Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong tình hình đất nước ta đang chuyển mình hướng tới nền kinh tế định
hướng Xã hội chủ nghĩa, cạnh tranh đang diễn ra vô cùng quyết liệt. Trong đó, để
cạnh tranh có hiệu quả, chiến lược tiếc kiệm chi phí là chiến lược được quan tâm
hàng đầu trong các doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động trong
nghành xây dựng, một nghành đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở
vật chất kĩ thuật cho các nghành kinh tế khác. Việc tiếc kiệm chi phí trong nghành
xây dựng sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc tiếc kiệm chi phí trong các
nghành kinh tế khác.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc, em đã tiến
hành tìm hiểu sâu về Công ty, về công tác chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty.
Mặt khác, với lợi thế được làm việc thực tế tại công ty, trong đề tài này, sinh viên
phần nào phản ánh được nhân tố chính ảnh hưởng đến chi phí sản xuất sản phẩm tại
Công ty.
Thêm vào đó, đề tài dựa trên một hệ thống các bảng điều tra phỏng vấn, từ đó
phân tích một cách có định lượng về thực trạng quản lý chi phí tại công ty thực tập,
đặc biệt làm rõ được những quan điểm của các nhà quản lý trong việc sử dụng chi
phí làm thế nào cho hiệu quả. Đề tài đưa ra một số đề xuất nâng nhằm hoàn thiện
công tác chi phí sản xuất tại công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn không mới, tuy
nhiên đề tài đã vận dụng khá hiệu quả phương pháp này để đi sát với thực trạng
quản lý chi phí của doanh nghiệp trong hai năm trở lại đây.
Hà nội, ngày 12 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Phương Thúy
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Hồng Mai, cô đã hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp em hoàn thành đề tài chuyên đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Kế Toán Kiểm Toán, Khoa
Kinh Tế trường đại học Thương Mại, trong suốt thời gian học tại trường, em đã
được các thầy cô giáo dạy bảo, truyền đạt lượng kiến thức vô cùng quan trọng, giúp
em có được kết quả cuối cùng ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ công nhân viên công ty TNHH
Xây Dựng Tâm Phúc, các anh chị đã tạo môi trường làm việc thuận lợi, và tham gia
cung cấp thông tin, giúp em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong trường,
cùng các anh chị tại công ty, để em có thể hoàn thiện thêm đề tài nghiên cứu của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TÂM PHÚC
1.1.
Tính cấp thiết của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty
TNHH Xây Dựng Tâm Phúc
Sự ra đời và phát triển của Kế toán gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
Xã hội. Chính vì vậy nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán càng trở nên quan
trọng và là công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tể của Nhà nước và Doanh
nghiệp. Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ để tính toán xây dựng và kiểm tra
chấp hành thực hiện ngân sách Nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Với
Doanh nghiệp, kế toán là công cụ điều hành quản lý các hoạt động, tính toán kế
toán, kiểm tra, sử dụng chi phí, nhằm đảm bảo quyền chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và chủ động về tài chính. Đặc biệt trong Doanh nghiệp thương mại
thì việc tổ chức công tác kế toán và từng bước hoàn thiện kế toán chi phí sao cho
phù hợp với chế độ kế toán mới đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của những
người làm công tác kế toán tại Doanh nghiệp thương mại.
Trong những năm gần đây, Việt Nam cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nên kinh tế mở đã đưa các doanh nghiệp vào một thời đại mới có những cơ hội
nhưng cũng có đầy cạnh tranh và thách thức. Có rất nhiều các văn bản pháp luật của
Quốc hội xem xét, thảo luận thông qua, ban hành mới được bổ sung, sửa đổi, nhiều
văn bản quan trọng liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có xây dưng và
thông qua Luật kế toán. Đi đôi với sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, sự đổi
mới về hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo cho kế toán một bộ mặt mới, khẳng
định được vị trí của kế toán trong các công tác quản lý. Với tầm quan trọng như
vậy, Nhà nước đã có những chuyển đổi phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế và hòa
nhập với thông lệ quốc tế và chuẩn mực kế toán mà liên đoàn đã đề ra, giúp cho
việc hạch toán được chính xác hơn, tuy nhiên hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam
thực sự còn vẫn còn nhiều hạn chế là thách thức không nhỏ đối với kế toán các
doanh nghiệp thương mại. Dẫn đến trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh,
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
việc triển khai, thực hiện không còn tránh khỏi những tồn tại, mà cụ thể kế toán chi
phí sản xuất còn nhiều bất cập.
Xuất phát từ thực tiến, qua kết quả thu thập từ năm phiếu điều tra tổng hợp
và phỏng vấn tại Công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc cho thấy: 100% số phiếu đề
cập đến doanh nghiệp cần nghiên cứu, tổ chức tốt hoạt động kế toán, đây chính là
vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung vè kế toán tài chính của đơn vị. Đặc
biệt, 80% số phiếu cho rằng, vấn đề cụ thể cần giải quyết trong phạm vi các bộ phận
kế toán chính là cần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại đơn
vị. Đã chứng tỏ kế toán chi phí có vai trò quan trọng, song đây cũng là một công
việc phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình những hình thức kế
toán phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết được nêu ở mục 1.1 mà em đã chọn đề tài: “Kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc”
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
Thứ nhất, Có cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng chi phí tại công ty được
nghiên cứu, từ đó so sánh đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn, khả năng vận dụng
lý thuyết vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tìm ra được ưu
nhược điểm trong quá trình sử dụng chi phí của công ty, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Xây
Dựng Tâm Phúc.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung vào công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc
Thời gian: Số liệu được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm từ 2008 đến
2009.
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoàn thiện công tác chi phí sản
xuất sản phẩm tại công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản
1.5.1.1. Khái niệm về chi phí
Các khái niệm về vốn
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn, đứng trên các giác độ khác
nhau, ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản
xuất thì ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư,
là một đầu vào của quá trình sản xuất”.
Theo Paul A.Samuelson: “đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ
khai, còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn
bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các
đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó”.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg, ông cho rằng: “vốn được phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”, như vậy, ông đã đồng
nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm về vốn, nhưng mọi quá trình sản xuất kinh
doanh đều có thể khái quát thành:
T………H(TLLĐ, TLSX)………SX……H’……..T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước
này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận.
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều
kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thứ hai, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có
được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh
dù là nhỏ nhất.
Thứ ba, khi có đủ lượng thì tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời.
Phân loại vốn
Dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp gồm vốn
lưu động và vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, tài sản cố định
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, vốn lưu động
tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái
ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn sản
xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Những giá trị
này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa.
Theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp gồm nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp
ngân sách…
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp
gồm nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài
trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm
ứng, nguời mua vừa trả tiền…
Theo phạm vi huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp
bao gồm: nguồn vốn trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động bản thân doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận
giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định,….
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá
nhân và nhân viên trong công ty…
Việc phân loại vốn giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt
động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.5.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu
quả sử dụng vốn là vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
trình sản xuất kinh doanh (đối tượng lao động; tư liệu lao động), vì vậy doanh
nghiệp có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá
trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh
doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết
kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn
của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Hv =
D
V
Trong đó: Hv – Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp
D – Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ
V – Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết một đồng vốn của doanh nghiệp
sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng
thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh
TLN ΣVkd =
ΣLNST
100
X
ΣVkd
Trong đó: TLN ΣVkd: Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh
ΣLNST:
SV: Trần Phương Thúy
Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
ΣVkd:
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.5.1.3. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chu chuyển vốn
Chu chuyển vốn là quá trình vận động tuần hoàn của vốn kể từ khi vốn
được ứng ra dưới hình thái ban đầu, qua một số giai đoạn vận động nhất định
lại quay trở về hình thái ban đầu và cứ như thế lặp đi lặp lại thành chu kỳ.
Công thức xác định tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh:
Số vòng quay vốn kinh doanh
=
trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh càng cao.
Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh (vòng quay của vốn kinh doanh)
Hệ số phục vụ của vốn
kinh doanh (ROS)
=
Doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanh bq
ROS: return on sales
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thực hiện trong kỳ; hay cho biết vốn kinh doanh chu chuyển được bao
nhiêu vòng trong kỳ.
Chỉ số đo lường này rất hữu ích cho các nhà quản lý, nó cho biết bao
nhiêu lợi nhuận được tạo ra trên mỗi đồng doanh thu. Giống nhiều chỉ số
khác, sẽ rất tốt để so sánh ROS của một công ty qua các năm để biết được xu
hướng phát triển của công ty và so sánh với các công ty khác cùng ngành.
ROS tăng chỉ ra rằng công ty đang tăng trưởng rất hiệu quả, nếu ROS giảm đó
có thể là tín hiệu của sự rắc rối trong vấn đề tài chính.
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn kinh doanh bq
ROA: return on asset
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty
so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử
dụng tài sản để kiếm lời. ROA cung cấp các thông tin về các khoản lãi được
tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ
phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là
lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so
sánh ROA của mỗi công ty qua các năm. Tài sản của một công ty thì được
hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng
để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư
thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công
ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Do đó công việc
khó khăn nhất của người quản lý là phân bổ vốn và các nguồn lực một cách
khôn ngoan.
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này
cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
hợp lý và hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế VKD
SV: Trần Phương Thúy
=
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế VKD
=
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lời của vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bq
ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của
công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi
nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ vào
tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu
tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường. Tỷ lệ
ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông,
có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn,
mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn
các nhà đầu tư hơn.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ
cụ thể sau:
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản
vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra
cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì chúng ta phải đánh giá xem công ty
đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để
có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
Chi phí sử dụng vốn: Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng nhiều nguồn vốn hay nói
khác đi là nhiều nguồn tài trợ khác nhau như vay vốn, phát hành cổ phiếu ưu
đãi, cổ phiếu thường (đối với công ty cổ phần)… Để có quyền sử dụng các
nguồn vốn này, doanh nghiệp phải trả một khoản thu nhập nhất định cho
người cung cấp vốn- người chủ sở hữu vốn. Đó chính là cái giá mà doanh
nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ để đầu tư cũng như hoạt động
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu đề tài kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm tại Công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc
Đề tài sẽ đi nghiên cứu, làm rõ những nội dung sau tại doanh nghiệp:
Thứ nhất, đề tài phân tích tổng quan về tình hình hoạt động của công ty
qua hai năm 2008-2009.
Thứ hai, Đề tài đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của công ty, các chỉ tiêu đã nêu tại mục 1.5.1.2.
CHƯƠNG 2
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG TÂM PHÚC
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu công tác kế toán chi phí :
Công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc là một Công ty có quy mô vừa. Do vậy
để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cần phải
điều tra, khảo sát để thu thập các thông tin
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp điều tra: Đề tài tiến hành điều tra thu thập thông tin về kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm:
Đối tượng điều tra: Tại phòng kế toán bao gồm: Kế toán tổng hợp, kế
toán thuế, kế toán ngân hàng, giám đốc .
Mục tiêu: Nhằm có đánh giá tổng quan về thực trạng kế toán chi phí của
công ty qua các năm, qua đó phát hiện ra được những ưu điểm, hạn chế còn
tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm của Công ty.
Nội dung: Cần điều tra về thực trạng quản lý và sử dụng chi phí của
doanh nghiệp qua các năm, kế hoạch huy động và sử dụng chi phí trong tương
lai; điều tra về tổ chức sổ sách, báo cáo tài chính của công ty.
Quá trình thực hiện: Lập phiếu điều tra trên cơ sở các nội dung cần tìm
hiểu, phát cho nhân viên phòng kế toán và giám đốc. Sau đó tổng hợp lại số
liệu dựa trên kết quả trên các phiếu điều tra đã thu thập được. Mẫu phiếu điều
tra trong phụ lục.
Kết quả thu được: Tổng hợp kết quả thu thập dựa trên 5 phiếu điều tra thu lại.
lấy đó làm căn cứ phát hiện ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý và sử
dụng chi phí tại công ty.
* Phương pháp phỏng vấn:
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đối tượng: Để trao đổi rõ hơn, đề tài tiến hành phỏng vấn sâu một số
chuyên gia và các nhà quản lý liên quan (Giám đốc, phó giám đốc), kế toán
tổng hợp.
Mục đích: Đánh giá tổng quan về tình hình phát triển của công ty nói
chung, tình hình quản lý và sử dụng chi phí nói riêng, rút ra những bài học
kinh nghiệm cũng như hướng hoàn thiện trong quản lý và sử dụng tại doanh
nghiệp.
Nội dung: Phỏng vấn trực tiếp từng đối tượng, tìm hiểu về chi phí vốn
vay, chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, của công ty
trong hai năm trở lại đây.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, đề tài sử dụng phương pháp tỷ số,
phương pháp so sánh để phân tích các dữ liệu. Các tỷ số được thiết lập bởi chỉ
tiêu này so với chỉ tiêu khác. Để nhận biết và đánh giá được xu hướng thay
đổi tình hình sử dụng chi phí của doanh nghiệp, cần có sự so sánh giữa năm
này với năm khác, so sánh với mức trung bình của ngành để đánh giá vị thế
của doanh nghiệp trong ngành.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Xây Dựng Tâm
Phúc
2.2.1. Tổng quan về công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc
2.2.1.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Tâm Phúc
Căn cứ vào kết quả điều tra khảo sát, phỏng vấn, nghiên cứu rút ra
được tổng quan về tình hình của đơn vị như sau:
- Vốn điều lệ công ty: 990 000 000 VNĐ.
- Chức năng chính của công ty: Chuyên xây dựng các công trình giao
thông, các công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình thủy lợi,
đê kè, kênh mương, đạp hồ chứa nước…
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Qua nghiên cứu tài liệu cho thấy mô hình tổ chức quản lý của công ty như
sau:
SƠ ĐỒ 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG TÂM PHÚC
Như vậy bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung,
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, thay mặt công ty chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty trước Nhà nước và pháp luật.
- Phòng Kế toán: thực hiện tổ chức kế toán hoạt động kinh doanh tại công
ty, hàng tháng, quý, phải báo cáo toàn bộ về các hoạt dộng kinh doanh để
trình giám đốc. Lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng mẫu và thời gian quy
định.
- Phòng kinh doanh: là một bộ phận chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường,
đưa ra các chiến lược, phương án kinh doanh hiệu quả. Sau đó, trình cho lãnh
đạo Công ty nhận xét khi đã được phê duyệt, phương án kinh doanh sẽ được
thực hiện bằng các hợp đồng kinh tế. Phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về phần công việc của mình. Sau khi hợp đồng kinh tế được
thực hiện, nhân viên phòng kinh doanh sẽ chuyển toàn bộ chứng từ có liên
quan đến phòng Kỹ thuật.
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phòng kỹ thuật: Có vai trò tham mưu, chịu trách nhiệm thực hiện hợp
đồng của phòng kinh doanh trong công ty.
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Xây Dựng
Tâm Phúc
Bộ máy kế toán:
Chính sách kế toán
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm của
Công ty TNHH Xây Dựng Tâm Phúc
2.2.2.1. Môi trường kinh tế chính trị xã hội
Tình hình kinh tế một vài năm trở lại đây có nhiều biến động hết sức
phức tạp, khủng hoảng kinh tế toàn cầu xẩy ra đã tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế trong nước, kéo theo đó là một loạt các hệ quả: lạm phát, thất nghiệp,
nền kinh tế biến động phức tạp… Tác động tiêu cực của lạm phát đó là nó
gây ra tình trạng với một lượng tiền như cũ thì không thể tái tạo lại ( hay mua
sắm lại) tài sản của doanh nghiệp với quy mô như ban đầu. Như vậy, đương
nhiên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng
Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, chi phí cho
nguyên vật liệu của doanh nghiệp gặp khó khăn. Nếu doanh nghiệp không áp
dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thua lỗ do giá nguyên vật liệu
tăng quá cao.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao
thông, liên lạc, điện nước…) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của
doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
trong kinh doanh.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, kéo theo một hệ quả là TSCĐ
của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình rất lớn. Đây là cũng là nguyên nhân
quan trọng làm cho doanh nghiệp phải đầu tư chi phí cho việc hao mòn này.
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải như: thị trường
không ổn định, nhu cầu không ổn định và một số rủi ro tự nhiên khác như:
thiên tai bão lụt hoả hoạn ... làm hư hỏng vật tư, mất mát tài sản của doanh
nghiệp.
2.2.2.2. Các chính sách chế độ kế toán tài chính của nhà nước
Các chính sách chế độ kế toán tài chính có tác động trực tiếp đến tình
hình huy động và sử dụng vốn, ví dụ như, nhờ vào chính sách kích cầu của
chính phủ trong thời gian gần đây: giảm lãi suất cơ bản, miễn giảm ra hạn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp, một số loại máy móc thiết bị y tế được miễn thuế
nhập khẩu… đây là những chính sách rất tích cực có tác động đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp nói riêng. Ví dụ như chính sách giảm lãi suất cho vay, hay miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
giảm được các chi phí liên quan đến lãi vay, tăng lợi nhuận sau thuế, tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng… làm các chỉ số ROA, ROE của doanh nghiệp
tăng.
2.2.2.3. Trình độ quản lý
Quản lý đóng một vai trò rất quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phụ thuộc vào
quyết định quản lý, đó là chính sách huy động vốn, phân bổ cơ cấu nguồn
vốn, đó là chính sách với các khoản nợ, khai thác thị trường, chính sách trong
quản lý các khoản chi phí… các yếu tố này rất quan trọng. Theo như thực tế
em thực tập tại công ty cho thấy, đây có thể được coi là yếu tố quyết định đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những nhân tố cơ bản ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu
dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra được những
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông đảo người tiêu dùng
chấp nhận thì sẽ có doanh thu cao, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì
thế mà tăng lên. Ngược lại nếu phương án đầu tư không tốt, sản phẩm làm ra
chất lượng kém không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu
thụ được hàng hoá, vốn bị ứ đọng là thế, vòng quay vốn bị chậm lại, đó là
biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mặt khác chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn cũng ảnh hưởng đến
tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu
hiện hiệu quả sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu cầu phù
hợp với thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn đầu tư là một nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
nguyên tắc chung, tỷ trọng của các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và
sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là
cơ cấu tối ưu. Vốn đầu tư được đầu tư nhiều vào tài sản không cần dùng hay
chưa cần dùng thì không những không phát huy được tác dụng mà còn làm
hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
giảm.
Ý thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng khi sử dụng vốn của
doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng phí hoặc cũng có
thể tiết kiệm được vốn. Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể trong quá trình sử
dụng vốn để mua sắm vật tư, kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất,
không đúng chất lượng quy định, không tận dụng hết phế phẩm., phế liệu...
nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn ở đây không tốt.
Công tác quản lý trong khâu thanh toán cũng có ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
quá trình quản lý những khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dây dưa khó đòi
hay khoản vốn chiếm dụng được...
2.2.2.4. Môi trường kinh doanh
Lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn
và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Khi lãi suất tín dụng tăng cao,
người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, điều này gây ảnh hưởng đến
doanh thu của doanh nghiệp.
Thị trường tài chính và hệ thống trung gian tài chính: hoạt động của
doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể
huy động gia tăng vốn, hoặc đầu tư các khoản tài chính tạm thời, đem lại
doanh thu tài chính cho doanh nghiệp.
Trên đây chỉ là một số nhân tố chủ yếu, cơ bản, đặc trưng nhất ảnh
hưởng đến việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, thực tế với muôn vàn sự đổi thay ít nhiều ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Điều quan trọng là các doanh
nghiệp phải xem xét, nghiên cứu từng nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu
có thể xảy ra, đồng thời phát huy những tác động tích cực đảm bảo cho công
tác tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập về thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần y tế Cuộc sống mới Việt Nam
2.3.1. Khái quát chung về tình hình kinh doanh của công ty cổ phần y tế
Cuộc sống mới Việt Nam
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
BẢNG 2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN Y TẾ CUỘC SỐNG MỚI VIỆT NAM
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
2008
2009
2009/2008
CL
%
1. Doanh thu BH
11,344,736,250 14,156,982,000 2,812,245,750 24.8
và cung cấp DV
2. Các khoản
giảm trừ DT
3. Doanh thu
11,344,736,250 14,156,982,000 2,812,245,750 24.8
thuần (1-2)
4. Giá vốn hàng
9,254,017,215 11,822,821,333 2,568,804,118 27.7
bán
5. Lợi nhuận gộp
2,090,719,035 2,334,160,667
243,441,632
11.6
(3-4)
6. Doanh thu tài
1,535,759
2,567,829
1,032,070
67.202
chính
7. Chi phí tài
19,295,029
34,848,355
15,553,326
8.06
chính
8. Chi phí bán
320,415,800
420,535,850
100,120,050
31.2
hàng
9. Chi phí quản
537,448,399
564,341,399
26,893,000
5
lý DN
10. Lợi nhuận
1,215,095,566 1,317,002,892
101,907,326
8.4
thuần KD
11. Thu nhập
0
3,355,000
khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận
3,355,000
khác
14. Lợi nhuận
1,215,095,566 1,320,357,892
105,262,326
8.6
trước thuế
15. Chi phí
340,226,758
330,089,473
TTNDN hiện
(10,137,285)
(3)
hành
16. Chi phí
TTNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận
874,868,808
990,268,419
115,399,611
13.1
sau thuế
(Nguồn: phòng tài chính kế toán công ty cổ phần y tế Cuộc sống mới Việt Nam)
SV: Trần Phương Thúy
Lớp: 12N
- Xem thêm -