Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao tại công ty cổ phần may bt...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao tại công ty cổ phần may btm

.PDF
45
129
135

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài: 1.1.1 Về mặt lý thuyết: Từ khi nƣớc ta chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thi trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Với chính sách kinh tế mở, ta đã thu hút đƣợc một lƣợng lớn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Điều này đã thúc đảy sự tăng trƣởng không ngừng của nền kinh tế. Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc, ngành dệt may của nƣớc ta cũng có những chuyển biến to lớn. Để tính toán, xác định chính xác giá thành sản phẩm thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải đƣợc tổ chức một cách hợp lý và khoa học. Bên cạnh đó, việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm nhà quản lý thƣờng xuyên nắm bắt đƣợc tình hình thực tế các định mức chi phí nguyên vật liệu, lao động, chi phí gián tiếp của từng sản phẩm, tình hình tiết kiệm, lãng phí nguyên vật liệu, vốn bằng tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh và có thể đƣa ra quyết định chính xác, kịp thời. Đây là yếu tố quyết định mang tính cạnh tranh. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một trong những bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy kế toán nói riêng cũng nhƣ trong tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nói chung. 1.1.2 Về mặt thực tiễn: Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tƣ, lao động. Vì thế, chi phí sản xuất thực chất là sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm nên việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm. Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí bởi vì lợi Nguyễn Thị Thùy Trang 1 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán nhuận thu đƣợc nhiều hay ít, chịu ảnh hƣởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm rất quan trọng vì đó là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần May BTM là một doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc… Chính vì thế làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng luôn là vấn đề đƣợc công ty đặc biệt quan tâm. 1.2 Xác lập và tuyên bố các vấn đề trong đề tài: Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần May BTM, nhận thấy kế toán chi phí sản xuất của công ty còn một số vấn đề tồn tại em đã đặt ra một số câu hỏi nhƣ sau: - Việc xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty đã hợp lý hay chƣa? - Phƣơng pháp kế toán chi phí mà bộ phận kế toán của công ty đang áp dụng hiện nay có đem lại hiệu quả cao hay không? - Công ty áp dụng hình thức chính từ ghi sổ có đảm bảo đƣợc tính kịp thời và đầy đủ thông tin kế toán hay không? Để trả lời cho những câu hỏi trên em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao tại Công ty cổ phần May BTM” để đi sâu nghiên cứu. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu chính nhƣ sau: - Mục tiêu thứ nhất: Thông qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu về quá trình kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May BTM, em hiểu đƣợc rõ hơn về lí luận kế toán chi phí sản xuất, tiến trình thực hiện tính chi phí của một công ty sản xuất. - Mục tiêu thứ hai: Thông qua việc phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất thông qua các tài liệu của phòng kế Nguyễn Thị Thùy Trang 2 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán toán, giúp công ty nhìn nhận một cách đầy đủ và toàn diện về kế toán chi phí sản xuất tại công ty mình, từ đó tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý hơn, thực hiện đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán mà Nhà nƣớc quy định. - Mục tiêu thứ ba: Sau khi nghiên cứu đề tài giúp em có thể hiểu rõ hơn công tác kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất, từ đó cũng đƣa ra đƣợc một số ý kiến giúp hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất tại công ty mà em đã thực tập. 1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài: - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Công ty cổ phần May BTM, trong đó tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, cụ thể là kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo sơ mi của công ty. - Về mặt nội dung: Chuyên đề nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất, cụ thể là kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao (mã số MT-08) của công ty cổ phần may BTM. - Về mặt không gian và thời gian: Chuyên đề nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất bộ quần áo thể thao tại công ty cổ phần may BTM, trong khoảng thời gian quý I năm 2010. 1.5 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CP sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần May BTM: 1.5.1 Kế toán chi phí sản xuất quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Đối với kế toán chi phí sản xuất công ty cổ phần may BTM luôn tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Cụ thể đó là: Chuẩn mực kế toán số 01(VAS 01): Những quy định chung Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nội dung chuẩn mực: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp Nguyễn Thị Thùy Trang 3 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền; Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần; Tài sản phải đƣợc ghi nhận theo giá gốc; Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó; Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng hợp có thay đổi thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán - Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. - Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. - Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trƣớc thời hạn quy định, không đƣợc chậm trễ. - Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng ở đây đƣợc hiểu là ngƣời có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải đƣợc giải trình trong phần thuyết minh. - Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh đƣợc khi tính toán và trình bày nhất quán. Trƣờng hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần Nguyễn Thị Thùy Trang 4 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán thuyết minh để ngƣời sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch. Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh. Chi phí: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp và các chi phí khác. + Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, nhƣ: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dƣới dạng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. + Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, nhƣ: chi phí về thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,... Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02): Hàng tồn kho Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí. Nội dung chuẩn mực: Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị Nguyễn Thị Thùy Trang 5 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán thuần có thể thực hiện đƣợc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ (-) khỏi chi phí mua. - Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. + Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí khấu hao, chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị, nhà xƣởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xƣởng sản xuất. + Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm đƣợc dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất. Công suất bình thƣờng là số lƣợng sản phẩm đạt đƣợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thƣờng. Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trƣờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không đƣợc phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến đƣợc phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. Nguyễn Thị Thùy Trang 6 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán Trƣờng hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ đƣợc tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc và giá trị này đƣợc trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính. - Chi phí liên quan trực tiếp khác: tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. - Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: bao gồm Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trƣờng hợp một số loại hàng tồn kho đƣợc sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng nhƣ nhà xƣởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này đƣợc hạch toán vào giá trị tài sản cố định.. 1.5.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc quản lý thống nhất công tác kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện đƣợc việc quản lý thống nhất công tác kế toán, Nhà nƣớc ban hành hệ thống văn bản pháp lý về kế toán, và tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo. Hiện nay công ty cổ phần May BTM đang tổ chức bộ máy kế toán tuân thủ theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC “Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa” đƣợc Bộ Tài Chính ban hành Quyết định vào ngày 14/09/2006, áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nƣớc trong đó có công ty cổ phần không niêm yết trên sàn chứng khoán nhƣ công ty cổ phần May BTM. Cụ thể: Nguyễn Thị Thùy Trang 7 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán 1.5.2.1 Chứng từ kế toán liên quan đến kế toán tập hợp CPSX: - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối tƣợng đã xác định. - Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nhƣ tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT…Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội…để tập hợp chi phi NCTT. - Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xƣởng nhƣ chi phí về tiền công phải trả nhân viên quản lý phân xƣởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ. Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao TSCĐ nhƣ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ: Hoá đơn mua hàng. Phiếu chi và các chứng từ liên quan khác để tập hợp chi phí sản xuất chung. 1.5.2.2 Hệ thống tài khoản vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất: Hệ thống tài khoản đƣợc kế toán sử dụng khi tập hợp chi phí sản xuất bao gồm - Tài khoản 1541: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ_ghi trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ. Bên Có_trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho. Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ vào các tài khoản có liên quan trong kỳ để tính giá thành sản phẩm; TK 1541 không có số dƣ cuối kỳ. - Tài khoản 1542: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này sử dụng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Bên Nợ_CPNCTT tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất. Nguyễn Thị Thùy Trang 8 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán Bên Có_Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản liên quan đến tính giá thành sản phẩm. TK 1542 không có số dƣ cuối kỳ. - Tài khoản 1543: chi phí sản xuất chung. Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Bên Nợ_Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có_Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 1543 không có số dƣ cuối kỳ. 1.5.2.3 Phương pháp hạch toán: + TK 1541: Khi xuất kho NVL trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nợ tài khoản 1541 “chi phí NVL trực tiếp” và ghi có tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu”. Trƣờng hợp mua NVL đƣa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất. - Đối với đơn vị tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ tài khoản 1541 “chi phí NVL trực tiếp” giá chƣa thuế, đồng thời ghi nợ tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ” và ghi có tài khoản 111 “tiền mặt” nếu doanh nghiệp thanh toán trực tiếp bằng tiền hoặc ghi có tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng” nếu doanh nghiệp thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc ghi có tài khoản 331 “phải trả ngƣời bán” nếu chƣa thanh toán. - Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động SXKD không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ tài khoản 1541 “NVL trực tiếp”, ghi có tài khoản 111 “tiền mặt” nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc ghi có tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng” nếu doanh nghiệp thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc ghi có tài khoản 331 “phải trả ngƣời bán” nếu chƣa thanh toán. Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”, ghi có TK 1541 “chi phí NVL thực tế cho từng đối tƣợng”. Nguyễn Thị Thùy Trang 9 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán Cuối kỳ, nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho lại hoặc thu hồi, kế toán ghi: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu, Nợ TK 111- Tiền mặt; Có TK 1541- CPNL, VLTT. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp lãng phí, vƣợt định mức, kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán; Có TK 1541- CPNL trực tiếp. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp thực tế dùng vào sản xuất cho từng đối tƣợng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 1544- Chi phí SXKD dở dang và ghi Có TK 1541- CPNL, VLTT. + TK 1542: Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lƣơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ghi: Nợ TK 1542 “chi phí nhân công trực tiếp”, ghi có TK 334 “phải trả công nhân viên”. Tính trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 1542- CPNC trực tiếp và ghi Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) Tính trƣớc chi phí tiền lƣơng nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1542- CPNC trực tiếp và ghi Có TK 335- Chi phí phải trả Cuối kỳ, kết chuyển CPNC trực tiếp phần lãng phí, vƣợt định mức kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán và ghi Có TK 1542- CPNC trực tiếp Cuối kỳ kết chuyển CPNC trực tiếp vào tài khoản liên quan theo đối tƣợng tập hợp chi phí: Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, kế toán ghi: Nợ TK 1544- CPSX kinh doanh dở dang và ghi Có TK 1542- CPNC trực tiếp + TK 1543: Khi tính tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân xƣởng, kế toán ghi: Nợ TK 1543- CPSX chung và ghi Có TK 334- Phải trả công nhân viên. Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1543 “chi phí sản Nguyễn Thị Thùy Trang 10 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán xuất chung”, ghi có TK 338(3382, 3383, 3384) “các khoản phải trả khác”. Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán ghi: Nợ TK 1543 “chi phí SXC”, ghi Có TK 152 “nguyên liệu, vật liệu” Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 1543 “chi phí SXC”, ghi có TK 153 “công cụ dụng cụ”. Trƣờng hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, phải phân bổ dần kế toán ghi: Nợ TK 142- Chi phí trả trƣớc, Nợ TK 242- Chi phí trả trƣớc dài hạn và ghi Có TK 153- Công cụ, dụng cụ. Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào CPSX chung, kế toán ghi: Nợ TK 1543- CPSX chung; Có TK 142- Chi phí trả trƣớc và Có TK 242- Chi phí trả trƣớc dài hạn. Khi tính khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1543 “chi phí SXC”, ghi có TK 214 “hao mòn TSCĐ”. Chi phí điện, nƣớc, thuê nhà xƣởng, thuộc phân xƣởng sản xuất, kế toán ghi: + Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Nợ TK 1543- CPSX chung Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 331- Phải trả cho ngƣời bán Có TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng + Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: Nợ TK 1543- CPSX chung Có TK 331- Phải trả cho ngƣời bán Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng - Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1543- CPSX chung Có TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng Nguyễn Thị Thùy Trang 11 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán - Tính trƣớc vào chi phí hoạt động SXKD số ghi sửa chữa lớn TSCĐ sẽ phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 1543- CPSX chung Nợ TK 6421- Chi phí bán hàng Nợ TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335- Chi phí trả trƣớc. - Khi kết chuyển giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 335- Chi phí phải trả Có TK 241- XD cơ bản dở dang - Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 335- Chi phí phải trả Có TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Có TK 331- Phải trả cho ngƣời bán Có TK 334- Phải trả công nhân viên ...…..………………………………. - Cuối niên độ kế toán nếu chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 335- Chi phí phải trả Có TK 711- Thu nhập khác - Nếu phát sinh các khoản ghi giảm CPSX chung, kế toán ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng ................................................... Có TK 1543- Chi phí sản xuất chung - Cuối kỳ tính phân bổ CPSX chung biến đổi và CPSX chung cố định theo mức công suất bình thƣờng, ghi: Nguyễn Thị Thùy Trang 12 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán + Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê thƣờng xuyên: Nợ TK 1544- Chi phí SXKD dở dang Có TK 1543- CPSX chung + Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất Có TK 1543- CPSX chung Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thƣờng thì kế toán phải tính và xác định CPSX chung cố định theo mức công suất bình thƣờng để tính vào giá thành. Khoản CPSX chung cố định hoạt động dƣới công suất bình thƣờng không tính vào giá thành sản phẩm mà ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 1543- chi phí sản xuất chung 1.5.2.4. Sổ kế toán: TK 1541: Từ các chứng từ gốc Kế toán sử dụng sổ nhật ký chung để cập nhật dữ liệu; Sau đó tổng hợp dữ liệu ghi vào sổ cái TK1541 và sổ chi tiết tài khoản 1541 và các sổ khác có liên quan. TK 1542: Kế toán sử dụng: sổ Nhật ký chung để cập nhật dữ liệu dựa vào các chứng từ kế toán; Sau đó tổng hợp dữ liệu để ghi vào Sổ cái TK 1542; Sổ chi tiết TK 1542. TK 1543: + Theo hình thức kế toán Nhật ký chung: gồm có các loại sổ kế toán sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chi tiền; - Sổ Cái TK 154 ( TK 631) - Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tập hợp CP NVLTT, Sổ chi tiết tập hợp CPNCTT, Sổ chi tiết tập hợp CPSXC + Theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ: gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ số 7, 1, 2, 5, 8, 10 Nguyễn Thị Thùy Trang 13 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán - Bảng kê số 4, 6 - Sổ Cái TK 154 ( TK 631) - Sổ kế toán chi tiết. + Theo hình thức chứng từ ghi sổ: gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ Cái TK 154 ( TK 631) - Sổ kế toán chi tiết. + Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái: - Nhật ký - Sổ cái: - TK 154 ( TK 631) Sổ chi tiết TK 154. Nguyễn Thị Thùy Trang 14 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BỘ QUẦN ÁO THỂ THAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM 2.1 Phƣơng pháp hệ nghiên cứu về kế toán: 2.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu: 2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Mục đích của thu thập dữ liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trƣớc, từ quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay tìm ra vấn đề cần nghiên cứu. Trong bài chuyên đề tốt nghiệp này em thu thâp dữ liệu bằng cách sử dụng các phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên sâu đề phỏng vấn, thu thập ý kiến của các cán bộ công nhân viên trong đơn vị thực tập. Phiếu điều tra, phỏng vấn đƣợc lập bằng cách đặt ra các câu hợp lý có liên quan đến vấn đề cần điều tra đó là kế toán chi phí sản xuất và có các phƣơng án trả lời để ngƣời đƣợc điều tra, phỏng vấn dễ dàng lựa chọn câu trả lời phù hợp với thực trạng của công ty. Cụ thể bao gồm các câu hỏi liên quan tới: chế độ kế toán và hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng; Các hoạt động liên quan đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm; Hệ thống chứng từ sổ sách liên quan đến kế toán CPSX…. Sau khi điều tra, phỏng vấn xong, tiến hành tổng hợp và chọn lọc các dữ liệu thu thập đƣợc. Sử dụng các phƣơng pháp phân tích để phân tích dữ liệu và đánh giá. Trình tự các bƣợc tiến hành điều tra, phỏng vấn tại công ty cổ phần May BTM: Trƣớc khi tiến hành điều tra, phỏng vấn, sinh viên đã tìm hiểu sơ bộ hoạt động của bộ phận kế toán của công ty nói chung và kế toán chi phí sản Nguyễn Thị Thùy Trang 15 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán xuất sản phẩm nối riêng. Qua đó có thể xác định những bộ phận, đối tƣợng cụ thể cần tiến hành điều tra, phỏng vấn. Tiến hành công việc điều tra, phỏng vấn bằng 3 mẫu câu hỏi phù hợp với từng đối tƣợng. Quá trình điều tra phỏng vấn đƣợc tiến hành tại công ty cổ phần May BTM, trong đó các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn bao gồm: Ông: - Giám đốc công ty; Bà Trần Thu Giang – Kế toán trƣởng; Chị Phạm Ngọc Bích – nhân viên phòng kế toán; Chị Bùi Thị Hồng – thủ kho. 2.1.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu. Sau khi thu thập dữ liệu, tổng hợp và chọn lọc đƣợc những dữ liệu phù hợp, bắt đầu tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các phƣơng pháp pháp nhƣ sau: Phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp so sánh; phƣơng pháp bảng biểu…Qua đó sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá quá trình kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May BTM từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ đến ghi sổ. 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của các nhân tố môi trƣờng đến kế toán chi phí sản xuất 2.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu của các công trình năm trước: Qua tìm hiểu, thu thập trên sách báo, internet…một số đề tài năm trƣớc có liên quan đến đề tài: Luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái” của sinh viên Trƣơng Ngọc Diễm Thuý trƣờng đại học Công Nghiệp. Nội dung đề tài đã nói đƣợc: hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; đi sâu trình bày và đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty An Thái; đƣa ra một số kiến nghị và biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên ngƣời thực hiện chƣa đánh giá đƣợc một cách rõ nét sự ảnh hƣởng của các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tới hoạt động kế toán chi phí sản Nguyễn Thị Thùy Trang 16 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán xuất của công ty và việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do Nhà nƣớc quy định của công ty. Luận văn: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng long” của sinh viên Đỗ Thị Huyền – trƣờng học viện tài chính kế toán. Nội dung đề tài nói đƣợc: Các lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và cách tính giá thành một sản phẩm của công ty; tìm hiểu rõ về bộ máy kế toán, công việc, chức năng nhiệm vụ đáp ứng tốt cho công ty; đồng thời cũng đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của bộ máy kế toán và phát triển công ty tốt hơn. 2.2.2 Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May BTM Nhân tố môi trƣờng bên ngoài. - Thế giới: Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009, công ty cổ phần May BTM bị ảnh hƣởng khá nhiều do thiếu các đơn hàng xuất khẩu hàng may mặc, đặc biệt là các nƣớc EU. Do vậy công ty phải đi tìm những khách hàng mới tăng chi phí sản xuất của các mặt hàng làm giảm khả năng cạnh tranh. Năm 2010, tình hình kinh tế có biến chuyển tốt, nhƣng giá nguyên vật liệu trên thế giới ngày càng tăng nhƣ: vải, nguyên phụ liệu, xăng dầu, giá nhân công cũng tăng lên. Bên cạnh đó các nƣớc xuất khẩu hàng may mặc lớn khác nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ,... đang là những đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng xuất khẩu hàng sang EU của công ty. - Trong nƣớc: Ngành may mặc là một ngành xuất khẩu mũi nhọn của nƣớc ta nhƣng do lạm phát, khủng hoảng kinh tế, các công ty cạnh tranh tăng lên nhanh chóng, giá điện sản xuất tăng cao, làm cho chi phí sản xuất tăng lên, dẫn đến kinh doanh của công ty có phần bị giảm sút, lợi nhuận giảm. Nhân tố nội tại của công ty. - Ƣu điểm: Công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề, tay nghề cao, có kinh nghiệm, mẫu mã các sản phẩm phong phú, đa dạng. Đáp ứng đƣợc cả Nguyễn Thị Thùy Trang 17 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán các khác hàng trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt có đội ngũ cán bộ kế toán giỏi, và sử dụng các phần mềm kế toán mới nhất, phù hợp với luật kế toán nhà nƣớc. - Nhƣợc điểm: Trong những năm gần đây Công ty đang gặp khó khăn lớn là do có nhiều Công ty, doanh nghiệp tƣ nhân ra đời sản xuất các sản phẩm đồ may mặc. Vốn ít, tƣ nhân thƣờng mua sản phẩm tại các doanh nghiệp, các hộ tƣ nhân không bị ràng buộc bởi hệ thống quản lý kế toán của Nhà nƣớc. Trƣớc tình hình bùng phát các hộ kinh doanh sản phẩm sản xuất đồ may mặc và công tác quản lý của Nhà nƣớc chƣa theo kịp nên đã nảy sinh sự cạnh tranh không lành mạnh. Do đó làm giảm sút việc phục vụ khách hàng. 2.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao tại công ty cổ phần May BTM: 2.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần May BTM: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May BTM đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị; trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh của công ty là giám đốc Bùi Tiến Dũng. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty đƣợc thiết lập theo kiểu trực tuyến chức năng nhằm tận dụng tốt tài năng của đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty, phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh doanh. Giám đốc thì trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các phòng ban, phân xƣởng nhằm quản lý chặt chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phòng ban chức năng đƣợc tổ chức theo yêu cầu của công việc tổ chức sản xuất kinh doanh, và chịu sự chỉ đạo trực tiếp, của Ban giám đốc, đồng thời giúp cho Ban giám đốc đảm bảo lãnh đạo hoạt động sản xuất đƣợc thông suốt. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục số 01) Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chủ yếu tại xƣởng may của Công ty cổ phần May BTM là quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu liên tục Nguyễn Thị Thùy Trang 18 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán sản xuất gồm nhiều công đoạn, song song với tổ chức sản xuất hàng loạt và sản xuất sản phẩm khép kín trong phạm vi công ty. Các sản phẩm của xƣởng may đều đƣợc chế biến từ nguyên vật liệu chính là vải các loại và các vật liệu phụ khác. Quy trình công nghệ sản xuất chung nhƣ sau: - Để tiến hành sản xuất sản phẩm may mặc phòng kỹ thuật phải xác định đƣợc định mức vật tƣ chính, phụ và vẽ mẫu đƣa xuống khâu cắt may. Khâu cắt may sẽ cắt theo mẫu đó may thành sản phẩm rồi đƣa xuống khâu hoàn thiện để họ là, bao gói, kiểm tra chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm, sau đó nhập kho thành phẩm và tại kho thành phẩm tiến hành kiểm kê thành phẩm hoàn thành cả sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tại xƣởng may của Công ty cổ phần May BTM công tác tổ chức sản xuất theo các khâu sau: - Tổ cắt: thì có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu từ kho để chế tạo thành phẩm cung cấp cho tổ may. - Tổ may: có nhiệm vụ gia công thành phẩm thành sản phẩm may hoàn chỉnh. - Tổ đóng kiện: sau khi nhận thành phẩm từ tổ là gấp chuyển sang thì tiến hành phân cỡ, sắp xếp hàng loạt, đóng hộp, kiện theo tiêu chuẩn nhập kho. 2.3.2. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty cổ phần May BTM: 2.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần may BTM: Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng, nhiệm vụ là tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại hạch toán và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh; cung cấp các thông tin, số liệu một cách chính xác, kịp thời cho Giám đốc quản lý và những cơ quan Nhà nƣớc có liên Nguyễn Thị Thùy Trang 19 Lớp: 12N Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán quan. Đồng thời là nơi để các bạn hàng có thể tìm hiểu một cách chính xác về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( Phụ lục số 02) Hiện nay, Phòng kế toán của Công ty có tất cả 8 nhân viên: + Kế toán trƣởng: là ngƣời trực tiếp quản lý và điều hành công việc chung của cả phòng kế toán, đồng thời là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty. + Kế toán tổng hợp: lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, xác định kết quả kinh doanh của Công ty theo từng kỳ kế toán. + Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: là ngƣời thực hiện thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho cán bộ công nhân viên của công ty. + Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ: là ngƣời thực hiện theo dõi hạch toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn kho trong kỳ hạch toán. Đồng thời tính toán và phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ xuất ra trong kỳ. + Kế toán TSCĐ: là ngƣời theo dõi quá trình tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ phân bổ và giá thành của sản phẩm. + Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: là xác định đối tƣợng tập hợp và tính giá thành sản phẩm. + Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thu chi của Công ty và các khoản công nợ, đồng thời thực hiện thanh toán các khoản công nợ đó. + Thủ quỹ: là ngƣời quản lý các khoản vốn bằng tiền của Công ty, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt. 2.3.2.2 Chính sách kế toán của công ty cổ phần May BTM: Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán; tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quyết định 48/2006/QĐ – BTC “Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Nguyễn Thị Thùy Trang 20 Lớp: 12N
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan