Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại công ty tnhh dv thép không gỉ arcelor...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại công ty tnhh dv thép không gỉ arcelormittal việt nam

.DOC
69
30956
107

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN ------ BẢN THẢO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THÉP TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THÉP KHÔNG GỈ ARCELORMITTAL VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn Bộ môn Sinh viên thực hiện Lớp Mã sinh viên : Th.s Hoàng Thị Bích Ngọc : Kế toán quản trị : Nguyễn Duy Hưng : K7HK11 : 11H156436 HÀ NỘI-2013 Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại TÓM LƯỢC Kể từ khi tiến hành thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã co những chuyển biến rõ rệt. Nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thi trường co sự điều tiết của Nhà nước đã tạo ra nhiều cơ hội cho nhân dân cũng như các doanh nghiệp phát huy tính tự chủ sáng tạo của mình. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO năm 2006, thì lại càng co nhiều cơ hội kinh doanh được mở ra cho các doanh nghiệp trong nước. Trong xu thế đo, ngành công nghiệp thép nước nhà cũng ngày càng lớn mạnh, số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cũng tăng nhanh hơn bao giờ hết. Từ đo mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thép cũng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Làm thế nào để chiếm được lòng tin của khách hàng, làm thế nào để co được chỗ đứng trên thi trường thép xây dựng? Đo luôn là một câu hỏi lớn cho tất cả các doanh nghiệp trong ngành thép. Bắt đầu từ năm 2008, các doanh nghiệp sản xuất thép được Chính phủ cho phép chủ động đinh giá bán, không còn chiu sự điều tiết của Tổng công ty thép Việt Nam – VSC. Cũng từ đo, việc hạ giá thành sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm trở thành một trong những yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp trên thi trường. Muốn làm được điều này, doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý chi phí sản xuất gop phần hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam” Do trình độ, thời gian nghiên cứu co hạn, thông tin và tài liệu chưa thật đầy đủ cho nên không tránh khỏi những thiếu sot. Em rất mong nhận được sự đong gop ý kiến của các thầy cô giáo cùng các anh chi trong phòng kế toán của công ty để bài viết của em hoàn chỉnh hơn. SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ quan tâm chỉ bảo của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Hoàng Thi Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cám ơn công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam đã tạo điều kiện cho em co một môi trường thực tập, nghiên cứu viết đề tài một cách thuận lợi. Ngoài ra em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa cùng các thầy cô trong trường ĐH Thương Mại đã chỉ dạy em nhiều điều trong suốt thời gian học tập tại trường. Sinh viên Nguyễn Duy Hưng SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................ 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu...........................................................1 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.............................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................2 4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................2 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...............................................................4 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất........................4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về CPSX và phân loại CPSX trong doanh nghiệp sản xuất........................................................................................................4 1.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX..................................................8 1.1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất............9 1.2. Nội dung kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất.................................10 1.2.1. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.....................................10 1.2.2. Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam.............................................14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THÉP TẠI CÔNG TY TNHH DV THÉP KHÔNG GỈ ARCELORMITTAL VIỆT NAM.............................................................................................................24 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến chi phí sản xuất tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam................24 2.1.1. Tổng quan tình hình tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam................................................................................................................. 24 2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến CPSX tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcerlorMittal Việt Nam.......................................................................29 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam...............................................................31 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam.............................31 2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam........................................................31 SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH DV THÉP KHÔNG GỈ ARCELORMITTAL VIỆT NAM........................................................................55 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu....................................................55 3.1.1. Những kết quả đạt được..............................................................................55 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................58 3.2. Các đề xuất kiến nghị.....................................................................................60 3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................61 SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CFSXC : Chi phí sản xuất chung CCDC : Công cụ dụng cụ CBCNV : Cán bộ công nhân viên CPSX : Chi phí sản xuất DN : Doanh nghiệp DV : Dich vụ KPCĐ : Kinh phí công đoàn NVL : Nguyên vật liệu SXKD : Sản xuất kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố đinh VLP : Vật liệu phụ SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu Chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế làm giảm lợi ích của doanh nghiệp, do đo các nhà quản tri doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc làm thế nào để làm giảm chi phí sản xuất ra một sản phẩm để giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, từ đo làm tăng lợi nhuận thu được từ mỗi sản phẩm sản xuất ra. Tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, xác đinh kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nên cần phải tính đúng, tính đủ, xác đinh chính xác, kip thời chi phí sản xuất ra mỗi sản phẩm. Trong các công cụ quản lý kinh tế, thì chỉ co hạch toán kế toán là co thể hạch toán kip thời, đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất cung cấp thông tin kip thời cho nhà quản tri kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua bộ phận kế toán, doanh nghiệp sẽ xác đinh được bao nhiêu chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh từ đo so sánh với thu nhập để biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào. Bởi vậy, kế toán chi phí sản xuất là thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất. Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ Arcelor Mittal Việt Nam em nhận thấy lĩnh vực sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm thép inox không gỉ, các sản phẩm do công ty sản xuất với khối lượng khá lớn, vấn đề kế toán CPSX còn co nhiều tồn tại và hạn chế. Do đo, việc nghiên cứu kế toán CPSX sản phẩm để giúp cho công ty co thể tìm ra các giải pháp giúp khắc phục các tồn tại về kế toán CPSX hiện nay là rất cần thiết. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Qua đề tài nghiên cứu, em muốn hướng tới các mục tiêu sau: Về lý luận: Nhằm hệ thống hoa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và kế toán hiện hành. Về thực tiễn: Qua một thời gian khảo sát thực trạng kế toán tại Công ty TNHH DV thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam, dựa vào những thông tin tìm hiểu để đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt ưu điểm, nhược điểm cũng như những tồn tại về công tác kế toán chi phí sản xuất tại DN. Trên cơ sở đối chiếu giữa lý luận SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại và thực tiễn để co thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác chi phí sản xuất tại DN, theo hướng hiệu quả hơn và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam. * Thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu về chi phí sản xuất thép tại “Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam” tháng 03 năm 2012. * Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam Đia chỉ: Km 25, KCN Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng Yên 4. Phương pháp thực hiện đề tài 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Phương pháp điều tra Phương pháp điều tra được thực hiện trong thời gian thực tập tổng hợp. Phiếu điều tra được phát ra gồm 5 phiếu cho các nhân viên phòng kế toán và các nhà quản lý, nhằm tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, về bộ máy kế toán, công tác kế toán CPSX của công ty. Sau khi phát phiếu điều tra, các phiếu điều tra này sẽ được tổng hợp lại để đưa ra các nhận đinh chung nhất. 4.1.2. Phương pháp phỏng vấn Sử dụng phương pháp này tôi xin được phỏng vấn bà Phan Thi Vân Anh kế toán trưởng của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã chuẩn bi nội dung một số câu hỏi phỏng vấn cụ thể như sau: - Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết đinh nào? - Niên độ kế toán của công ty bắt đầu và kết thúc tại ngày, tháng nào? - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào? - Hình thức kế toán được công ty áp dụng là hình thức nào? Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ hay trực tiếp? Phương pháp hạch toán hàng tồn kho như thế nào? - Phương pháp khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp? - Hiện nay công ty tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí nào? - Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất như thế nào? - Chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm thép được phân bổ theo tiêu thức nào? Cũng trong buổi phỏng vấn, tôi đã được sự đồng ý của bà Phan Thi Vân Anh cho phép sử dụng những chứng từ, số liệu cần thiết của công ty để phục vụ cho viết chuyên đề này. SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 2 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Đây là phương pháp cho phép thu thập những thông tin sâu rộng hơn từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Các tài liệu nghiên cứu gồm: các tài liệu bên ngoài như các chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, giáo trình kế toán CPSX, tạp chí kế toán….; các tài liệu bên trong công ty như chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC…liên quan đến đề tài và tham khảo các luận văn của khoa trước. 4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Sau khi thực hiện các phương pháp để thu thập các dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu, ta sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu thu thập được bằng các phương pháp như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu các dữ liệu. Sử dụng phương pháp này cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu mang tính rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc nghiên cứu. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Kết cấu khoa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về CPSX và phân loại CPSX trong doanh nghiệp sản xuất  Một số khái niệm cơ bản về CPSX SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 3 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Đo là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất, kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đo là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động, và chi phí về lao động sống. Trên phương diện này chi phí được xác đinh là tổng giá tri các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Ngoài các hao phí về các lao động sống cần thiết và lao động vật hoá tồn tại và phát triển thì trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều chi phí khác, các khoản chi phí co thể là một bộ phận giá tri mới do doanh nghiệp sáng tạo ra và cũng co khoản chi phí đôi khi rất kho xác đinh chính xác là hao phí về lao động sống hay lao động vật hoá. Vì vậy hiện nay, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất đinh. Bản chất của chi phí sản xuất là những hao phí bỏ ra để đổi lấy sự thu về trong tương lai, co thể thu về dưới dạng vật chất, đinh lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dich vụ được phục vụ. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự chuyển dich vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất đinh. No là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất được thể hiện như sau: Nội dung của chi phí co thể biểu hiện bằng công thức: C = V + MI Trong đo: C: là hao phí lao động vật hoá, là giá tri tư liệu sản xuất đã tiêu hao như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ… V: là hao phí lao động sống như chi phí tiền lương ( tiền công ) phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. MI: là một phần giá tri mới tạo ra như các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN; các khoản thuế co tính chất chi phí như thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế nhà đất; chi phí lãi vay. SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 4 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Các khoản chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường, tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất đinh (năm, quý, tháng). Xét ở goc độ doanh nghiệp, chi phí luôn co tính cá biệt, no bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và hoạt động, bất kể đo là chi phí cần thiết hay không cần thiết. Tom lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất đinh.  Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất  Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất của chi phí Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí co cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đo phát sinh ở đâu và co tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán CPSX các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu và vật liệu: yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu (CPNVL) bao gồm: giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này gồm: CPNVL chính, CPNVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và CPNVL khác. - Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công (CPNC) là các khoản chi phí tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiền lương của người lao động. - Chi phí khấu hao máy moc, thiết bi: Yếu tố chi phí này bao gồm chi phí khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong trong kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí dich vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dich vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí noi trên. - Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý các doanh nghiệp co thể phân chia CPSX thành các yếu tố chi tiết cụ thể hơn. SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 5 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Phân loại chi phí theo yếu tố giữ được tính nguyên vẹn của từng yếu tố chi phí cũng như từng khoản mục chi phí trong mỗi yếu tố đo, co tác dụng cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng CPSX của doanh nghiệp. Số liệu CPSX theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản…trong doanh nghiệp. No còn là cơ sở phân tích tình hình thực hiện dự toán CPSX, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần SPSX, kinh doanh theo yếu tố), từ đo để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân.  Phân loại CPSX theo mối quan hệ với mức độ hoạt động Cách phân loại này dựa trên sự "ứng xử” của chi phí với sự thay đổi của mức độ hoạt động. “Ứng xử” của chi phí co nghĩa là các chi phí sẽ tăng giảm như thế nào đối với những thay đổi của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động sẽ giúp nhà quản lý nhận biết được “ứng xử” của từng loại chi phí với thay đổi của mức hoạt động, phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí. Theo tiêu thức này, chi phí được phân thành ba loại: - Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của mức hoạt động. Mức độ hoạt động căn cứ được xem như một nhân tố nguyên nhân trong quá trình phát sinh biến phí. Tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động căn cứ nhưng biến phí tính trên một mức độ hoạt động thì không đổi. - Đinh phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Xét về tổng chi phí, đinh phí không thay đổi nhưng xét chung trên một đơn vi mức độ hoạt động, đinh phí tỷ lệ nghich với mức độ hoạt động. Như vậy đinh phí luôn luôn tồn tại cho dù doanh nghiệp co hay không co hoạt động và khi mức hoạt động của doanh nghiệp tăng thì đinh phí tính cho một đơn vi sản phẩm sẽ giảm đi. Khi hoạt động của doanh nghiệp đạt công suất tối đa thì đinh phí tính cho một đơn vi mức hoạt động sẽ là thấp nhất. SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 6 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm yếu tố biến phí và đinh phí. Ở một mức độ hoạt động nào đo, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của đinh phí và các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.  Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tượng chiu chi phí - CP trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng chiu chi phí: CPNVLTT, CPNCTT - CP gián tiếp: là những chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp đến đối tượng chiu chi phí: CPSXC  Phân loại CPSX theo mối quan hệ với các khoản mục tính giá thành - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là toàn bộ CPNVL được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dich vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. - Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là các khoản CPSX liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất. CPSXC bao gồm các yếu tố sau:  Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.  Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho sản xuất với mục đích là phục vụ mục đích sản xuất.  Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.  Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ thuộc các phân xưởng quản lý và sử dụng.  Chi phí dich vụ mua ngoài: là bao gồm các chi phí dich vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất phân xưởng, đội sản xuất.  Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho phục vụ sản xuất ở phân xưởng sản xuất. 1.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX  Đối tượng kế toán CPSX SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 7 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi giới hạn đo. Xác đinh đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác đinh đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác đinh nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) hoặc đối tượng chiu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…) Căn cứ xác đinh: Khi xác đinh đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết nhà quản tri phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đo phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp co thể là: + Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhom sản phẩm, đơn đặt hàng. + Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. + Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.  Phương pháp tập hợp CPSX Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta co thể sử dụng một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp được sử dụng để tập hợp các chi phí co liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác đinh, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào co thể xác đinh được trực tiếp cho đối tượng đo. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đo kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. - Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đo là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác đinh mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đo. Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí co liên quan đến nhiều đối tượng theo đia điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Để SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 8 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại xác đinh chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lí, tiến hành phân bổ các chi phí đo cho các đối tượng co liên quan. Quá trình phân bổ gồm hai bước: + Xác đinh hệ số phân bổ (H) Tổng số chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ chi phí = Tổng tiêu thức phân bổ + Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Chi phí phân bổ = Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng x Hệ số phân bổ chi phí của từng đối tượng 1.1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác đinh đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. - Vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. - Phản ánh đầy đủ, kip thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác đinh, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các đinh mức, dự toán về chi phí sản xuất của từng sản phẩm kip thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, cung cấp chính xác, nhanh chong thông tin về chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 1.2. Nội dung kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam Các chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán chi phí sản xuất bao gồm VAS 01 “Chuẩn mực chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”.  Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung” Kế toán chi phí sản xuất noi riêng và kế toán noi chung đều phải tuân thủ theo 7 nguyên tắc sau: 1). Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 9 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đơng tiền 2).Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả đinh là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần 3).Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả, hoặc tính theo giá tri hợp lý của tài sản đo vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi co quy đinh khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể 4).Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng co liên quan đến việc tạo ra doanh thu đo. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đo 5).Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán của doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp co thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đo trong phần thuyết minh báo cáo tài chính 6).Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi co bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi co bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí 7).Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đo co thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết đinh kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sot được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện đinh lượng và đinh tính 8). Chi phí: Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 10 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn , khấu hao máy moc, thiết bi. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác  Theo VAS 02: “ Hàng tồn kho” Hàng tồn kho là những tài sản: - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; - Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dich vụ. Hàng tồn kho bao gồm: - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường; - Chi phí dich vụ dở dang. Giá tri thuần co thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để co được hàng tồn kho ở đia điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác co liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí co liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố đinh và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố đinh là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy moc thiết bi, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung cố đinh phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vi sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy moc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố đinh được phân bổ cho mỗi đơn vi sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố đinh chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vi sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vi sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp co sản phẩm phụ, thì giá tri sản phẩm phụ được tính theo giá tri thuần co thể thực hiện được và giá tri này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính. SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 12 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Theo VAS 02 thì việc tính giá tri hàng tồn kho xuất bán được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp co ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn đinh và nhận diện được Phương pháp bình quân gia quyền: giá tri của từng loại mặt hàng tồn kho được tính theo giá tri trung bình của từng loại tồn kho tương tự đầu kỳ và giá tri từng loại tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá tri trung bình co thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả đinh là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá tri hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá tri của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả đinh là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đo. Theo phương pháp này thì giá tri hàng hoa hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá tri của hàng được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 1.2.2. Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Bộ Tài Chính đã ký quyết đinh số 15/2006/QĐ – BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong nước. Theo chế độ này thì chế độ kế toán bao gồm 4 phần: Hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán và báo cáo tài chính. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục: Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC được kết chuyển vào tài khoản co liên quan để tính giá thành sản phẩm ( TK 154) SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 13 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại  Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CPNVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dich vụ. CPNVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. CPNVLTT thường được quản lý theo đinh mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. CPNVLTT thực tế trong kỳ Tri giá = NVLTT còn lại đầu kỳ + Tri giá NVLTT xuất dùng trong kỳ - Tri giá NVLTT còn lại cuối kỳ - Tri giá phế liệu thu hồi (nếu co)  Chứng từ sử dụng + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ + Phiếu chi  TK sử dụng Để kế toán CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 Kết cấu, nội dung: + Bên Nợ: Tri giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm trong kỳ. + Bên Co: - Tri giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. - Tri giá của phế liệu thu hồi (nếu co). - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ - Kết chuyển chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường. Tài khoản 621 không co số dư.  Sổ kế toán Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái TK 621 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 TK 621 14 TK 152 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan