Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã, đang và sẽ thường xuyên đặt ra những
thách thức cùng cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp thương mại. Khi nước ta đã là thành viên của tổ chức WTO các cơ
hội và thách thức đặt ra càng nhiều hơn với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh
với doanh nghiệp ở các nước khác. Do vậy, các doanh nghiệp phải đặt ra cho
mình các mục tiêu để tồn tại và phát triển là nâng cao khả năng cạnh tranh, tối đa
hoá lợi nhuận. Để đạt được những điều đó, vấn đề tiết kiệm chi phí luôn là mục
tiêu mà doanh nghiệp thương mại phải phấn đấu đạt được. Tiết kiệm được chi
phí là cơ sở để hạ thấp giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh về giá
bán sản phẩm của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Vấn đề quan trọng đặt ra cho người quản lý doanh nghiệp là phải kiểm
soát được tình hình chi phí, phát hiện những tồn tại của việc sử dụng chi phí từ
đó có những biện pháp thích hợp tránh tình trạng lãng phí chi phí và động viên
mọi khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp để không ngừng giảm bớt chi phí
tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng và cải thiện đời sống của công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa em
đã tìm hiểu và nhận thấy còn có những tồn tại về công tác quản lý và tình hình sử
dụng chi phí đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc tiết kiệm chi phí quản lý chính vì vậy em đã chọn đề tài “Kế toán
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
1
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Thương mại
chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa” làm
chuyên đề tốt nghiệp khoá học của mình.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng như vậy, việc quản lý hạch toán đúng đắn và
chính xác chi phí quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh, qua đó nhận thức một cách đúng đắn và toàn diện
về chi phí quản lý daonh nghiệp phát sinh trong kỳ, mang lại những thành công
cho doanh nghiệp.
Từ tầm quan trọng đặc biệt đó mà đòi hỏi hạch toán chi phí kinh doanh phải có
sự quan tâm nghiên cứu, để góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận về
chi phí quản lý doanh nghiệp, nhắm đưa ra một phương thức thống nhất về chi
phí quản lý trong hạch toán kế toán
Nhận thức về tầm quan trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong công tác
hạch toán kế toán, sau thời gián thực tốt nghiệp tại “Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Tuyết Lụa, với những kiến thức đã được học, và được sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo hướng dẫn, cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty, em đã
mạnh dạn chọn đề tài:
“Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Tuyết Lụa”
Nội dung của bài chuyên đề này là phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở
Trường mà em đã học vào nhu cầu thực tiễn về kế toán chi phí quản lý doanh
nghiệp tại công ty, từ đó phân tích những điều còn tồn tại và đưa ra một số giải
pháp để giải quyết, nhằm góp phần nhỏ để hoàn thiện vào công tác kế toán tại
công ty.
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
2
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Thương mại
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu chi phí quản lý và công tác quản lý chi phí
quản lý nhằm mục tiêu vận dụng những lý luận về công tác quản lý chi phí quản
lý vào thực tế ở công ty, từ đó phân tích những mặt đạt được, những vấn đề còn
tồn tại trong công tác quản lý chi phí quản lý và thực trạng sử dụng chi phí quản
lý tại công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết
kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CP xuất
nhập khẩu Tuyết Lụa.
Khi nghiên cứu đề tài này, mục tiêu đối với bản thân em là nhằm hoàn
thiện hơn kiến thức của bản thân về công tác quản lý chi phí quản lý trong doanh
nghiệp, thực trạng tình hình sử dụng chi phí quản lý tại công ty là cơ sở khoa học
cho những kiến thức lý luận đã được tích góp trong quá trình học tập tại nhà
trường.
Đồng thời em hi vọng sau khi nghiên cứu về vấn đề này sẽ đưa ra cho
công ty những biện pháp hợp lý hơn nhằm khắc phục những tồn tại trong việc sử
dụng chi phí quản lý tại công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, để có thể tiết
kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu chi phí quản lý và công tác quản lý
chi phí quản lý tại công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa. Trong thời gian thực
tập tại doanh nghiệp em đã tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh của công ty và
em cũng đã thu thập được các số liệu về tình hình chi phí quản lý của công ty
trong 3 năm đó là năm 2007, năm 2008, năm 2009. Vì vậy số liệu trong bài
được lấy từ báo cáo tài chính của công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa trong
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
3
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại học Thương mại
các năm 2007, năm 2008, năm 2009 đó là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty, bảng cân đối số phát sinh tài khoản ở các năm đó.
1.5. Một số lý luận cơ bản về Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1. khái niệm chi phí và chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo chuẩn mực chi phí theo VAS 01.
* Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
* Chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp thương mại đã bỏ ra trong quá
trính đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dung: như giá vốn hàng bán, chi
phí lãi vay, và những chi phí khác liên quan…Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đuwong tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc
thiết bị…
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí chi cho việc
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có lien quan đến
hoạt động của toàn doanh nghiệp.
1.5.2.Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TÀI KHOẢN 642 - CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
4
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Thương mại
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả
cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý
ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất
dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử
dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có
thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi jphí dựng cụ,
đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế
GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban,
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
5
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Thương mại
kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý
dùng trên văn phòng,. . .
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ
phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu
khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh
nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc
quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội
nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
6
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Thương mại
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU TUYẾT LỤA
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.1.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu
Tìm hiểu về hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty, hình
thức kế toán doanh nghiệp áp dụng, chế độ kế toán doanh nghiệp
áp dụng, phương pháp tính chi phí quản lý trong doanh nghiệp,
đơn vị tiền tệ sử dụng chứng từ sử dụng của kế toán chi phí quản
lý, việc chuyển giao chứng từ, tài khoản sử dụng, các sổ tổng hợp
và chi tiết được sử dụng.
Sau khi thiết kế xong phiếu điều tra thì phiếu điều tra được đưa đến các
đối tượng cần điều tra và tiến hành nhận lại phiếu điều tra khi các đối tượng điều
tra đã trả lời xong.
Kết quả thu được của phương pháp điều tra là thu thập được những thông
tin cần thiết một cách trung thực và khách quan về kế toán tiền lương tại công ty,
giúp em có nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho việc viết chuyên đề.
2.1.2 Phương pháp phóng vấn
Tiếp cận với người được phỏng vấn, đặt ra những câu hỏi liên quan đến kế
toán chi phí quản lý của công ty, lắng nghe câu trả lời của người được phỏng
vấn, có thể ghi chép lại. Cuối buổi phỏng vấn cần nhắc lại nội dung chính để
khẳng định kết quả.
2.1.3. Phương pháp quan sát thực tế
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
7
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại học Thương mại
Với sự quan sát thực tế tại Công ty, em đã trực tiếp tìm hiểu nghiệp vụ kế
toán chi phí quản lý doanh nghiệp như: Bắt đầu từ việc hạch toán lập các chứng
từ, sau đó luân chuyển chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tỏng hợp và số kế
toán chi tiết chi phí quản lý phát sinh.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến Kế
toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Tuyết Lụa
2.2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
Chụ sở chính: Côm c«ng nghiÖp, Dèc sÆt, Tõ S¬n, tØnh B¾c Ninh
a. Lịch sử hình thành
Vào đầu những năm 1980, trong bối cảnh nhà nước thử nghiệm cơ chế mới
“tự cân đối - tự trang trải”, cùng với nhu cầu khách quan về phát triển kinh tế
Miền Bắc, ngày 26 tháng 2 năm 1983, tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Tuyết Lụa xây dựng một mô hình làm ăn mới.
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty là gắn thương mại với sản
xuất, gắn kinh tế với chính trị xã hội, không ngừng tạo thế và lực cho mình mà
nội dung cơ bản là tạo vốn, tạo cơ sở vật chất, tạo uy tín; phải xây dựng một đội
ngũ quản lý, cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật và công nhân lành nghề tận tâm, tận lực
vì sự phát triển của công ty; linh hoạt thích nghi để hội tụ bạn hàng, đảm bảo hài
hoà lợi ích.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa được thành lập và hoạt động ngày
20/12/2004. Công ty được sở kế hoạch đầu tư cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
8
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
doanh số 1903000319 ngày 31/12/00. Trong buổi đầu thành lập, Công ty gồm có
03 thành viên và đã thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày 10/12/2000
b. Địa bàn kinh doanh
Do công ty có trụ sở chính tại Bắc Ninh, địa bàn kinh doanh chính của
công ty là các khu vực thuộc tỉnh Bắc Ninh, do ở đây tập trung một số lượng dân
lớn, vì ở đậy có khu công nghiệp Bắc Ninh. Công ty lại kinh gỗ dán lên giá cả rất
phù hợp với mọi khách hàng. Ngoài ra công còn mở các các khu vực lân cận của
tỉnh Bắc Ninh như TP Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang…
c. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU
HÀNH
BAN XUẤT
NHẬP KHẨU
.
CÔNG TY PHÁT
TRIỂN NGUỒN
GỖ DÁN
BAN TÀI
CHÍNH
KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ
BAN NHÂN SỰ
- HÀNH CHÍNH
- PHÁP CHẾ
CHI NHÁNH
CÔNG TY TẠI
TỈNH ,THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ
MINH
CÔNG TY CHẾ
BIẾN XUẤT KHẨU
GỖ DÁN
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
9
PHÒNG KINH
DOANH KHO
VẬN
CHI NHÁNH
TẠI HÀ NỘI
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy công tác kế toán
a. Tổ chức công tác kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư _
TSCĐ
Kế toán
Thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
công nợ
b. Chính sách kế toán tại đơn vị
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình
thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được
phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi
sổ kế toán được thực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên
nó phù hợp với tình hình thực tế mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8),
TK338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622, TK627,
TK642, TK154.
- Bảng cân đối tài khoản
Trình tự ghi sổ:
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
10
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ, các sổ chi tiết có liên
quan.
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.
+ Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
+ Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các TK liên
quan.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.
+ Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo
chi tiết
+ Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc sổ với bảng cân đối tài
khoản.
+ Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức tổ chức sơ đồ kế toán tại công ty
* Chứng từ ghi sổ
Đơn vị ……..Chứng từ ghi sổ
Ngày ...tháng…năm
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Số
Ngày
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
Trích yếu
Số hiệu TK
Nợ
Có
11
Số tiền Ghi chú
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
*Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Năm
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Số tiền
Ngày tháng
Cộng:
* Sổ cái:
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản: Là dựa vào các chứng từ ghi
sổ.
Hình thức sổ cái của công ty được thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7
cột
- Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu
của chứng từ ghi sổ.
- Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ
ghi sổ.
- Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên
chứng từ ghi sổ
Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có.
Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ
Mẫu sổ cái
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
12
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
Tên tài khoản:………………...
Số hiệu tài khoản…………………………...
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Ghi chú
Có
Hệ thống tài khoản sử dụng: Minh Thành đang áp dụng hệ thống tài khoản
kế toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Kế toán chi phí quản lý
doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.2.1.Cơ sở xác định chi phí quản lý doanh nghiệp
Đó là các nhân tố ảnh hửng dến chi phí quản lý doanh nghiệp
a, Nhóm các nhân tố bên trong như: trỉnh độ ngưởi quản lý, thái độ nhân
viên,trang thiết bị tại công ty…
b, Nhóm nhân tố bên ngoai như: pháp luật, trính trị, khoa hoc kỹ thuật….
2.2.2.2. Xây dựng và xác định chi phí quản lý.
a. Tổng chi phí quản lý (F)
Tổng chi phí quản lý là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí quản lý
đã phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu tổng mức CPQL mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất, tiền
vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và xác
định số phí bù đắp từ thu thập của doanh nghiệp mà chưa phản ánh được chất
lượng của công tác quản lý chi phí quản lý của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
b.Tỷ suất chi phí quản lý
Tỷ suất chi phí quản lý là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ
giữa tổng chi phí quản lý và tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tỷ suất chi phí
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
13
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
quản lý của từng doanh nghiệp được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa mức chi phí
quản lý so với mức doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
F
F'
=
x 100 %
M
Trong đó:
F’: Tỷ suất chi phí quản lý.
F : Tổng chi phí quản lý.
M : Tổng mức tiêu thụ sản phẩm
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí quản lý phản ánh cứ một đồng doanh thu đạt được
trong kỳ, doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đồng chi phí quản lý
Tỷ suất chi phí quản lý càng thấp thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng lớn và ngược lại tỷ suất chi phí quản lý càng cao thì hiệu quả kinh
doanh càng thấp. Vì vậy chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích, so sánh, xác
định thành tích quản lý chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài ý nghĩa này, tỷ suất chi phí quản lý phản ánh được tổng số chi phí
quản lý và tổng mức tiêu thụ sản phẩm, nên ngoài việc đánh giá trình độ hoàn
thành kế hoạch quản lý chi phí, thông qua tình hình thực hiện kế hoạch tỷ suất
chi phí bình quân còn có thể so sánh thành tích phấn đấu tiết kiệm chi phí của
một doanh nghiệp qua những thời kỳ khác nhau. Từ đó rút ra quy luật phát triển
của chi phí nói chung và từng yếu tố của chi phí quản lý nói riêng.
c.
Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí quản lý
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
14
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
Mức độ hạ thấp (hoặc tăng) tỷ suất chi phí quản lý là mức chênh lệch của
tỷ suất chi phí quản lý kỳ báo cáo (hoặc thực hiện) so với tỷ suất chi phí quản lý
kỳ gốc (kỳ kế hoạch).
Chỉ tiêu này được xác định như sau: ∆F’ = F’1– F’0
Trong đó: ∆F’ : Mức độ giảm (tăng tỷ suất chi phí quản lý.
F’1: Tỷ suất chi phí quản lý kỳ báo cáo (thực hiện).
F’0: Tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc (kế hoạch).
Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí quản lý nói lên mức chênh lệch
của tỷ suất chi phí quản lý giữa các thời kỳ.
Nếu ∆F’ < 0 thì biểu hiện mức độ hạ thấp của tỷ suất chi phí quản lý và
ngược lại ∆F’ > 0 thì biểu hiện mức độ tăng tỷ suất chi phí sản quản lýt.
d.
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí quản lý
Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí quản lý là tỷ lệ phẩn trăm của mức độ
giảm tỷ suất chi phí quản lý với tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
=
∆ F’
F’0
x 100 %
T’F
Trong đó : T’F : Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí quản lý
∆F’: Mức độ giảm tỷ suất chi phí quản lý.
F’0 : Tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc (kế hoạch)
Chỉ tiêu này cho ta thấy được chi phí quản lý của kỳ báo cáo so với kỳ gốc
tăng lên hoặc giảm đi với tốc độ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này giúp người quản
lý doanh nghiệp thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí quản lý.
e. Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí quản lý
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
15
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Thương mại
Mức tiết kiệm hay lãng phí CPQL được tính bằng tích của mức độ tăng
(giảm) tỷ suất chi phí quản lý với doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ báo cáo.
Mức tiết kiệm hoặc lãng phí: ∆F = ∆F’ x M1
Trong đó: ∆F : Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí quản lý.
∆F’: Mức độ giảm hoặc (tăng) tỷ suất chi phí quản lý.
M1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ báo cáo.
Qua chỉ tiêu này doanh nghiệp sẽ xác định được chi phí quản lý của một
thời kỳ nhất định là tiết kiệm hay lãng phí, từ đó có thể tìm ra nguyên nhân và có
những giải pháp kịp thời điều chỉnh tránh tình trạng lãng phí trong việc sử dụng
chi phí quản lý ở các kỳ hoạt động tiếp theo.
e.
Hệ số sinh lời của chi phí quản lý
Chỉ tiêu này dung để phản ánh lợi nhuận thu được của doanh nghiệp khi
bỏ ra một đồng chi phí quản lý. Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi
nhuận và tổng chi phí quản lý của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Tổng lợi nhuận
Hệ số sinh lời của chi phí quản lý =
Tổng chi phí quản lý
Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó đánh giá được kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời căn cứ vào khả năng này doanh nghiệp đề ra các biện
pháp quản lý chi phí sản xuất nhằm góp phần tiết kiệm chi phí quản lý, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.3.Thực trạng kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công CP Xuất
Nhập Khẩu Tuyết Lụa
2.2.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
16
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại học Thương mại
- Tại công ty, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo quy định
ban hàng của nhà nước.
BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản.
Trong đó có 15% trích vào chi phí kinh doanh, 5% trừ vào thu nhập của người
lao động.
KPCĐ được trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế trong đó 2% đều tính
vào chi phí kinh doanh.
Chế độ bảo hiểm cho nhân viên trong công ty được thực hiện theo đúng
quy định của nhà nước.
Khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung.
- Nếu giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung xuất kho có giá trị không
lớn, kế toán công ty tiến hành phân bổ toàn bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
nếu trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung có giá trị lớn kê toán phân bổ dần
chi phí quản lý doanh nghiệp theo phương pháp phân bổ chi phí hai lần (50%).
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất vật tư, công cụ dụng cụ, đồ dùng kế toán căn
cứ vào các chứng từ: giấy dề nghị xuất dung tiền lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho được lập thành 3 liên: 2 liên lưu tại phòng kế toán, 1 liên tại kho. Toàn bộ
chi phí phát sinh liên quan đến vật từ, công cụ dụng cụ, đồ dung kế toán công ty
đều hạch toán vào TK 642 nếu giá trị xuất kho không lớn. Nếu giá trị xuất kho
không lớn, Nếu giá trị xuất kho lớn, kế toán tiến hàng hàng tồn kho sau đó vào
phiếu xuất kho. Kế toán cập nhập số liệu tại khâu cập nhật số liệu kế toán sẽ định
khoản.
- Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời gian sử dụng theo quy định, kế toán
tiến hành phân bổ giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ, vào chi phí quản lý theo
công thức:
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
17
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Số phân bổ
lần 2
Giá trị công cụ
=
xuất dung
-
Trường Đại học Thương mại
Giá trị phế liệu
Khoản bồi
thu hồi (nếu có) -
thường vật
2
chất (nếu
có)
Bên cạnh việc định khoản, kế toán còn vào số liệu cho mã khách hàng, tên
khách hàng, diễn giải số lượng xuất, đớn giá xuất, thành tiền…
Kế toán thực đơn kế toán tổng hợp sau đó vào phiếu kế toán và tiến hành
cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán.
Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí quản lý. Từ đó chuyển sang sổ cái, TK
142, TK642 và bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý.
Khi mua vật tư, công cụ, dụng cụ đồ dung sử dụng ngay ở bô phận quản lý
doanh nghiệp. Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, sau đó vào phiếu chi. Cập nhật số liệu từ chúng từ chúng minh nghiệp vụ
mua vật tư, công cụ dụng cụ, đò dung đã phát sinh vào phần mềm kế toán. Sauk
hi cập nhật số liệu xong, kế toán công ty vào thực nhập số liệu từ chứng minh
nghiệp vụ mua vật từ, công cụ, dụng cụ, đồ dung đã phát sinh vào phần mền kế
toán. Sau khi cập nhật số liệu xong, kế toán công ty vào thực đơn mua hàng và
công nợ phải trả sau đó vào hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán. Kế toán
công ty câp nhật số liệu vào máy. Việc định khoản nợ có cho từng nghiệp vụ sẽ
gián liền với khâu cập nhật số liệu.
- Tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mỗi
quốc giá, trong nền kinh tế thị trường nói chung trong mỗi doanh nghiệp nói
riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm hao mòn,
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
18
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại
khấu hao, sửa chữa và hiệu quả sử dụng tài sản cố định lf nhiệm vụ quan trọng
củ công tác hạch toán và quản lý tài sản cố định. Tổ chức hạch tón tài sản cố
định khổng chi có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử
dụng tài sản cố định mà còn có ý nghĩa trong việc định hướng đầu từ và sản xuất.
Tại công ty xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, tài sản cố định chiếm 33% trên
tổng tài sản củ công ty, trang thiết bị văn phòng. Tài snar cố định được hạch toán
theo nguyên gí, nghĩa là khi tăng, giảm tài sản cố định đều phải ghi theo nguyên
giá.
- Công ty không sử dụng tài snar cố định đi thuê mà trực tiếp mua bằng
nguồn vốn kinh daonh để đầu từ bảo dưỡng tài sản cố định. HCi phí này chiếm
khoảng 3% trên tổng tài sản của doanh nghiệp, chứng tỏ doanh nghiệp rất quan
tâm đến vấn đề sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định. Tất cả các kế hoạch sửa chữa
đều được công ty lập ra từ đầu năm. Nhờ vậy mà kế toán của công ty không gặp
khó khăn khi ghi chép và theo dõi.
- Là doanh nghiệp thương mại, hoạt động chủ yếu mua bán, nhập khẩu khi
tính chi phí khấu hao tài sản cố định đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Mức khấu hao
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng tài sản cố định
Mức khấu hao
=
Mức khấu hao (1 năm)
1 tháng
12
Khi tính khấu hao tài sản cố định, sử dụng ở bộ phân bán hàng và bộ phận
quản lý kế toán căn cứ vào nguyên gía TSCĐ. Để hạch toán chi phí khấu hao
TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ sau đó mởi thẻ TSCĐ
sau đố mở thẻ TSCĐ. Việc cập nhật số liệu trên thẻ TSCĐ. Cuối tháng máy lên
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
19
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại học Thương mại
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ. Dựa vào bảng tính và phân bô khấu hao TSCĐ. Dựa vào, kế toán xác
định được mức khấu hao và ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tại công ty xuất nhập, khẩu Tuyết Lụa, chi phí phát sinh các nghiệp vụ
liên quan đến thuế đến thuế, phí lệ phí, kế toán công ty tiến hành hạch toán.
Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau đó
vào phiếu chi, giấy báo nợ. Kế toán tiến hàng cập nhật số liệu vào phần mềm kế
toán các chứng từ liên quan đến chi phí: phiếu, giấy báo nợ, biên lai nộp thuế,
hóa đơn, giấy đề nghị thanh toán…
Sau đó kế toán toán công ty vào thưc đơn giấy đề nghị thanh toán. Trong
quá trình nhật số liệu, kế toán định khoản nợ, có từng nghiệp vụ phát sinh chi
phí.
- Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện,
nước, chi phí thong tin (điện thoai, fax…) chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố
định. Kế toán công ty vào thực đơn kkes toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau
vào phiếu chi, giấy báo nợ. Kế toán tieens hàng cập nhật số liệu vào phần mềm
kế toán từ các chứng từ liên quan đến chi phí: phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn,
giấy đề ghị thanh toán. Trong quá trình cập nhật số liệu kế toán định khoản nợ,
có cho nghiệp vụ phát sinh chi phí như sau:
- Tại công ty vao thực đơn kế toán tiền mặt gửi ngân hàng sau đó vào
phiếu chi, giấy báo nợ. Kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào phần mền kế toán
từ các chứng từ liên quan đến chi phí, phiếu chi, giấy báo nợ, biên lai nộp thuế,
hóa đơn, giấy đề nghị thanh toán…
- Việc cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán tiến hàng tương từ như kế
toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nguyễn Bá Tiên – Lớp 12H
20
Khoa Kế toán Tài chính - DNTM
- Xem thêm -