởng, bộ phận SX, tổ đội SX. Chi phí SXC bao gồm: chi phí nhân
viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ SX, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ kế toán: phiếu xuất kho, bảng thanh toán lƣơng, hoá dơn GTGT,
thẻ khấu hao TSCĐ, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng,…
Tài khoản kế toán:
Để kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí SXC”.
Kết cấu TK 627:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí SXC
- Chi phí SXC đƣợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối
tƣợng chịu chi phí.
- Chi phí SXC không đƣợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí SXKD trong kỳ.
TK 627 cuối kỳ không có số dƣ.
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lƣơng và BHXH phải trả cho nhân viên
phân xƣởng, kế toán ghi tăng chi phí SXC, đồng thời ghi tăng các khoản chi phí
phải trả: phải trả CNV, phải trả phải nộp khác về BHXH, BHYT, KPCĐ
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, CCDC, tập hợp CP nguyên liệu, vật liệu,
CCDC dùng chung cho toàn phân xƣởng, kế toán ghi tăng chi phí SXC, đồng
thời ghi giảm NVL, CCDC trong kho. Nếu CCDC xuất dùng có giá trị lớn phải
phân bổ dần vào CP, thì khi phân bổ giá trị CCDC vào CPSXC hàng tháng, kế
toán ghi tăng CPSXC, đồng thời ghi giảm các khoản chi phí trả trƣớc: ngắn hạn
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
6
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
và dài hạn.
Căn cứ vào thẻ chi tiết khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, kế
toán ghi tăng CP SXC, đồng thời ghi tăng hao mòn TSCĐ.
Căn cứ vào các chứng từ: hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ của NH, bảng
kê thanh toán tạm ứng,…Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác, kế toán ghi tăng chi phí SXC và nếu DN tính thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ, thì căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán thuế kê khai phần thuế
GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ theo bút toán Nợ TK 133. Đồng thời cũng căn cứ
vào chứng từ hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng kê thanh toán tạm
ứng,…kế toán ghi giảm tiền mặt tại quỹ, hoặc ghi giảm TGNH, hoặc ghi giảm
khoản tạm ứng của nhân viên nếu DN thanh toán tiền mua hàng theo phƣơng
thức trả ngay. Còn nếu DN nhận nợ khách hàng thì căn cứ vào hoá đơn GTGT
hoặc hợp đồng mua hàng kế toán ghi tăng khoản phải trả ngƣời bán.
Cuối kỳ, tính phân bổ và kết chuyển CP SXC cho các đối tƣợng tập hợp chi phí.
Nếu DN áp dụng phƣơng pháp KKTX thì kế toán ghi tăng chi phí SXKD dở
dang, đồng thời ghi giảm CP SXC. Còn nếu DN áp dụng phƣơng pháp KKĐK thì
kế toán ghi tăng giá thành SX, đồng thời ghi giảm chi phí SXC.
(4)
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình SX, chế tạo sản phẩm
cuối kỳ đƣợc tập hợp theo 3 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC, để kết chuyển sang tài khoản tổng hợp chi phí SX và tính giá thành sản
phẩm theo từng đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX.
Để tổng hợp CPSX toàn DN, tuỳ thuộc vào việc DN áp dụng kế toán CPSX theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản
khác nhau.
Trường hợp kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX:
+ Tài khoản kế toán: TK 154 “ Chi phí SXKDD”. Tài khoản này đƣợc áp dụng
để tập hợp CPSX và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia
công chế biến vật liệu ở các DNSX thuộc các ngành kinh tế và các DN kinh
doanh dịch vụ.
Kết cấu TK 154:
- Bên Nợ:
. Kết chuyển các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
. Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ( đối với DN kế toán
HTK theo phƣơng pháp KKĐK).
- Bên Có:
. Các khoản giảm giá
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
7
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
. Giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
. Kết chuyển chi phí SX dở dang đầu kỳ(đối với DN áp dụng kế
toán HTK theo phƣơng pháp KKĐK).
- Số dƣ bên Nợ: phản ánh chi phí của sản phẩm, lao vụ còn dở dang ở cuối kỳ.
TK 154 đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí.
Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC thực tế phát sinh trong
kỳ theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí, kế toán ghi tăng chi phí SXKD dở dang,
đồng thời ghi giảm các khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC, chi
tiết cho từng đối tƣợng tập hợp CPSX.
Nhập kho vật liệu tự chế gia công, giá trị phế liệu thu hồi, các khoản bồi thƣờng
phải thu, kế toán ghi tăng nguyên vật liệu, tăng các khoản phải thu khác, đồng
thời ghi giảm chi phí SXKD dở dang.
Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, gửi bán hoặc bán ngay, kế toán ghi
tăng thành phẩm, tăng hàng gửi bán hay tăng giá vốn hàng bán, đồng thời ghi
giảm chi phí SXKD dở dang.
Trường hợp kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKĐK:
Kế toán CPSX theo phƣơng pháp KKĐK đƣợc áp dụng trong các DN có qui mô
vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
+ Tài khoản kế toán: Để tiến hành kế toán tập hợp CPSX theo phƣơng pháp
KKĐK, kế toán sử dụng TK 631 “ Giá thành sản xuất”.
Kết cấu tài khoản :
- Bên Nợ:
. Kết chuyển CPSXKD dở dang đầu kỳ từ TK 154 sang
. Kết chuyển CPSX trực tiếp phát sinh trong kỳ(đã tập hợp ở các TK 621, 622,
627).
- Bên Có:
. CPSX của công việc còn dở dang cuối kỳ kết chuyển sang TK 154
. Giá thành SXSP, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
TK 631 cuối kỳ không có số dƣ. Tài khoản này đƣợc mở theo đối tƣợng tập hợp
CPSX.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê SP dở dang, kế toán thực hiện kết chuyển
CPSXKD dở dang đầu kỳ theo bút toán ghi tăng giá thành sản xuất, đồng thời ghi
giảm chi phí SXKD dở dang.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC thực
tế phát sinh trong kỳ cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí, kế toán ghi tăng giá
thành sản xuất, đồng thời ghi giảm các khoản chi phí NVLTT, CP NCTT, CP
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
8
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
SXC.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế xác định giá trị SXKD dở dang cuối kỳ, kế
toán ghi tăng chi phí SXKD dở dang, đồng thời ghi giảm giá thành sản xuất.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê, phiếu nhập kho vật liệu tự chế gia công, giá trị phế
liệu thu hồi, kế toán ghi tăng nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc ghi tăng các
khoản phải thu khác, đồng thời ghi giảm giá thành sản xuất.
Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm, hoá đơn GTGT, hợp đồng đại lý,…kế
toán ghi tăng thành phẩm, tăng hàng gửi bán, tăng GVHB, đồng thời ghi giảm
giá thành sản xuất.
Sổ kế toán.
+ Theo hình thức kế toán Nhật ký chung: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chi tiền;
- Sổ Cái các TK 621, TK 622, TK627, TK 154 ( TK 631)
- Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tập hợp CP NVLTT, Sổ chi tiết tập hợp
CPNCTT, Sổ chi tiết tập hợp CPSXC
+ Theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ số 7, 1, 2, 5, 8, 10
- Bảng kê số 4, 6
- Sổ Cái TK 621, TK 622, TK 627, TK154 ( TK631)
- Sổ kế toán chi tiết.
+ Theo hình thức chứng từ ghi sổ: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 (TK631)
- Sổ kế toán chi tiết.
+ Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái:
- Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ kế toán chi tiết
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
9
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KỂ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THAN TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 35
2.1. Phƣơng pháp hệ nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất than tại công ty
TNHH MỘT THÀNH VIÊN 35
Phương pháp thu thập dữ liệu
Có rất nhiều các phương pháp để thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu để
sử dụng cho nhiều loại đề tài khác nhau. Nhưng tất cả các phương pháp
nghiên cứu đều phải dựa trên các hoạt động thực tế phát sinh tại chủ thể cần
nghiên cứu để phục vụ cho vấn đề nghiên cứu. Do đó cá nhân sinh viên sử
dụng những phương pháp sau :
- Phương pháp điều tra, khảo sát và thiết kế bảng hỏi: phát phiếu điều tra cho các
đối tượng được lựa chọn.
- Phương pháp phỏng vấn: chủ yếu là những vấn đề về vốn, sử dụng nguồn vốn
và công tác kế toán chi phí tại doanh nghiệp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu các chế độ kế toán của Việt Nam, các chuẩn mực
kế toán, các bài báo, tạp chí kế toán, giáo trình kế toán, các tài liệu … Là những
vấn đề liên quan tới công tác kế toán chi phí sản xuất
Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn:
Phƣơng pháp này sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn để tiến hành thu thập
thông tin từ các đối tƣợng khác nhau trong phạm vi rộng.
Do phạm vi của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán
CPSX bao bì, nên việc chọn mẫu phiếu điều tra phỏng vấn chỉ giới hạn ở một số
phòng ban của Công ty nhƣ Ban giám đốc, phòng kế toán, phân xƣởng SX.
Quá trình điều tra phỏng vấn đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:
+ Bước1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tƣợng cần điều tra phỏng
vấn.
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán
CPSX than tại Công ty .
- Đối tƣợng cần điều tra phỏng vấn: Ban lãnh đạo, phòng Tài chính – Kế toán và
bộ phận phân xƣởng của Công ty .
+ Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn ( Mẫu phiếu - Phụ lục)
Phƣơng pháp phỏng vấn là một phƣơng pháp thu thập thông tin rất hiệu
quả và thông dụng. Quy trình tiến hành gồm 2 bƣớc tƣơng tự PP phiếu điều tra:
B1:Chuẩn bị phỏng vấn: lập danh sách,chọn đối tƣợng và xếp lịch phỏng
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
10
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
vấn, tìm hiểu một số thông tin về ngƣời đƣợc phỏng vấn, lập đề cƣơng nội dung
chi tiết cho phỏng vấn, xác định cách thức phỏng vấn, gửi trƣớc những vấn đề
yêu cầu.
B2: Tiến hành phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn các đối tƣợng theo lịch để
thu thập thông tin, có thể bằng cách ghi chép, lắng nghe, ghi âm, ghi hình (nếu
đƣợc).
Ngƣời phỏng vấn có thể phỏng vấn trực tiếp hoặc qua phiếu phỏng
vấn. Phiếu phỏng vấn đƣợc thiết kế tƣơng tự phiếu điều tra.
Kết quả thu đƣợc là thông tin định tính, các đặc điểm, đặc tính của đối tƣợng
nghiên cứu. Thí dụ nhƣ ý thức chấp hành luật kế toán, chuẩn mực kế toán chi phí
của Công ty…
Nội dung các câu hỏi trong phiếu điều tra phỏng vấn liên quan đến công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán CPSX than nói riêng tại Công ty. Cụ
thể, đó lá việc áp dụng chính sách kế toán tại công ty, việc vận dụng hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam tại công ty, việc tuân thủ chế độ kế toán tại công
ty,.…
+ Bước 3: Phát phiếu điều tra phỏng vấn cho các đối tƣợng cần điều tra phỏng
vấn, gồm: phó giám đốc công ty, kế toán trƣởng và các nhân viên trong phòng
kế toán, quản đốc PX.
Ông Đoàn Văn Thuần
: Tổng giám đốc công ty
Ông Nguyễn Tiến Thẩm : Kế toán trưởng công ty
+ Bước 4: Thu thập lại các phiếu điều tra phỏng vấn đã phát
Sau đó dùng phƣơng pháp thống kê đơn giản để xử lý thông tin.
Sử dụng phƣơng pháp phiếu điều tra phỏng vấn đảm bảo độ chính xác và tin cậy
cao vì thông tin thu thập đƣợc do ban lãnh đạo và chính nhân viên trong phòng
kế toán, bộ phận SX cung cấp.
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: là phƣơng pháp thu thập thông tin bằng các
nguồn tài liệu có sẵn. Có 2 nguồn tài liệu chính, đó là nguồn tài liệu do phòng
Tài chính – Kế toán của Công ty cung cấp và nguồn tài liệu thu thập từ bên ngoài
nhƣ các văn bản, thông tƣ, chuẩn mực,…
Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là để thu thập các thông tin phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài. Bao gồm:
+ Thông tin về chung về công ty
+ Thông tin về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán CPSX than
nói riêng tại
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí.
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
11
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
Phƣơng pháp tổng hợp số liệu:
Đây là phƣơng pháp phổ biến, là phƣơng pháp thu nhận thông tin
qua việc tổng quát, tổng hợp, nghiên cứu các loại tài liệu của DN để có cái
nhìn tổng thể ban đầu về đối tƣợng nghiên cứu, là phƣơng pháp mà ngƣời
nghiên cứu vấn đề trực tiếp tiến hành hoặc tham gia, nhìn việc cân đo, đong
đếm, và tự ghi chép lại. Nhiệm vụ chính là nghiên cứu các khía cạnh: Hoạt
động của bộ phận kế toán CFSX, thông tin vào, thông tin ra, quy trình xử lý
thông tin, các biểu mẫu báo cáo đang dùng, những tồn tại…
Để tổng hợp số liệu cần thiết trƣớc tiên tiến hành thu thập thông tin về các khoản
CP liên quan đến quá trình SX than tại công ty. Sau đó, tiến hành thu thập các
chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghiệp vụ kế toán CPSX than tại công ty gồm:
phiếu xuất kho, bảng thanh toán lƣơng, sổ chi tiết tập hợp chi phí,…
Cuối cùng là tính toán và tổng hợp số liệu nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu
đề tài.
Kết quả thu đƣợc từ phƣơng pháp nghiên cứu này là các dữ liệu định lƣợng
phản ánh mức độ, trọng lƣợng chi phí tổn hao cho quá trình sản xuất…nhƣ các
bảng biểu, số liệu hoạt động, sơ đồ…phản ánh số lƣợng NVL, lao động… đã tiêu
hao để sản xuất ra than.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế
toán chi phí sản xuất than tại công ty TNHH một thành viên 35
2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH một thành viên 35
2.2.1.1 Khái quát chung về Công ty.
Công ty TNHH một thành viên 35 tiền thân là binh trạm 5. Tháng 01/1973
đổi tên thành Trung doàn 35, trực thuộc Bộ tư lệnh 559( Bộ đội Trường Sơn).
Đơn vị được giao nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa trên một tuyến chính và 4 tuyến
đường ngang đi các chiến trường B1-B2-B3 và giúp bạn trong điều kiện mưa
bom, bão đạn, hy sinh gian khổ nhưng cán bộ chiến sỹ không ngại hy sinh , toàn
binh trạm là một khối thống nhất, hiệp đồng chạt chẽ, đã chiến đấu bảo vệ vững
chắc mạch máu chi viện chiến lược. Đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tạo
điều kiện cho toàn quân giành thắng lợi trong chiến dịch tổng tấn công mùa xuân
năm 1975.
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
12
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
Sau khi Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Trung đoàn 35 được vinh
dự làm nhiệm vụ tham gia xây dựng kinh tế trên các công trình trọng điểm của
nhà nước. Đường 6 Hòa Bình; xây dựng kinh san bay Sao Vàng; đường sắt Chí
Linh-Phả Lại; đường sắt Cao Sơn- Mông Dương; đường bộ Khe Chàm-Dương
Huy và đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đến quý IV/1986 do điều kiện đầu tử
khó khăn, Trung đoàn mạnh dạn chuyển hướng tham gia sản xuất than trên địa
bàn thị xã Cẩm Phả. Đến tháng 12/1994 Xí Nghiệp KTT 35 được Binh đoàn 12
bàn giao về Công Ty Đông Bắc, thực hiện 2 nhiệm vụ chính là: Sản xuất kinh
doanh than và huấn luyện quân dự bị động viên. Để đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tháng 4/2007 Bộ Quốc Phòng
quyết định sát nhập Xí Nghiệp khai thác than 148 vào xí nghiệp khai thác than 35
thành Công ty tnhh một thành viên 35 và là công ty con của Tổng công ty Đông
Bắc. Tiếp tục thực hiện 2 nhiệm vụ chính là: Sản xuất than và thực hiện nhiệm vụ
quân sự. Trong những năm vừa qua cán bộ, công nhân viên người lao động trong
công ty đã luôn phát huy tốt truyền thống của đơn vị, của quân đội anh hùng,
phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
. Từ thời điểm này công ty bắt đầu lấy:
- Tên giao dịch: TNHH một thành viên 35
- Tên giao dich quốc tế: 35 ltd.co
- Số điện thoại: 0333861237
- Địa chỉ: Số 52- Đường Trần Phú- Cẩm thạch- Cẩm phả- Quang Ninh
Ngày 8/12/2007 công ty được sở kế hoạch và đầu tư Quảng Ninh cấp giấy chứng
nhận kinh doanh lần đầu tiên số: 2204000064. Đến 5/12/2008 thay đổi lần 1.
Được cục thuế Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận mã số thuế là: 5700640188.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNN một thành viên 35
- Các ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian đăng ký
nghành nghề kinh doanh:
+ Khai thác, chế biến và kinh doanh than khoáng sản
+ Sản xuất; kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị hàng hóa
+ Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng giao thông, đường dây,
trạm điện
- Vốn điều lệ: 30 tỷ
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty:
+ Năm 2008: 950 người
+ Năm 2009: 939 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của CTCP robot TOSY (sơ đồ 05)
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
13
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty.
-Ban giám đốc: gồm 3 người:
a, Giám đốc:
- Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng cơ chế
chính sách của nhà nước, đảm bảo cho Công ty phát triển và làm đủ nghĩa vụ với
nhà nước. Định hướng và xây dựng chính sách phát triển trung và dài hạn cho
công ty. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, ổn
định thu nhập và từng bước ổn định cuộc sống.
b, Phó Giám Đốc kỹ thuật sản xuất: Giúp việc cho Giám Đốc và thay Giám Đốc
khi Giám Đốc đi vắng. Điều hành sản xuất, kỹ thuật,các mặt hoạt động trong
công ty nhằm thực hiện tốt các công việc giám đốc giao.
c, Phó Giám Đốc An Toàn: Giúp việc cho Giám Đốc và thay Giám Đốc khi
Giám Đốc đi vắng. Điều hành, kiểm tra an toàn mỏ, sản xuất và các mặt hoạt
động trong công ty nhằm thực hiện tốt các công việc giám đốc giao.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: chịu trách nhiệm lập các kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn. Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh tế, công tác kế hoạch,…
Điều hành tiến độ SX theo kế hoạch đặt ra.
+ Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán về tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng các chuẩn mực kế toán
cũng như các văn bản hướng dẫn của Nhà nước; lập kế hoạch sử dụng các nguồn
lực về vốn như: tiền, vật tư, tài sản. Giúp Giám đốc quản lý, thanh tra, giám sát
các nguồn vốn, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính; tổng
hợp báo các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty; tham mưu cho Ban lãnh
đạo những phương pháp điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: -Tổ chức nhân sự, theo dõi lao động và
tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng lao động, đào tạo, bố trí sắp xếp lao
động, quản lý, phát luơng cho công nhân.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất: chịu trách nhiệm về quy trình công nghệ, kỹ thuật
SX.
+ Phòng hành chính quản trị:
- Quản lý văn thư lưu trữ, đánh máy in ấn tài liệu, hệ thống mạng thông tin liên
lạc điện thoại, Fax, Internet.
- Quản lý, sửa chữa mua sắm trang thiết bị dụng cụ văn phòng phẩm, các công
trình phúc lợi trong nhà trường
- Công tác lễ tân phục vụ đón tiếp khách
- Quản lý cơ sở hạ tầng, Điện nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
14
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
- Theo dõi chăm sóc sức khoẻ, điều trị sơ cứu nhẹ, Lập kế hoạch hiểm tra khám
sức khoẻ thường xuyên và định kỳ cho Cán bộ CNCV
+ Phòng cơ điện vật tƣ vận tải:
- Cung cấp, mua sắm đảm bảo vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
của
công
ty.
- Lập kế hoạch, triển khai thực hiện xây dựng cơ sở vật chất trong công ty.
- Lập kế hoạch, dự toán kinh phí mua sắm vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ cho
công tác sản xuất, kinh doanh của công ty.
+ Phòng đầu tƣ, xây dựng cơ bản: - Phụ trách thiết kế, đầu tư, xây dựng cơ bản
nhà xuởng, nhà ở cho công nhân, hầm lò…
+ Phòng an toàn: - Phụ trách các vấn đề về an toàn xản xuất cho công nhân
trong công ty.
+ Phòng chính trị: -Tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho
cán bộ, viên chức và công nhân toàn công ty, đảm bảo đúng đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước; góp phần đào tạo cán bộ công nhân viên trở
thành con người toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dưới sự
lãnh đạo của cơ quan và Đảng uỷ.
2.2.1.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên
35
* Đặc điểm bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán (Sơ đồ 06)
Kế toán trưởng:
- Điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chỉ đạo phối hợp thống
nhất trong phòng tài chính kế toán
- Giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế toàn công ty như lo phục vụ sản
xuất và đầu tư vốn sao cho có hiệu quả.
- Tổ chức hạch toán kế toán trong công ty
- Tổ chức và quản lý công tác báo cáo thống kê với cấp trên và nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề trong phạm vi quyền hạn được
giao.
Kế toán vật liệu:
- Theo dõi nhập xuất với kho vật tư đầy đủ, kịp thời
- Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, các lệnh xuất
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
15
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập, phiếu xuất vật tư.
- Hàng tháng, đối chiếu nhập, xuất, tồn với thủ kho .
- Định kỳ sáu tháng và cuối năm kiểm kê và tính chênh lệch thừa thiếu, báo cáo
trưởng phòng trình giám đốc xử lý.
Kế toán tiền lương: Tính và chia lương, chia thưởng, chia các khoản thu nhập,
tính trả bảo hiểm xã hội, các khoản phụ cấp khác cho người lao động.
Thủ quĩ: Thực hiện các công việc quản lý thu chi quĩ tiền mặt ở công ty.
Kế toán tổng hợp:
- Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, ký và giải quyết các việc khi trưởng
phòng đi vắng sau đó báo cáo lại.
- Theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ theo
từng quý và cả năm.
- Lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ.
- Tổng hợp từ các bảng kê, nhật ký sổ cái, hàng quý, hàng năm báo cáo quyết
toán theo sự chỉ đạo của trưởng phòng.
Kế toán thanh toán:
- Theo dõi công nợ với khách hàng và công nợ cá nhân đầy đủ, kịp thời
- Hàng ngày,viết phiếu thu, phiếu chi và thanh toán tạm ứng nội bộ căn cứ vào
các hoá đơn nhập hàng, hoá đơn bán hàng.
- Cuối tháng cộng sổ và theo dõi sổ cái các tài khoản: TK131, TK331,…Sổ nhật
ký chung các tài khoản: TK131, TK331,…
- Giao dịch với ngân hàng về vay và trả nợ.
* Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH một thành viên 35:
- Chế độ kế toán:Công Ty Cổ phần TNHH một thành viên 35 đang áp dụng
chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung theo chế độ kế toán của Bộ Tài
chính.
- Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán áp dụng theo năm trùng với năm dương lịch bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng
Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam.
- Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, sản xuất hàng loạt và
theo đơn đặt hàng nên việc nhập xuất nguyên vật liệu thường xuyên và liên tục.
Do vậy để thuận tiện cho việc theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Công ty
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
16
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đặc điểm của
phương pháp này là thực hiện thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất - tồn
kho của vật tư hàng hoá trên các tài khoản (152, 153, 155, 154, ...) và sổ kế toán
tổng hợp theo từng lần nhập - xuất .
- Phƣơng pháp tính giá vật tƣ, thành phẩm xuất kho
Công ty sử dụng phương pháp đích danh
- Phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định
Các tài sản cố định tại công ty sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh được
tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Hình thức kế toán công ty áp dụng .
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ .
2.2.2 Đánh giá tổng quan về kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp sản
xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh ở các giai đoạn của quá
trình kinh doanh: giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ.
Trong giai đoạn sản xuất, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí để tiến
hành sản xuất chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, chi phí SXC.
Mặt khác chi phí của doanh nghiệp lại được đo lường, được tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán
kinh doanh thì chi phí sản xuất phải được tính toán tổng hợp theo từng thời kỳ
hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo chỉ những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ.
Tất cả những chi phí của một doanh nghiệp sản xuất sẽ đi về đâu, bù đắp
từ đâu? Câu trả lời là toàn bộ chi phí đó sẽ được vốn hoá thành những tài sản ở
giai đoạn đầu, sẽ được chuyển hoá vào giai đoạn sản xuất. Để bảo đảm bù đắp
được chi phí và có lãi, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tập hợp chi phí một
cách chính xác, kịp thời, hợp lý nhằm thu được lợi nhuận cao nhất làm tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất than tại công
ty TNHH một thành viên 35
Cũng giống như mọi ngành nghề khác, công tác kế toán nói chung cũng
chịu tác động và ảnh hưởng từ các nhân tố moi trường của kế toán. Mỗi sự thay
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
17
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
đổi của nó dù là nhỏ cũng tác động và ảnh hưởng tới công tác kế toán tại các
doanh nghiệp.
Qua kiến thức học được trên ghế nhà trường cung với sự tim hiểu của bản
thân cá nhân sinh viên nhận thấy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi
phí trong các doanh nghiệp hiện nay được chia làm hai nhóm nhân tố:
2.2.2.1 M ôi trường bên ngoài
Trong giai đoạn Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nền công nghệ cao của Việt Nam được xem là khá mới mẻ nhưng
cũng đã gây được tiếng vang trong khu vực cũng như trên thế giới. Phát triển nền
công nghệ cao được xem là một điều tất yếu cho sự phát triển và hội nhập của đất
nước.
Bên cạnh đó nhà nước cũng có các chính sách khuyến khích và hỗ trợ các
công ty phát triển sản xuất như hỗ trợ lãi xuất, hội chợ triển lãm tạo điều kiện cho
các công ty phát triển và tìm kiếm đối tác.
Việc Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 là một điều kiện hết sức thuận lợi cho
các công ty mở rộng thị trường ra quốc tế, mở rộng cơ hội xuất khẩu, tìm kiếm
bạn hàng quốc tế và tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2.2.2 Môi trường bên trong
Theo ý kiến bản thân sinh viên, nhóm nhân tố này bao gồm những nhân tố
liên quan đến nguồn lực nội tại của doanh nghiệp trong công tác kế toan: con
người, trình độ quản lý, công nghê....
Trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong
toàn bộ quá trình kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của doanh
nghiệp. Nếu kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất- kinhdoanh một cách hợp
lý, doanh nghiệp sẽ phát triển được sản xuất, tiết kiệm được chi phí hay nói cách
khác, doanh nghiệp sẽ sử dụng có hiệu quả vật tư, lao động và tiền vốn doanh
nghiệp bỏ ra.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm các thiết bị máy
móc…trong một giai đoạn nhất định sẽ làm tăng chi phí của doing nghiệp. Tuy
nhiên việc đầu tư hợp lý có vai trò nâng chất lượng sản phẩm đầu ra thì sẽ thu hút
được sự quan tâm của khách hang và vì vậy sẽ phát huy được tác dụng của việc
đầu tư.
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
18
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất than tại Công ty TNHH một thành
viên 35
(1). Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Chứng từ kế toán:
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ xuất kho để
tính giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp cho các đối tƣợng
đã xác định. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc công ty áp dụng
theo phƣơng pháp phân bổ gián tiếp và theo chuẩn mực định mức về chi phí. Do
vậy để theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho hoạt
động sản xuất nhằm hạch toán chi phí nguyên vật liệu, hằng ngày hoặc hàng
tháng, công ty theo dõi thông qua phiếu nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu, biên
bản kiểm kê vật tƣ sản phẩm hàng hóa,..., kế toán tiến hành tổng hợp và phân loại
chứng từ theo từng loại vật liệu và theo đối tƣợng sở dụng vật liệu để tập hợp và
phân bổ chi phí. (Phụ lục số 1 2)
b) Tài khoản sử dụng:
Tại Công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không đƣợc hạch toán trên
TK 621 mà kế toán sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, CCDC.
TK 154 đƣợc mở riêng cho từng phân xƣởng
TK 1541 - Phân xƣởng khai thác lộ thiên (Phân xƣởng 1)
TK 1542 - Phân xƣởng hầm mỏ (Phân xƣởng 2)
TK 1543 - Phân xƣởng phụ (Phân xƣởng 3)
c) Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho vật liệu, căn cứ vào phiếu xuất kho tập hợp vào bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ , kế toán ghi vào Nhật kí chứng từ số 7 theo
định khoản
Nợ TK 154 (Chi tiết CPNVLTT theo từng PX)
Có TK 152 : (Chi tiết theo từng loại vật liệu)
Khi xuất kho CCDC dùng cho sản xuất, Công ty không phân biệt giá trị và
thời gian sử dụng đều phân bổ 1 lần toàn bộ giá trị CCDC vào chi phí trong kỳ
thuộc đối tƣợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết CPNVLTT theo từng PX)
Có TK 153: Giá trị CCDC xuất dùng
d) Sổ kế toán:
Quá trình xác định thực tế vật liệu xuất kho sử dụng cho các đối tƣợng
đƣợc thực hiện trên bảng tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
19
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
Bảng tổng hợp đƣợc tính toán dựa trên các chứng từ nhập NVL và các
chứng từ liên quan. Cuối mỗi tháng, Kế toán lấy số liệu cộng ở các cột ghi Có
các tài khoản, ghi nợ TK 152 để ghi vào NKCT số 7, sổ cái TK 154
(2). Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong Công ty khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lƣơng
chính, lƣơng phụ, các khoản phụ cấp, ăn ca, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
a) Chứng từ kế toán:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lƣơng, Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm
xã hội , Phiếu chi, ...(phụ lục số 3)
b) TK sử dụng:
Toàn bộ chi phí tiền lƣơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất đƣợc kế
toán tổng hợp từ bảng thanh toán lƣơng của các phân xƣởng và làm căn cứ để lên
“Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội”.
Tại Công ty, chi phí nhân công trực tiếp không đƣợc hạch toán trên TK
622 mà kế toán sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng
phân xƣởng
c) Trình tự hạch toán:
Hàng tháng căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội”; kế
toán tiến hành định khoản
Nợ TK 154 (Chi tiết CPNCTT theo từng PX)
Có TK 334
Có TK 338(3382,3383,3384)
d) Sổ kế toán:
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng- BHXH , kế toán lấy số liệu cộng ở các cột
ghi Có các tài khoản, ghi nợ TK 334, 338 để ghi vào NKCT số 7, sổ cái TK 154
(3). Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan tới việc phục
vụ quản lý quá trình chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng, tổ đội sản
xuất.Tại Công ty Y chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xƣởng: Là các chi phí trả lƣơng cho nhân viên phục vụ
quản lí phân xƣởng, các tổ sản xuất.
- Chi phí vật liệu: là các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ sản
xuất chung ở phân xƣởng.
- Chi phí công cụ dụng cụ: khay đựng, xe đẩy, bảo hộ lao động... phục vụ sản
Đoàn Thế Quân
Lớp 42D
20
- Xem thêm -