Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1
Tính cấp thiết của đề tài:
1.1.1 Về mặt lý thuyết:
Từ khi nƣớc ta chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thi trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Với
chính sách kinh tế mở, ta đã thu hút đƣợc một lƣợng lớn vốn đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc. Điều này đã thúc đảy sự tăng trƣởng không ngừng của nền kinh
tế. Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc, ngành dệt may của
nƣớc ta cũng có những chuyển biến to lớn.
Để tính toán, xác định chính xác giá thành sản phẩm thì công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phải đƣợc tổ chức một cách hợp lý và khoa học.
Bên cạnh đó, việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm nhà quản lý thƣờng xuyên nắm bắt đƣợc tình hình thực tế các định mức
chi phí nguyên vật liệu, lao động, chi phí gián tiếp của từng sản phẩm, tình
hình tiết kiệm, lãng phí nguyên vật liệu, vốn bằng tiền trong quá trình sản
xuất kinh doanh và có thể đƣa ra quyết định chính xác, kịp thời. Đây là yếu tố
quyết định mang tính cạnh tranh. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
một trong những bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy kế toán nói
riêng cũng nhƣ trong tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nói chung.
1.1.2 Về mặt thực tiễn:
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gắn liền với việc sử dụng tài sản,
vật tƣ, lao động. Vì thế, chi phí sản xuất thực chất là sử dụng hợp lý, tiết kiệm
các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản
phẩm nên việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu để hạ giá thành
sản phẩm. Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí bởi vì lợi
Nguyễn Thị Thùy Trang
1
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
nhuận thu đƣợc nhiều hay ít, chịu ảnh hƣởng trực tiếp của những chi phí đã
bỏ ra. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
rất quan trọng vì đó là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu
quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần May BTM là
một doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc… Chính vì thế làm
thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo
chất lƣợng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trƣờng luôn là vấn đề đƣợc công ty đặc biệt quan tâm.
1.2
Xác lập và tuyên bố các vấn đề trong đề tài:
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần May BTM,
nhận thấy kế toán chi phí sản xuất của công ty còn một số vấn đề tồn tại em
đã đặt ra một số câu hỏi nhƣ sau:
- Việc xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty đã
hợp lý hay chƣa?
- Phƣơng pháp kế toán chi phí mà bộ phận kế toán của công ty đang áp
dụng hiện nay có đem lại hiệu quả cao hay không?
- Công ty áp dụng hình thức chính từ ghi sổ có đảm bảo đƣợc tính kịp
thời và đầy đủ thông tin kế toán hay không?
Để trả lời cho những câu hỏi trên em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao tại Công ty cổ phần May BTM”
để đi sâu nghiên cứu.
1.3
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu chính nhƣ sau:
- Mục tiêu thứ nhất: Thông qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu về quá
trình kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May BTM, em hiểu đƣợc rõ
hơn về lí luận kế toán chi phí sản xuất, tiến trình thực hiện tính chi phí của
một công ty sản xuất.
- Mục tiêu thứ hai: Thông qua việc phân tích thực trạng và các yếu tố
ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất thông qua các tài liệu của phòng kế
Nguyễn Thị Thùy Trang
2
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
toán, giúp công ty nhìn nhận một cách đầy đủ và toàn diện về kế toán chi phí
sản xuất tại công ty mình, từ đó tổ chức công tác kế toán một cách khoa học,
hợp lý hơn, thực hiện đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán mà Nhà nƣớc
quy định.
- Mục tiêu thứ ba: Sau khi nghiên cứu đề tài giúp em có thể hiểu rõ hơn
công tác kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất, từ đó cũng
đƣa ra đƣợc một số ý kiến giúp hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất tại
công ty mà em đã thực tập.
1.4
Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Công ty cổ phần May BTM, trong đó
tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, cụ thể là kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm áo sơ mi của công ty.
- Về mặt nội dung: Chuyên đề nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất, cụ
thể là kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao (mã số
MT-08) của công ty cổ phần may BTM.
- Về mặt không gian và thời gian: Chuyên đề nghiên cứu về kế toán chi
phí sản xuất bộ quần áo thể thao tại công ty cổ phần may BTM, trong
khoảng thời gian quý I năm 2010.
1.5
Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CP sản xuất sản phẩm tại
công ty cổ phần May BTM:
1.5.1 Kế toán chi phí sản xuất quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam:
Đối với kế toán chi phí sản xuất công ty cổ phần may BTM luôn tuân thủ
theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Cụ thể đó là:
Chuẩn mực kế toán số 01(VAS 01): Những quy định chung
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Nội dung chuẩn mực: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thùy Trang
3
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền; Báo cáo tài chính phải
đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần; Tài sản phải
đƣợc ghi nhận theo giá gốc; Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó; Các chính sách và
phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít
nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng hợp có thay đổi thì phải giải trình lý
do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trƣớc thời hạn quy định, không đƣợc chậm trễ.
- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài
chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng ở đây đƣợc
hiểu là ngƣời có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức
trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải
đƣợc giải trình trong phần thuyết minh.
- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh đƣợc khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trƣờng hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
Nguyễn Thị Thùy Trang
4
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
thuyết minh để ngƣời sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa
các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông
tin dự toán, kế hoạch.
Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các
yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định
tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn
chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả
kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu
nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh.
Chi phí: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, nhƣ: giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên
quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
quyền,... Những chi phí này phát sinh dƣới dạng tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
+ Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp, nhƣ: chi phí về thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị
khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,...
Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02): Hàng tồn kho
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và
phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn
kho vào chi phí.
Nội dung chuẩn mực: Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp
giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
Nguyễn Thị Thùy Trang
5
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
thuần có thể thực hiện đƣợc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại
thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng
mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí
có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh
trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí khấu
hao, chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị, nhà xƣởng,... và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xƣởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thƣờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản
xuất, nhƣ chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất.
Công suất bình thƣờng là số lƣợng sản phẩm đạt đƣợc ở mức trung bình trong
các điều kiện sản xuất bình thƣờng.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trƣờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không đƣợc phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến đƣợc phân bổ cho các loại sản
phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Nguyễn Thị Thùy Trang
6
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trƣờng hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ đƣợc tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện đƣợc và giá trị này đƣợc trừ (-) khỏi chi phí chế biến
đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví
dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho
một đơn đặt hàng cụ thể.
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: bao gồm Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác
phát sinh trên mức bình thƣờng; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các
khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp
theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06; Chi phí bán hàng; Chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trƣờng hợp một số loại hàng tồn kho đƣợc sử dụng để sản xuất ra tài sản
cố định hoặc sử dụng nhƣ nhà xƣởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá
gốc hàng tồn kho này đƣợc hạch toán vào giá trị tài sản cố định..
1.5.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc quản lý thống nhất công tác kế toán trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện đƣợc việc quản lý thống nhất công tác kế
toán, Nhà nƣớc ban hành hệ thống văn bản pháp lý về kế toán, và tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo. Hiện nay công ty cổ phần May
BTM đang tổ chức bộ máy kế toán tuân thủ theo quyết định 48/2006/QĐ –
BTC “Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa” đƣợc Bộ Tài Chính ban
hành Quyết định vào ngày 14/09/2006, áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nƣớc trong đó có công ty cổ phần không niêm yết trên sàn chứng khoán nhƣ
công ty cổ phần May BTM. Cụ thể:
Nguyễn Thị Thùy Trang
7
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.5.2.1 Chứng từ kế toán liên quan đến kế toán tập hợp CPSX:
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ các chứng từ xuất kho để
tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối tƣợng
đã xác định.
- Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nhƣ tiền lƣơng, các khoản phụ cấp,
tiền trích BHXH, BHYT…Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh
toán lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội…để tập hợp chi phi
NCTT.
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xƣởng nhƣ chi phí về tiền công phải trả nhân
viên quản lý phân xƣởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản
lý phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ. Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp
chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao TSCĐ nhƣ: Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ: Hoá đơn mua hàng. Phiếu
chi và các chứng từ liên quan khác để tập hợp chi phí sản xuất chung.
1.5.2.2 Hệ thống tài khoản vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất:
Hệ thống tài khoản đƣợc kế toán sử dụng khi tập hợp chi phí sản xuất
bao gồm
- Tài khoản 1541: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất. Kết cấu tài khoản: Bên
Nợ_ghi trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm trong kỳ. Bên Có_trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho. Kết
chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất
trong kỳ vào các tài khoản có liên quan trong kỳ để tính giá thành sản phẩm;
TK 1541 không có số dƣ cuối kỳ.
- Tài khoản 1542: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này sử dụng để
phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Bên Nợ_CPNCTT tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất.
Nguyễn Thị Thùy Trang
8
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên Có_Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản liên quan đến tính giá thành sản
phẩm. TK 1542 không có số dƣ cuối kỳ.
- Tài khoản 1543: chi phí sản xuất chung. Tài khoản này đƣợc sử dụng
để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Bên Nợ_Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong
kỳ. Bên Có_Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 1543
không có số dƣ cuối kỳ.
1.5.2.3 Phương pháp hạch toán:
+ TK 1541: Khi xuất kho NVL trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất,
căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nợ tài khoản 1541 “chi phí NVL trực
tiếp” và ghi có tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu”.
Trƣờng hợp mua NVL đƣa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Đối với đơn vị tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phƣơng pháp khấu trừ,
kế toán ghi: Nợ tài khoản 1541 “chi phí NVL trực tiếp” giá chƣa thuế, đồng
thời ghi nợ tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ” và ghi có tài
khoản 111 “tiền mặt” nếu doanh nghiệp thanh toán trực tiếp bằng tiền hoặc
ghi có tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng” nếu doanh nghiệp thanh toán bằng
hình thức chuyển khoản hoặc ghi có tài khoản 331 “phải trả ngƣời bán” nếu
chƣa thanh toán.
- Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc nguyên vật
liệu sử dụng cho hoạt động SXKD không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT,
kế toán ghi: Nợ tài khoản 1541 “NVL trực tiếp”, ghi có tài khoản 111 “tiền
mặt” nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc ghi có tài khoản 112 “tiền
gửi ngân hàng” nếu doanh nghiệp thanh toán bằng hình thức chuyển khoản
hoặc ghi có tài khoản 331 “phải trả ngƣời bán” nếu chƣa thanh toán.
Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho, kế toán
ghi: Nợ TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”, ghi có TK 1541 “chi phí NVL thực tế
cho từng đối tƣợng”.
Nguyễn Thị Thùy Trang
9
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Cuối kỳ, nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho lại hoặc thu
hồi, kế toán ghi: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu, Nợ TK 111- Tiền mặt; Có
TK 1541- CPNL, VLTT.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp lãng phí, vƣợt định mức,
kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán; Có TK 1541- CPNL trực tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp thực tế dùng vào sản
xuất cho từng đối tƣợng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 1544- Chi phí SXKD
dở dang và ghi Có TK 1541- CPNL, VLTT.
+ TK 1542: Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lƣơng, tiền công phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất ghi: Nợ TK 1542 “chi phí nhân công trực
tiếp”, ghi có TK 334 “phải trả công nhân viên”.
Tính trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 1542- CPNC trực tiếp và ghi Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
(3382, 3383, 3384)
Tính trƣớc chi phí tiền lƣơng nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân
sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1542- CPNC trực tiếp và ghi Có TK 335- Chi
phí phải trả
Cuối kỳ, kết chuyển CPNC trực tiếp phần lãng phí, vƣợt định mức kế toán
ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán và ghi Có TK 1542- CPNC trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển CPNC trực tiếp vào tài khoản liên quan theo đối tƣợng
tập hợp chi phí:
Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên trong hạch
toán hàng tồn kho, kế toán ghi: Nợ TK 1544- CPSX kinh doanh dở dang và
ghi Có TK 1542- CPNC trực tiếp
+ TK 1543: Khi tính tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả
nhân viên phân xƣởng, kế toán ghi: Nợ TK 1543- CPSX chung và ghi Có TK
334- Phải trả công nhân viên.
Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền
lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1543 “chi phí sản
Nguyễn Thị Thùy Trang
10
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất chung”, ghi có TK 338(3382, 3383, 3384) “các khoản phải trả khác”.
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán ghi: Nợ TK 1543 “chi phí
SXC”, ghi Có TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 1543
“chi phí SXC”, ghi có TK 153 “công cụ dụng cụ”.
Trƣờng hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, phải
phân bổ dần kế toán ghi: Nợ TK 142- Chi phí trả trƣớc, Nợ TK 242- Chi phí
trả trƣớc dài hạn và ghi Có TK 153- Công cụ, dụng cụ.
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào CPSX chung, kế toán ghi:
Nợ TK 1543- CPSX chung; Có TK 142- Chi phí trả trƣớc và Có TK 242- Chi
phí trả trƣớc dài hạn.
Khi tính khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1543
“chi phí SXC”, ghi có TK 214 “hao mòn TSCĐ”.
Chi phí điện, nƣớc, thuê nhà xƣởng, thuộc phân xƣởng sản xuất, kế toán
ghi:
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 1543- CPSX chung
Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 331- Phải trả cho ngƣời bán
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 1543- CPSX chung
Có TK 331- Phải trả cho ngƣời bán
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 1543- CPSX chung
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Nguyễn Thị Thùy Trang
11
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Tính trƣớc vào chi phí hoạt động SXKD số ghi sửa chữa lớn TSCĐ sẽ phát
sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 1543- CPSX chung
Nợ TK 6421- Chi phí bán hàng
Nợ TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335- Chi phí trả trƣớc.
- Khi kết chuyển giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán
ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 241- XD cơ bản dở dang
- Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331- Phải trả cho ngƣời bán
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
...…..……………………………….
- Cuối niên độ kế toán nếu chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế
toán ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 711- Thu nhập khác
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm CPSX chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
...................................................
Có TK 1543- Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ tính phân bổ CPSX chung biến đổi và CPSX chung cố định theo
mức công suất bình thƣờng, ghi:
Nguyễn Thị Thùy Trang
12
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê thƣờng xuyên:
Nợ TK 1544- Chi phí SXKD dở dang
Có TK 1543- CPSX chung
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Có TK 1543- CPSX chung
Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thƣờng thì kế toán phải tính và xác định CPSX chung cố định theo mức công
suất bình thƣờng để tính vào giá thành. Khoản CPSX chung cố định hoạt
động dƣới công suất bình thƣờng không tính vào giá thành sản phẩm mà ghi
nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 1543- chi phí sản xuất chung
1.5.2.4. Sổ kế toán:
TK 1541: Từ các chứng từ gốc Kế toán sử dụng sổ nhật ký chung để cập
nhật dữ liệu; Sau đó tổng hợp dữ liệu ghi vào sổ cái TK1541 và sổ chi tiết tài
khoản 1541 và các sổ khác có liên quan.
TK 1542: Kế toán sử dụng: sổ Nhật ký chung để cập nhật dữ liệu dựa
vào các chứng từ kế toán; Sau đó tổng hợp dữ liệu để ghi vào Sổ cái TK 1542;
Sổ chi tiết TK 1542.
TK 1543:
+ Theo hình thức kế toán Nhật ký chung: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chi tiền;
- Sổ Cái TK 154 ( TK 631)
- Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tập hợp CP NVLTT, Sổ chi tiết tập hợp
CPNCTT, Sổ chi tiết tập hợp CPSXC
+ Theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ: gồm có các loại sổ kế toán
sau:
- Nhật ký chứng từ số 7, 1, 2, 5, 8, 10
Nguyễn Thị Thùy Trang
13
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Bảng kê số 4, 6
- Sổ Cái TK 154 ( TK 631)
- Sổ kế toán chi tiết.
+ Theo hình thức chứng từ ghi sổ: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái TK 154 ( TK 631)
- Sổ kế toán chi tiết.
+ Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái:
- Nhật ký - Sổ cái: - TK 154 ( TK 631)
Sổ chi tiết TK 154.
Nguyễn Thị Thùy Trang
14
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BỘ
QUẦN ÁO THỂ THAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM
2.1 Phƣơng pháp hệ nghiên cứu về kế toán:
2.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng trong nghiên cứu khoa
học. Mục đích của thu thập dữ liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có
trƣớc, từ quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học
hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay tìm ra vấn đề cần nghiên cứu. Trong
bài chuyên đề tốt nghiệp này em thu thâp dữ liệu bằng cách sử dụng các phiếu
điều tra, phỏng vấn chuyên sâu đề phỏng vấn, thu thập ý kiến của các cán bộ
công nhân viên trong đơn vị thực tập. Phiếu điều tra, phỏng vấn đƣợc lập
bằng cách đặt ra các câu hợp lý có liên quan đến vấn đề cần điều tra đó là kế
toán chi phí sản xuất và có các phƣơng án trả lời để ngƣời đƣợc điều tra,
phỏng vấn dễ dàng lựa chọn câu trả lời phù hợp với thực trạng của công ty.
Cụ thể bao gồm các câu hỏi liên quan tới: chế độ kế toán và hình thức kế toán
doanh nghiệp đang áp dụng; Các hoạt động liên quan đến kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm; Hệ thống chứng từ sổ sách liên quan đến kế toán CPSX….
Sau khi điều tra, phỏng vấn xong, tiến hành tổng hợp và chọn lọc các
dữ liệu thu thập đƣợc. Sử dụng các phƣơng pháp phân tích để phân tích dữ
liệu và đánh giá.
Trình tự các bƣợc tiến hành điều tra, phỏng vấn tại công ty cổ phần
May BTM:
Trƣớc khi tiến hành điều tra, phỏng vấn, sinh viên đã tìm hiểu sơ bộ
hoạt động của bộ phận kế toán của công ty nói chung và kế toán chi phí sản
Nguyễn Thị Thùy Trang
15
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất sản phẩm nối riêng. Qua đó có thể xác định những bộ phận, đối tƣợng cụ
thể cần tiến hành điều tra, phỏng vấn.
Tiến hành công việc điều tra, phỏng vấn bằng 3 mẫu câu hỏi phù hợp
với từng đối tƣợng.
Quá trình điều tra phỏng vấn đƣợc tiến hành tại công ty cổ phần May
BTM, trong đó các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn bao gồm: Ông: - Giám đốc
công ty; Bà Trần Thu Giang – Kế toán trƣởng; Chị Phạm Ngọc Bích – nhân
viên phòng kế toán; Chị Bùi Thị Hồng – thủ kho.
2.1.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu.
Sau khi thu thập dữ liệu, tổng hợp và chọn lọc đƣợc những dữ liệu phù
hợp, bắt đầu tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các phƣơng pháp
pháp nhƣ sau: Phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp so sánh; phƣơng pháp
bảng biểu…Qua đó sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá quá trình kế toán
chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May BTM từ khâu lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ đến ghi sổ.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của các nhân tố môi
trƣờng đến kế toán chi phí sản xuất
2.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu của các công trình năm trước:
Qua tìm hiểu, thu thập trên sách báo, internet…một số đề tài năm trƣớc
có liên quan đến đề tài:
Luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái” của sinh viên Trƣơng
Ngọc Diễm Thuý trƣờng đại học Công Nghiệp. Nội dung đề tài đã nói đƣợc:
hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm; đi sâu trình bày và đánh giá công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty An Thái; đƣa ra một số kiến nghị
và biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên ngƣời thực hiện chƣa đánh giá đƣợc một cách rõ nét sự ảnh hƣởng
của các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tới hoạt động kế toán chi phí sản
Nguyễn Thị Thùy Trang
16
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất của công ty và việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do
Nhà nƣớc quy định của công ty.
Luận văn: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng long” của
sinh viên Đỗ Thị Huyền – trƣờng học viện tài chính kế toán. Nội dung đề tài
nói đƣợc: Các lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và cách tính giá thành một
sản phẩm của công ty; tìm hiểu rõ về bộ máy kế toán, công việc, chức năng
nhiệm vụ đáp ứng tốt cho công ty; đồng thời cũng đƣa ra một số kiến nghị và
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của bộ máy kế toán và phát triển công ty
tốt hơn.
2.2.2 Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề kế toán chi phí sản
xuất tại công ty cổ phần May BTM
Nhân tố môi trƣờng bên ngoài.
- Thế giới: Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009, công ty
cổ phần May BTM bị ảnh hƣởng khá nhiều do thiếu các đơn hàng xuất khẩu
hàng may mặc, đặc biệt là các nƣớc EU. Do vậy công ty phải đi tìm những
khách hàng mới tăng chi phí sản xuất của các mặt hàng làm giảm khả năng
cạnh tranh. Năm 2010, tình hình kinh tế có biến chuyển tốt, nhƣng giá nguyên
vật liệu trên thế giới ngày càng tăng nhƣ: vải, nguyên phụ liệu, xăng dầu, giá
nhân công cũng tăng lên. Bên cạnh đó các nƣớc xuất khẩu hàng may mặc lớn
khác nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ,... đang là những đối thủ cạnh tranh trên thị
trƣờng xuất khẩu hàng sang EU của công ty.
- Trong nƣớc: Ngành may mặc là một ngành xuất khẩu mũi nhọn của
nƣớc ta nhƣng do lạm phát, khủng hoảng kinh tế, các công ty cạnh tranh tăng
lên nhanh chóng, giá điện sản xuất tăng cao, làm cho chi phí sản xuất tăng
lên, dẫn đến kinh doanh của công ty có phần bị giảm sút, lợi nhuận giảm.
Nhân tố nội tại của công ty.
- Ƣu điểm: Công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề, tay nghề cao,
có kinh nghiệm, mẫu mã các sản phẩm phong phú, đa dạng. Đáp ứng đƣợc cả
Nguyễn Thị Thùy Trang
17
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
các khác hàng trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt có đội ngũ cán bộ kế toán giỏi,
và sử dụng các phần mềm kế toán mới nhất, phù hợp với luật kế toán nhà
nƣớc.
- Nhƣợc điểm: Trong những năm gần đây Công ty đang gặp khó khăn
lớn là do có nhiều Công ty, doanh nghiệp tƣ nhân ra đời sản xuất các sản
phẩm đồ may mặc. Vốn ít, tƣ nhân thƣờng mua sản phẩm tại các doanh
nghiệp, các hộ tƣ nhân không bị ràng buộc bởi hệ thống quản lý kế toán của
Nhà nƣớc. Trƣớc tình hình bùng phát các hộ kinh doanh sản phẩm sản xuất đồ
may mặc và công tác quản lý của Nhà nƣớc chƣa theo kịp nên đã nảy sinh sự
cạnh tranh không lành mạnh. Do đó làm giảm sút việc phục vụ khách hàng.
2.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao tại
công ty cổ phần May BTM:
2.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần May BTM:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May BTM đứng đầu là chủ
tịch hội đồng quản trị; trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh của công ty là
giám đốc Bùi Tiến Dũng. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty đƣợc thiết lập
theo kiểu trực tuyến chức năng nhằm tận dụng tốt tài năng của đội ngũ cán
bộ quản lý của Công ty, phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh doanh. Giám đốc
thì trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các phòng ban, phân xƣởng nhằm quản lý chặt
chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phòng ban chức
năng đƣợc tổ chức theo yêu cầu của công việc tổ chức sản xuất kinh doanh,
và chịu sự chỉ đạo trực tiếp, của Ban giám đốc, đồng thời giúp cho Ban giám
đốc đảm bảo lãnh đạo hoạt động sản xuất đƣợc thông suốt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục số 01)
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chủ yếu tại xƣởng may của
Công ty cổ phần May BTM là quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu liên tục
Nguyễn Thị Thùy Trang
18
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
sản xuất gồm nhiều công đoạn, song song với tổ chức sản xuất hàng loạt và
sản xuất sản phẩm khép kín trong phạm vi công ty.
Các sản phẩm của xƣởng may đều đƣợc chế biến từ nguyên vật liệu
chính là vải các loại và các vật liệu phụ khác.
Quy trình công nghệ sản xuất chung nhƣ sau:
- Để tiến hành sản xuất sản phẩm may mặc phòng kỹ thuật phải xác định
đƣợc định mức vật tƣ chính, phụ và vẽ mẫu đƣa xuống khâu cắt may. Khâu
cắt may sẽ cắt theo mẫu đó may thành sản phẩm rồi đƣa xuống khâu hoàn
thiện để họ là, bao gói, kiểm tra chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm, sau đó
nhập kho thành phẩm và tại kho thành phẩm tiến hành kiểm kê thành phẩm
hoàn thành cả sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tại xƣởng may của Công ty cổ phần May BTM công tác tổ chức sản
xuất theo các khâu sau:
- Tổ cắt: thì có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu từ kho để chế tạo thành
phẩm cung cấp cho tổ may.
- Tổ may: có nhiệm vụ gia công thành phẩm thành sản phẩm may hoàn
chỉnh.
- Tổ đóng kiện: sau khi nhận thành phẩm từ tổ là gấp chuyển sang thì
tiến hành phân cỡ, sắp xếp hàng loạt, đóng hộp, kiện theo tiêu chuẩn nhập
kho.
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty cổ phần May
BTM:
2.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần may BTM:
Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng, nhiệm vụ là tổ chức thực hiện
ghi chép, phân loại hạch toán và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất, kinh doanh; cung cấp các thông tin, số liệu một cách
chính xác, kịp thời cho Giám đốc quản lý và những cơ quan Nhà nƣớc có liên
Nguyễn Thị Thùy Trang
19
Lớp: 12N
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
quan. Đồng thời là nơi để các bạn hàng có thể tìm hiểu một cách chính xác về
tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( Phụ lục số 02)
Hiện nay, Phòng kế toán của Công ty có tất cả 8 nhân viên:
+ Kế toán trƣởng: là ngƣời trực tiếp quản lý và điều hành công việc
chung của cả phòng kế toán, đồng thời là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Giám
đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, xác định
kết quả kinh doanh của Công ty theo từng kỳ kế toán.
+ Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: là ngƣời thực hiện
thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho cán bộ công nhân
viên của công ty.
+ Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ: là ngƣời thực hiện
theo dõi hạch toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn
kho trong kỳ hạch toán. Đồng thời tính toán và phân bổ nguyên liệu, vật liệu
và công cụ dụng cụ xuất ra trong kỳ.
+ Kế toán TSCĐ: là ngƣời theo dõi quá trình tăng giảm TSCĐ và tính
khấu hao TSCĐ phân bổ và giá thành của sản phẩm.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: là xác định đối
tƣợng tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thu chi của Công ty và các
khoản công nợ, đồng thời thực hiện thanh toán các khoản công nợ đó.
+ Thủ quỹ: là ngƣời quản lý các khoản vốn bằng tiền của Công ty, phản
ánh số hiện có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt.
2.3.2.2 Chính sách kế toán của công ty cổ phần May BTM:
Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy
trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo
kế toán; tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quyết định 48/2006/QĐ – BTC
“Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Nguyễn Thị Thùy Trang
20
Lớp: 12N
- Xem thêm -