Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí sản xuất bánh custard cake tại công ty cổ phẩn chế biến thực phẩ...

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất bánh custard cake tại công ty cổ phẩn chế biến thực phẩm hữu nghị

.DOC
71
119
100

Mô tả:

Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp TÓM LƯỢC Kinh doanh là mong muốn đạt được lợi nhuận, đó là mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp. Nhưng để đạt được lợi nhuận cao đòi hỏi doanh thu phải lớn và chi phí bỏ ra là tối thiểu nhất có thể để đạt doanh thu đó. Qua quá trình thực tập tại Công ty, căn cứ vào thực trạng của Công ty và những kiến thức được học và tích lũy trong nhà trường em đã lựa chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất Bánh Custard Cake tại công ty Cổ phẩn chế biến thực phẩm Hữu Nghị” Nội dung chính của bài khóa luận là hệ thông hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và liên hệ thực tế về kế toán chi phí sản xuất bánh Custard Cake tại công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị. Qua đó đánh giá những thành tựu mà công ty đạt được đồng thời thấy được những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm tiết kiệm chi phi kinh doanh sản phẩm bánh Custard Cake tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị. SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 i Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Bài khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán chi phí sản xuất Bánh Custard Cake tại công ty Cổ phần Hữu Nghị” được thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập tại công ty. Để hoàn thành tốt được bài khóa luận này là nhờ sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy PGS.TS Phạm Đức Hiếu. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị, các anh chị nhân viên phòng kế toán và chị Đỗ Hồng Thu ( Kế toán trưởng ) đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty, giúp đỡ và chi bảo em trong suốt thời gian thực tập để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ và những lời góp ý chân thành của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán cùng các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương Mại SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 ii Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC TÓM LƯỢC ................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iii DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ................................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài................................................................2 5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.........................................................................4 1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất. 4 1.1.1.Các khái niệm cơ bản..........................................................................................4 1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất...................................................................................5 1.1.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất....................................................................6 1.1.4.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..............................................................7 1.2.Nội dung kế toán chi phí sản xuất theo quy định hiện hành...............................8 1.2.1.Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam....8 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán Việt Nam................................13 1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....................................................13 1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................................14 1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung....................................................................15 1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...............................................................16 1.2.2.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.........................................................................17 CHƯƠNGII:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT BÁNH CUSTARD CAKE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ .............................................................................................................23 SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 iii Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp 2.1. Khái quát về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất tại công ty................................................23 2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị.....................23 2.1.1.1. Quá trình hình thành và ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị.........................................................................................23 2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị .............................................................................................................24 2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất bánh Custard Cake.........................................27 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị..................................................................................28 2.1.3.1. Nhân tố tác động từ bên trong.....................................................................28 2.1.3.2. Nhân tố tác động từ bên ngoài.....................................................................29 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất bánh Custard Cake tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị.................................................................................30 2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất bánh Custard Cake tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị..................................................................................30 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất bánh Custard Cake tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị.................................................................................................31 2.2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.................................................................31 2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp............................................................33 2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung....................................................................36 2.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...............................................................39 CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT BÁNH CUSTARD CAKE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ...................................................................................................40 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất bánh Custard Cake tại công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị......................................................40 3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................. 40 3.1.2. Nhược điểm.......................................................................................................42 3.2. Các ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất bánh Custard Cake tại công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị..................................................................43 SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 iv Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp 3.2.1. Về luân chuyển chứng từ.................................................................................43 3.2.2. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................................44 3.2.3. Về chi phí nhân công sản xuất.........................................................................44 3.2.4. Về chi phí sản xuất chung................................................................................45 3.3. Điều kiện thực hiện.............................................................................................45 KẾT LUẬN .............................................................................................................47 SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 v Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TSCĐ: Tài sản cố định CPSXC: Chi phí sản xuất chung CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp. CCDC: Công cụ dụng cụ. SXKD: Sản xuất kinh doanh. NVL: Nguyên vật liệu. NKC: Nhật ký chung NKCT: Nhật ký chứng từ. QĐ: Quyết định BTC: Bộ tài chính. GTGT: Giá trị gia tăng. BCĐPS: Bảng cân đối phát sinh. SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 vi Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị. SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 vii Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bên vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lương sản phẩm. Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kip thời các thông tin về tình hình hoạt động chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất luôn được xác định là khâu quan trọng của công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất. do vậy mà việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp thực sự là việc làm cần thiết và có ý nghĩa cấp bách. Vì vậy trong quá trình thực hiện sản xuất phải có sự giám sát chặt chẽ của các bộ phận chuyên trách đặc biệt là nhân viên kế toán cần phải thu thập đầy đủ chứng từ, ghi chép tính toán và phản ánh chính xác sự biến động chi phí thực tế phát sinh. Từ những số liệu mà kế toán cung cấp có thể nắm được tình hình chi phí của các dây chuyền sản xuất, từ đó có tính hợp lý, hợp lệ của chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, tìm ra được biện pháp, nhằm quyết định sao cho vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Hay việc phân bổ chi phí cố định của khấu hao tài sản cố định hiện nay còn có rất nhiều sự tranh cãi và hiện tượng đó cũng là thực trạng tại công ty sản xuất hiện nay. Thêm vào đó việc hạch toán sản phẩm thừa tại công ty vẫn còn nhiều bất cập chưa được hạch toán vào chi phí cụ thể làm thất thoát nguồn vốn của công ty. Thông tin chi phí có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị của doanh nghiệp bởi dựa trên cơ sở đó, nhà quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em chọn đề tài “ Kế toán chi phí chi phí sản xuất Bánh Custard Cake tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị” SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 1 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài. - Mục tiêu về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất. Việc nghiên cứu lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là vấn đề nền tảng, đây là cơ sở giúp cho việc nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất. - Mục tiêu thực tiễn: qua việc phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng kế toán chi phí sản xuất bánh Custard Cake tại công ty CP chế biến thực phẩm Hữu Nghị để thấy được ưu điểm, nhược điểm, những thuận lợi và khó khăn trong công tác chi phí sản xuất. Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Để kế toán của doanh nghiệp thực sự là công cụ quản lý kinh tế tài chính đắc lực, hiệu quả. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là kế toán chi phí sản xuất Bánh Custard Cake. - Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như hạn chế về kiến thức thực tế, khóa luận với mục đích tập trung làm rõ đặc điểm, bản chất và nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bánh Custard Cake của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị. Và quá trình thực tập và khảo sát tại công ty của em như sau + Không gian: Tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị. + Thời gian: Từ ngày 14 tháng 12 năm 2013 đến ngày 14 tháng 04 năm 2014. + Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: Năm 2014 4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài. Để làm rõ vấn đề, phản ánh chính xác các kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài của mình, em đã sử dụng một số phương pháp thực hiện như sau:  Phương pháp thu thập dữ liệu: + Phương pháp phỏng vấn: mục đích của phương pháp này là phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập thông tin cần thiết để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề sử dụng chi phí tại Công ty. Sử dụng phương pháp này, em đã tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán giá thành, kế toán tổng hợp của công ty một số câu hỏi liên quan đến công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí nói riêng tại công ty. SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 2 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp + Phương pháp nghiên cứu trực tiếp thực tế tại phân xưởng, thu thập số liệu liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm đường tại công ty bao gồm các chứng từ liên quan đến tình tình tăng giảm chi phí. Sau khi thu thập số liệu tiến hành tổng hợp và phân tích các số liệu đó kết hợp với điều tra phỏng vấn để tìm ra những tồn tại trong kinh doanh, từ đó làm cơ sở đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất bánh Custard Cake tại công ty.  Phương pháp phân tích dữ liệu Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập được tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị, tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề bằng các phương pháp sau: + Phương pháp tiếp cận hệ thống quan sát thực tiễn: thu thập những số liệu, những chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất bánh Custard Cake tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị. + Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các thông tin kế toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm đường tại công ty. + Phương pháp phân tích: từ những số liệu đã tổng hợp được tiến hành phân tích sao cho phù hợp và chính xác. + Phương pháp so sánh: Sau khi phân tích ta cần so sánh với kỳ trước để thấy được việc sử dụng chi phí có tiết kiệm và hiệu quả hơn không. 5. Kết cấu khóa luận. Khóa luận được chia thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Bánh Custard Cake tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị. Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất Bánh Custard Cake tại Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị. SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 3 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất. 1.1.1. Các khái niệm cơ bản a. Khái niệm về chi phí Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để thu được lợi nhuận, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí khác nhau để thực hiện mục tiêu của mình. Có nhiều khái niệm khác nhau về khái niệm chi phí. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam- “ chuẩn mực chung” thì “ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về có thể thu được về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ. b. Chi phí sản xuất. Để tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải biết kết hợp 3 yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là CPSX. Như vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong thời gian nhất định, biểu hiện bằng tiền để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại chi phí. Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi phí khác nhau để lựa SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 4 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp trong từng doanh nghiệp cụ thể. Trong doanh nghiệp thương mại người ta thường phân loại theo các cách sau: a. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế. Theo các phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí không biết chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành yếu tố chi phí gồm: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi). - Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi) - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh tổng số lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Chi phí khác bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí để chia toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT) là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT): bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp các khoản phải trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí - Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ quản lý chung tại các bộ phận sản xuất, các tổ đội, phân xưởng sản xuất bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất. + Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ chi phí khấu hao của tài khoản định thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng. + Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất. SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 5 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản xuất hoàn thành. - Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này bao gồm: + Chi phí khả biến ( chi phí biến đổi – biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng hoạt động. + Chi phí bất biến ( chi phí cố định – định phí ): là những chi phí mà tổng số những thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động. + Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó gồm cả hai yếu tố định phí và biến phí d. Căn cứ vào quan hệ tính chi phí vào giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí được chia làm 2 loại: - Chi phí trực tiếp: là chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí gián tiếp: là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm mà có quan hệ đến hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, của doanh nghiệp nên được tính vào giá thành sản phẩm một cách gián tiếp, được phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp, gồm chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng chi phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp- đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán chi phí sản xuất. doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. - Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. - Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 6 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hay chi tiết một loại sản phẩm. - Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm, kịp thời, chính xác. 1.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất - Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt, phương pháp này đòi hỏi phía tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và trực tiếp ghi chép vào sổ kê toán theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép riêng rẽ theo từng đối tượng. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa chỉ phát sinh để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ. - Quá trình phân bổ gồm hai bước: + Bước 1: Xác định hệ số phân bổ ( H) H= C/T Trong đó: H: là hệ số phân bổ chi phí C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ + Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể. C i = H x Ti Trong đó: Ci: là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i. Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ, dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i. SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 7 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Trường hợp đối tượng tập hợp CPSX là tổ đội SX hay dây truyền sản xuất thì CPSX phải tập hợp theo tổ đội hay dây truyền. Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp phải được phân bổ cho từng đơn vị để tính giá thành sản phẩm riêng 1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất theo quy định hiện hành 1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam o Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán. Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Các doanh nghiệp sản xuất phải chú ý đến các quy định liên quan đến chi phí sản xuất. cụ thể kế toán chi phí sản xuất phải tuân thủ các chuẩn mực sau: - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- VAS 01 - Chuẩn mực chung được ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ngày 31/12/2012. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính của doanh nghiệp làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện kế toán và chế độ kế toán theo khuôn mẫu thống nhất. Theo chuẩn mực trên thì kế toán chi phí sản xuất phải tuân thủ các nguyên cơ bản sau: + Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kế toán, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền và tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. + Giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán quy định. + Nhất quán: Theo nguyên tắc này các đơn vị kế toán khi áp dingj các chính sách kế toán các phương pháp kế toán phải đảm bảo tính thống nhất, nhất quán giữa các kỳ hạch toán. Nếu cần có sự thay đổi phải chờ đến năm kế toán sau. + Nguyên tắc phù hợp: theo nguyên tắc này việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp, khi ký nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tạo ra doanh thu đó. - Chuẩn mực kế toán số 01 quy định báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, chi phí sản SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 8 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp xuất cũng phải được ghi nhận và phản ánh trên báo cáo tài chính. Nguyên tắc ghi nhận đó là các khoản chi phí phải làm giảm bớt lợi ích kinh tế tương lai có liên quan tới việc giảm bớt tài sản tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định một cách đáng tin cậy. o Đối với doanh nghiệp sản xuất thì hàng tồn kho là một yếu tố tạo nên thành phẩm và được ghi nhận vào chi phí sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp nên cần quan tâm tới các quy định liên quan đến hàng tồn kho mà ảnh hưởng đến chi phí sản xuất sản phẩm hay chính là chuẩn mực kế toán số 02. - Chuẩn mực kế toán Việt Nam 02 - Hàng tồn kho: Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: xác định giá trị kế toán hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính trị giá hàng tồn kho làm cơ sở ghi kế toán và lập báo cáo tài chính. Kế toán chi phí sản xuất phải chú ý một số quy định sau liên quan đến hàng tồn kho mà chuẩn mực điều chỉnh. + Thứ nhất hàng tồn kho được tính theo giá gốc: giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. + Thứ hai chi phí chế biến hàng tồn kho: Bao gồm những chi phí có liên hệ trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình vận chuyển hóa nguyên vật liệu thành sản phẩm. + Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng...và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. + Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 9 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp + Trường hợp mức sản xuất sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. + Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. + Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. + Trường hợp một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo cách thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán. + Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị của sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản xuất chính. - Chi phí liên quan trực tiếp khác. + Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. + Chi phí thiết kế hàng sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. + Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:  Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.  Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định.  Chi phí bán hàng  Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí cung cấp dịch vụ + Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan. SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 10 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp + Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ o Cơ sở vật chất nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị là phương tiện để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những tài sản này được ghi nhận vào chi phí trong từng kỳ kế toán để phản ánh mức độ hoạt động của nó. Tài sản cố định hữu hình được quy định cụ thể và rõ ràng trong chuẩn mực kế toán số 03. - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – Tài sản cố định hữu hình: ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC của bộ trưởng Bộ Tài Chính ngày 31/12/2001. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định hữu hình: tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính. - Kế toán chi phí sản xuất khi hạch toán TSCĐ hữu hình cần chú ý một số điểm trong chuẩn mực như sau: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình: để ghi nhận là TSCĐ hữu hình thì tài sản đó cần thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm + Có tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. - Tài sản cố định phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Cách xác định nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp được quy định cụ thể trong chuẩn mực số 03 nhưng khi thực hiện thì phải theo thông tư sô 89/2002/TT – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 09/10/2002 hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 03 – TSCĐ hữu hình vì thông tư này có một số sửa đổi trong cách xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình. + Tài sản cố định hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản được chiết khấu, thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phi mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phi lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. - TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 11 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình( vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực số 16 “ chi phí đi vay” - TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phi lắp đặt, chạy thử. - TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. o Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 – Tài sản cố định vô hình: ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 31/12/2001. Mục đích của chuẩn mực là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. - TSCĐ vô hình phải ghi nhận theo nguyên giá. Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: nguyên giá là quyền sử dụng đất hoặc số tiền trả khi luân chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền nhận góp vốn liên doanh. - Giá trị khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Tính thời gian khấu hao TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vào sử dụng. 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán Việt Nam Chế độ kế toán: áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp sản xuất và thương mại. 1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Chứng từ sử dụng - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu chuẩn như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể căn cứ vào các chứng từ như: + Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng + Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.... SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 12 Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp + Ngoài ra một số chứng từ liên quan đến hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê. b. Tài khoản sử dụng - Để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên tài khoản 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Kết cấu tài khoản 621 như sau: + Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. + Bên Có: Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “ Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho Tài khoản 621 không có số dụng cuối kỳ. c. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán đã được sơ đồ hóa tại phần phụ lục ( sơ đồ 1.1) 1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho đối tượng chịu chi phí có liên quan. - Phương pháp tập hợp: Chi phí tiền lương được xác định căn cứ vào Quỹ lương trả nhân viên của doanh nghiệp, trên cơ sở số ngày công thực tế và mức nhân công cho một ngày lương. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất thể hiện trên bảng thanh toán lương. a. Chứng từ sử dụng Chi phí nhân công trực tiếp hay sử dụng một số loại chứng từ sau: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương b. Tài khoản sử dụng - Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp. - Kết cấu tài khoản 622 SV: Lê Thị Thu Lớp: K46D2 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan