Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP. ........................................................................................ 12
1.1. Cơ sở lý luận về Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp .......... 12
1.1.1.
Một số khái niệm cơ bản và vấn đề lý thuyết.......................................... 12
1.1.2.
Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán chi phí sản xuất....... 17
1.2. Nội dung Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành19
1.2.1.
Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán hiện hành ............... 19
1.2.2.
Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành ....................... 21
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu ở Việt Nam ............................ 28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT MẶT HÀNG
LÂM SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NGHỆ AN .......................... 30
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế toán chi phí
sản xuất tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nghệ An ................................................ 30
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Lâm sản
Nghệ An. .................................................................................................................. 30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nghệ An ........ 36
2.1.3. Đánh giá ảnh hƣởng nhân tố mối trƣờng đến kế toán CPSX .................. 40
2.2. Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nghệ
An 40
2.2.1. Đặc điểm Kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ
phần lâm sản Nghệ An ........................................................................................... 40
2.2.2. Kế Toán Chi phí sản xuất mặt hàng Lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm
sản Nghệ An ............................................................................................................ 41
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
CHƢƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT MẶT HÀNG LÂM SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LÂM SẢN NGHỆ AN ................................................................................ 56
3.1. Các kết luận qua nghiên cứu thực trạng Kế toán chi phí sản xuất mặt
hàng Lâm sản tại Công ty cổ phần lâm sản Nghệ an .......................................... 56
3.1.1 Những kết quả đạt đƣợc của công ty ........................................................... 56
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại. ......................................................................... 59
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về Kế toán chi phí sản xuất mặt hàng Lâm sản tại
Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An ...................................................................... 61
3.3. Điều kiện thực hiện .......................................................................................... 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 71
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nƣớc ta ngày càng phát triển nhờ các chính sách đổi mới của Đàng và
Nhà nƣớc. Những chính sách đó đã khuyến khích động viên các doanh nghiệp
không nghừng vƣơn lên tạo ra một sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều mà doanh nghiệp nào
cũng mong muốn nhƣng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp nào cũng đạt
đƣợc. Mọi doanh nghiệp đều không ngừng tìm ra biện pháp để thu đƣợc lợi nhuận
nhiều nhất bằng việc sản xuất ra những sản xuất có chất lƣợng cao, chi phí thấp và
tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm ( giống nhau về mẫu mã và có chất lƣợng cao, chi phí
thấp và tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm. Các doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu tối
thiểu hoá chi phí sản xuất thấp nhất. Muốn làm đƣợc điều đó, thì việc hạch toán chu
phí là một yêu cầu quan trọng. Nếu công tác quản lý chi phí tốt sẽ giúp doanh
nghiệp tránh đƣợc tình trạng lãng phí trong quá trình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An là một doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Bên cạnh việc tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm, việc
tiết kiệm chi phí cũng góp phần phát triển cho doanh nghiệp tạo đƣợc ƣu thế trên thị
trƣờng.
Với những ý nghĩa trên, sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần lâm
sản Nghệ An, em đã mạng dan chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm
sản tại công ty cổ phần lâm sản Nghệ An” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của
mình.
Khoán luận tốt nghiệp của em gồm 3 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công
ty cổ phần lâm sản Nghệ An.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí mặt
hàng lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc tiếp xúc và tìm hiểu thực tế bao giờ cũng đƣợc đánh giá là một điều
quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung và các đối tƣợng khác nói riêng. Nếu
coi những kiến thức sinh viên thu thập từ giảng đƣờng đại học là điều kiện cần thiết
của mỗi ngƣời thì việc tiếp xúc và tìm hiểu thực tế là điều kiện đủ để mỗi sinh viên
có thể hoàn thành tốt công việc sau khi ra trƣờng bƣớc vào công việc chính của
mình.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này và qua thời gian đầu đến thực tập tại
“Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An” em đã trang bị thêm cho mình những kiến
thức từ lý thuyết mà các thầy cô truyền dạy cho em đã vận dụng học hỏi thực tế, nó
đã giúp em hiểu thêm đƣợc nhiều về nghề nghiệp kế toán. Với nghành đƣợc đào tạo
là kế toán nên em tìm hiểu sâu hơn về thực trạng của công tác kế toán trong doanh
nghiệp.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong nhà trƣờng đặc biệt
là Giáo viên hƣớng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thanh Phƣơng đã tận tình hƣớng dẫn cho
em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ Công ty cổ phần Lâm sản
Nghệ An và đặc biệt là các anh chị phòng kế toàn đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành đợt thực tập và hoàn thiện bài khoá luận tốt nghiệp cuối khoá này.
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
CPSX
: Chi phí sản xuất
DNSX
: Doanh nghiệp sản xuất
TSCĐ
: Tài sản cố định
KHTSCĐ
: Khấu hao TSCĐ
LĐTL
: Lao động tiền lƣơng
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CPSXC
: Chi phí sản xuất chung
CPSXKD
: Chi phí sản xuất kinh doanh
CPNCTT
: Chi phí nhân công trực tiếp
GTGT
: Giá trị gia tăng
NVL
: Nguyên, vật liệu
CCDC
: Công cụ, dụng cụ
HTK
: Hàng tồn kho
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nƣớc
BCTC
: Báo cáo tài chính
PXK, NK
: Phiếu xuất kho, nhập kho
BCQT
: Báo cáo quản trị
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đố
Tên sơ đồ
01
2.1
Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKĐK
02
2.2
Quy trình sản xuất sản phẩm tại phân xƣởng Cty CP Lâm sản Nghệ An
03
2.3
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Cty CP Lâm sản Nghệ An
04
2.4
Trình tự ghi sổ Kế Toán theo hình thức NKC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Mục Tên bảng biểu
Trang
01
2.1
Một số loại vật tƣ chủ yếu của Công ty CP lâm sản Nghệ An
02
2.2
Phiếu nhập kho tháng 2/2013 CTy CP Lâm Sản Nghệ An
03
2.3
Phiếu đề nghị cấp vật tƣ CTy CP Lâm Sản Nghệ An tháng 2/2013
04
2.4
Phiếu xuất kho mẫu số 02- VT CTy CP Lâm Sản Nghệ An tháng 2/2013
05
2.5
Bảng chấm công Công ty Cổ phần lâm sản Nghệ An tháng 2/2013
06
2.6
Bảng thanh toán tiền lƣơng CTy CP lâm sản Nghệ An tháng 2/2013
07
2.7
Bảng thanh toán tiền lƣơng CTy CP Lâm sản Nghệ An tháng 2/2013
08
2.8
Bảng kê chứng từ, Công cụ - Dụng cụ cho sản xuất số 13 tháng 2/2013
09
2.9
Chứng từ ghi sổ số 27 Cty CP Lâm Sản Nghệ An tháng 2/2013
10
2.10 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ CTy CP Lâm Sản Nghệ An tháng
2/2013
11
2.11 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Cty CP Lâm Sản Nghệ An
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài Kế toán chi phí sản xuất
Theo hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, những năm qua nghành Lâm sản nƣớc ta,
trong đó có ngành công nghiệp chế biến gỗ, ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất
lƣợng, trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc. Hiện cả nƣớc có
trên 2500 DN chế biến gỗ, trong đó có 970 DN chuyên chế biến đồ gỗ xuất khẩu. Sản
phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã có mặt tại 120 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó có thị
trƣờng Hoa kì chiếm 38% tổng giá trị xuất khẩu, các nƣớc châu Âu chiếm 44 %, Nhật
Bản chiếm 12%... ngoài ra còn thị trƣờng Trung Quốc, Lào, Singapore. Thứ trƣởng khoa
Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn ông Nguyễn Đăng Khoa: khẳng định sự phát
triển nhanh chóng của nghành Lâm sản đã tạo ra hàng trăm ngàn việc làm, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nƣớc. Với muc tiêu chung của chiến lƣợc
phát triển của đất nƣớc đƣa ngành Lâm sản phát triển mạnh mẽ, mũi nhọn xuất khẩu thoả
mãn nhu cẩu tiêu dùng trong nƣợc, tạo việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh
tranh. Vì vậy để nang cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trƣớc yêu cầu
hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả. Điều đó có thể thực hiện đƣợc phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của hạch toán kinh tế
hay cụ thể là việc hạch toán chi phí sản xuất.
Trong nhiều năm gần đây, chế độ kế toán có nhiều thay đổi đó là việc áp dụng chế
độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành. Kế toán chi phí sản xuất cũng phải thay đổi cho
phù hợp với chế độ kế toán mới. Trƣớc tình hình mới đòi hỏi doanh nghiệp cũng phải
thay đổi cách hạch toán chi phí sản xuất để thích ứng, phù hợp với quy định mới. Nhƣng
hiện nay nhiều doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất còn chƣa chính xác, từ việc xác
định đối tƣợng tập hợp chi phí không phù hợp, phƣơng pháp phân bổ chi phí sản xuất mà
cụ thể hơn là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chƣa phù hợp… đến việc
vận dụng sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất không đồng bộ. Do đó dẫn đến việc số
liệu kế toán cung cấp chƣa chính xác.
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
Hơn nữa qua quá trình khảo sát, điều tra thực tế mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ
phần Lâm sản Nghệ An nói riêng vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế trong việc hạch toán
chi phí sản xuất. Từ những vấn đề trên, thấy rằng cần phải nghiên cứu kế toán chi phí sản
xuất để có cái nhìn sâu sắc toàn diện hơn.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận là: Hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về kế
toán chi phí sản xuất.
Việc nghiên cứu lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là vấn đề
nền tảng đề nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp là vấn đề nền tảng
để nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất. Bởi vì, khi nắm
vững đƣợc những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất thì ta dễ dàng nghiên cứu thực tế chi
phí sản xuất tại các doanh nghiệp hơn, thông qua lí luận về chi phí sản xuất ta biết đƣợc
việc hạch toán chi phí sản xuất trong thực tế thực hiện tính đúng, tính đủ hay chƣa, có
howpk lý với các quy định trong chế độ hiện hành, có đáp ứng đƣợc các vấn đề cần giải
quyết của doanh nghiệp. Vì vậy chỉ khi nắm vững lý luận mới có thể nghiên cứu thực tế
một cách chính xác nhất. Sau khi nắm đƣợc những lý luận mới có thể nghiên cứu thực tế
một cách chính xác nhất. Sau khi nắm vững đƣợc lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp thì ta tiến hành khảo sát thực tế. Do đó:
Mục tiêu thực tiễn là: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng
lâm sản tại Công ty cổ phần lấm sản Nghệ An. Phát hiện những ƣu điểm, nhƣợc điểm
trong công tác kế toán chi phí sản xuất gia công tác kế toán chi phí sản xuất gia công.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán nhằm
giúp cho kế toán công ty trở thành công cụ quản lý đắc lực.
Khảo sát thực trạng kế toán chi phi sản xuất tại công ty là việc đi tìm hiểu thực tế
công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Thực tế thì khác rất nhiều so với lý
luận nhƣng cái cơ bản vẫn dựa trên cơ sở nền tảng lý luận. Khi xem xét mục tiêu này ta
phải gắn nó với lý luận đã nghiên cứu. Trong thực tế thì các loại chi phí phát sinh rất là
đa dạng và phong phú vì vậy ta phải xem xét nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất tại
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
công ty, và không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu xem xét một công đoạn nào của thực tế
kế toán chi phí sản xuất tại công ty mà phải xem xét toàn bộ quá trình để có cái nhìn tổng
quan nhất về kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Qua đó, phát hiện ra đƣợc những mặt đã
thực hiện đƣợc và những mặt còn hạn chế. Đối với những mặt đã thực hiện đƣợc thì phải
phát huy và thực hiện tốt hơn nữa, đối với những mặt còn tồn tại còn hạn chế thì phải tìm
biện pháp khắc phục, đƣa ra những giải pháp hoàn thiện. Vấn đề đƣợc đặt ra là còn tồn
tại ở những mặt nào thì đƣa ra những giải pháp hoàn thiện tƣơng ứng cho những mặt còn
tồn tại đó. Mỗi vấn đề đƣợc đặt ra đều dựa trên thực tế khảo sát về thực trạng kế toán chi
phí sản xuất tại công ty và khi giải quyết cũng dựa trên thực tế của công ty để có đƣỡ
những giải pháp hợp lý, triệt để nhất.
Sau khi nghiên cứu vấn đề chi phí sản xuất công ty sẽ có cái nhìn đúng đắn về vấn
đề chi phí sản xuất tại doanh nghiệp mình. Từ đó tổ chức công tác kế toán khoa học hợp
lý, làm kế toán đúng chuẩn mực, chế độ hiện hành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Lý luận về kế toán chi phi sản xuất.
Là việc đi tìm hiểu một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế toán CPSX
trong DNSX. Nghiên cứu nội dung kế toán sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Những
lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất do Bộ tài chính ban hành. Đó là những quy
định về hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán… cho kế toán
chi phí sản xuất.
-
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần
Lâm sản Nghệ an.
Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ kế toán chi phí sản xuất về mặt lý luận để đáp
dụng vào việc nghiên cứu thực tế chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại công ty cổ phần
Lâm sản Nghệ An. Đó là việc xem xét thực tế tại công ty đã thực hiện so sánh với những
quy định trong phần lý luận về kế toán chi phi sản xuất đã nghiên cứu.
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất phát từ cơ sở lý luận trong tính cấp thiết nên em quyết định chọn đề tài nghiên
cứu cho khoá luận tốt nghiệp là:
“Kế toán chi phí mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An”
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian:
Tại Doanh nghiệp Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An
Tên tiếng Anh: NGHEAN FOREST PRODUCTS JOINT
STOCK
COMPANY
Tên viết tắt công ty: NAFOREST.JSC
Địa chỉ : Số 43 – Quang Trung – TP Vinh – Nghệ An
Về thời gian:
Số liệu:
nghiên cứu từ ngày
Để nghiên cứu đề tài em xin lấy số liệu tháng 12/2012 – tháng
03/2013
4. Phƣơng pháp thực hiện đề tài
Để nghiên cứu các vấn đề trong khoá luận tốt nghiệp của mình em đã vận dụng tổng
hợp nhiều phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp quan sát thực tiễn hạch toán tại doanh nghiệp,
phƣơng pháp so sánh đối chiếu làm cơ sở phân tích kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn.
Đặc biệt là thu thập số liệu từ phân xƣởng sản xuất và từ phòng kế toán so sánh đối chiếu
với lý luận chung.
Sử dụng phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu:
Sử dụng phƣơng pháp này vì đây là phƣơng pháp cho phép thu thập thông tin sâu
hơn, rộng hơn từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Nghiên cứu tài liệu lý luận nhƣ chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp, giáo trình kế toán chi phí sản xuất, các bài giảng
về kế toán chi phí sản xuất của các thầy cô Trƣờng Đai Học Thƣơng Mại và một số tạp
chí nhƣ tạp chí kế toán, tạp chí thƣơng mại. Đồng thời nghiên cứu cả tài liệu về kế toán
chi phí sản xuất ( chứng từ, tài khoản, sổ kế toán), tìm hiểu sâu hơn về thực tế tại công ty
trong quá trình thực tập, tìm thông tin trên wedsite của công ty.
Phƣơng pháp này cung cấp những thông tin cần thiết về mặt lý luận và thực tế mặt
hàng lâm sản tại Công ty cổ phần lâm sản Nghệ An.
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
Phương pháp phân tích tài liệu đã thu thập được:
Sử dụng phƣơng pháp này vì đây là phƣơng pháp cho phép biến đổi những thông tin
tài liệu ban đầu mang tính chất rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục
vụ cho việc nghiên cứu.
Đối với tài liệu thu thập đƣợc từ phƣơng pháp điều tra thì phải đƣợc tổng hợp lại.
Còn những tài liệu có đƣợc từ phƣơng pháp thu thập, nghiên cứu thì phải sử dụng phép so
sánh hoặc các chỉ số.
Phƣơng pháp này cung cấp thông tin mang tính tổng hợp, sâu sắc và toàn diện hơn
về vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: bao gồm 3 chƣơng.
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng lâm sản tại Công ty cổ
phần lâm sản Nghệ An.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí mặt hàng lâm
sản tại Công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.
Cơ sở lý luận về Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản và vấn đề lý thuyết
1.1.1.1.
Khái niệm chi phí, chi phí sản xuất
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam _ Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực
chung: thì “Chi phí là tổng giá trị các khoản mục làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu”.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng do mọi yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh đều đƣợc biêu hiện thông qua chỉ tiêu giá trị nên có thể hiểu “Chi phí của DN
là biểu hiện bằng tiền của các chi phí tổn thất về vật chất, về lao động và tiền vốn liên
quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong
một thời kỳ nhất định” _ Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp Thƣơng Mại , tác giả
PGS.TS ĐINH VĂN SƠN, Nhà xuất bản thống kê _2005
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các loại chi phí vật tƣ, nguyên nhiên
vật liệu, hao mòn máy móc, nhà xƣởng, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất,…mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Trƣớc khi tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các khoản
chi phí nhƣ: trả lãi tiền vay, tiền thuê các tài sản…Khi tiến hành sản xuất sản phẩm doanh
nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các vật tƣ, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc,
thiết bị nhà xƣởng…Quá trình tiêu thụ sản phẩm xuấtt doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các
chi phí nhất định nhƣ chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển sản phẩm, chi phí tiếp thị,
quảng cáo, bảo hành…Đây chính là chi phí tiêu thụ. Cuối cùng là các khoản chi phí liên
quan đến quản lý kinh doanh, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp ở khâu mua hàng hoá
dịch vụ, chi phí sử dụng đất và chi phí khác.
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức
quản lý tốt phấn đấu giảm chi phí sản xuất để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1.2.
Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm đặc trƣng nhất định. Ngƣời ta thƣờng sử dụng một số tiêu
thức nhƣ sau:
*) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
Toàn bộ CPSX đƣợc chia ra các yếu tố chi phí nhƣ sau:
-
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: phản ánh giá thực tế của nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, bán thành phẩm,… đã sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì.
-
Yếu tố tiền lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng: phản ánh tổng số tiền
lƣơng và phụ cấp mang tính chất lƣơng phải trả cho ngƣời lao động.
-
Yếu tố Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp theo lƣơng phải trả ngƣời lao động.
-
Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kì của tất cả các tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kì.
-
Yếu tố chi phí bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản
ánh vào các yếu tố sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kì.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu tố chi
phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí đề từ đó phân tích đánh giá tình hình
thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp đƣợc để lập báo các
CPSX theo yếu tố.
*) Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loại này cũng còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi
phí đƣợc chia ra thành các khoản mục.
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
-
Khoá luận tốt nghiệp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào quá trính sản xuất sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
-
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ những chi phí về
tiền lƣơng, tiền công, các khoản chi phí trích theo lƣơng, phụ cấp… của công nhân trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm.
-
Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất ngoài các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp
+ Chi phí nhân viên phân xƣởng: Phản ánh những chi phí liên quan và phải trả
cho nhân viên phân xƣởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng nhƣ vật liệu dùng để sửa
chữa, bảo dƣỡng TSCĐ và những vật liệu cho nhu cầu quản lý chung của phân xƣởng,
đội sản xuất.
+ Chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ cho
phân xƣởng nhƣ khuôn mẫu dụng cụ, dụng cụ cầm tay…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình sử dụng cho các phân xƣởng nhƣ khấu hao máy móc thiết bị, nhà
xƣởng, phƣơng tiện vận tải…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí bằng tiền về lao vụ dịch vụ
bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xƣởng nhƣ chi phí về điện,
nƣớc, điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền khác trừ những chi phí
đã nêu ở trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xƣởng.
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.1.1.3.
Khoá luận tốt nghiệp
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất
CPSX trong các DNSX gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm
phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần xác định những phạm vi,
giới hạn mà CPSX cần tập hợp, đó là đối tƣợng tập hợp của CPSX.
Xác định đối tƣợng CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán tập hợp
CPSX. Doanh nghiệp chỉ tổ chức tốt công tác kế toán CPSX nếu xác định đối tƣợng tập
hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp
-
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm
phân xƣởng, tổ, đội sản xuất theo quy trình công nghệ cũng khác nhau. Do đó chi phí sản
xuất của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh ở nhiều địa điểm bộ phận lien quan đến
nhiều sản phẩm công việc.
-
Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là phạm vi giới hạn
mà chi phí sản xuất cần đƣợc tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Việc xây dựng đối tƣợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào những đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi phí cũng nhƣ yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức
sản xuất kinh doanh. Dụa vào những căn cứ trên, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp có thể là:
+ Từng phân xƣởng, bộ phận sản xuất, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp,
+ Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn quy trình công nghệ
+ Từng sản phẩm, từng đơn đặt hang, từng công trình…
+ Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.1.1.4.
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thƣờng phát sinh nhiều loại
chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí sản xuất này có thể lien quan đến một hay
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử
dụng một trong hai phƣơng pháp sau:
Phương pháp trực tiếp: Là phƣơng pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp
với từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt. Phƣơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi
chép ban đầu theo đúng đối tƣợng, trên cơ sở đó kế toán ghi chép ban đầu theo đúng đối
tƣợng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tƣợng.
Ƣu điểm: Phƣơng pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác, làm
cơ sở cho công tác tính giá thành.
Nhƣợc điểm: Nếu đối tƣợng tập hợp chi phí phức tạp, kế toán phải mở nhiều sổ,
khối lƣợng công việc lớn.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phƣơng pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có
liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi
chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tƣợng đƣợc.Theo phƣơng pháp này doanh nghiệp
phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán
tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập
hợp cho các đối tƣợng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán
phân bổ:
Xác định hệ số phân bổ (H):
∑
Trong đó: C – Tổng chi phí cần phân bổ
Ti – Đối tƣợng phân bổ của đối tƣợng i.
Tính hệ số chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng (i) Ci = Ti*H
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán chi phí sản xuất
Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng luôn đƣợc quan tâm
vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở để doanh
nghiệp xác định giá thành sản phẩm. Việc đƣa ra một chính sách hợp lý có tính cạnh
tranh vừa giúp cho bù đắp các khoản chi phí bỏ ra mà còn mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý chi phí hợp lý và tiết kiệm là một nhiệm vụ vô cùng
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất với tỷ lệ chi phí sản xuất chiếm tƣơng
đối lớn. Nếu quản lý chi phí lỏng lẻo, kém chặt chẽ, công tác tổ chức kém, không kiểm
tra giám sát kịp thời, dự trù chi phí không phù hợp sẽ dẫn đến việc tăng mức chi phí sản
xuất, đẩy giá thành lên cao. Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm của công
ty trên thị trƣờng, sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy yêu cầu quản lý
đối với chi phí sản xuất đó là:
-
Quản lý kế toán chi phí sản xuất theo định mức chi phí: Bộ phận kế toán
phải đƣa ra một mức chi phí sản xuất theo định mức và trong quá trình sản xuất phải
thƣờng xuyên theo dõi tình hình sử dụng chi phí định mức đó. Việc quản lý theo định
mức đó sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để tiến hành sản xuất trong kỳ đó và là cơ sở để xác định mức chi phí sử dụng trong kỳ
tiếp theo.
-
Quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh: Trong quá trình tiến hành hoạt
động sản xuất thì không phải lúc nào địa điểm phát dinh chi phí cũng ở Công ty hay phân
xƣởng sản xuất mà có thể ở địa điểm khác ngoài nơi sản xuất. Khi chi phí phát sinh mà
chi phí đó phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm trong kuf sẽ phải đƣợc ghi nhận
ngay lập tức. Việc quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ
dàng xác định đƣợc chi phí nào cần thiết và chi phí nào làng phí trong quá trình sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp.
-
Quản lý chi phí sản xuất theo từng yếu tố và khoản mục chi phí: Dựa vào
việc phân loại chi phí theo các khoản mục doanh nghiệp sẽ theo dõi tình hình sử dụng chi
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
phí theo từng khoản mục nhƣ nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản
cố định… Việc quản lý theo từng yếu tố và khoản mục chi phí, từ đó có những biện pháp
điều chỉnh kịp thời những mất mát lãng phí của chi phí trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Ngoài ra quản lý chi phí cũng phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
-
Xác định đúng đối tƣợng chi phí sản xuất và đây là công việc ban đầu
những quan trọng nhất của công tác kế toán.
-
Đòi hỏi ngƣời quản lý phải có trình độ, năng lực kế toán để có thể quản lý
chặt chẽ quá trình mua nguyên vật liệu, sản xuất và kiểm tra chất lƣợng sản phẩm. Phản
ánh trung thực và kịp thời thông tin về giá trị mua, xuất dùng sử dụng và có biện pháp
kiểm tra kịp thời những sai sót có thể xảy ra trong quá trình hạch toán.
-
Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, đƣa ra các biện pháp, các
phƣơng án tiết kiệm chi phí nhằm tối thiểu hoá chi phí, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và
tạo vị thế, nâng cao đƣợc sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thì kế
toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
-
Xác định đúng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
-
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
-
Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
-
Lập báo cáo chi phí sản xuất định kỳ để phân tích chi phí sản xuất ở doanh
nghiệp.
-
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lƣợng sản phẩm dở dang một cách khoa
học và phù hợp với công tác quản lý của công ty.
-
Phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.
Khoá luận tốt nghiệp
Nội dung Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Các doanh nghiệp trong các hoạt động đều phải tuân theo các văn bản pháp quy
của nhà nƣớc và các quy định liên quan đến kế toán CPSX trong các doanh nghiệp nói
chung là các chuẩn mực kế toán. Cụ thể kế toán CPSX tuân theo các chuẩn mực sau:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam _ Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực
chung
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tƣơng đƣơng tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai.
Giá gốc: Tài sản phải đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đƣợc tính
theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không đƣợc thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán quy định.
Nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
đƣợc áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng hợp có thay đổi chính sách
và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Chi phí sản xuất để tạo nên thành phẩm là hàng tồn kho nên tuân theo chuẩn mực
kế toán về hàng tồn kho. Đó là Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện
đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.
Giá gốc hàng tồn kho.
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khoá luận tốt nghiệp
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chí phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí liên quan đến giá gốc hàng tồn kho trong DNSX cần xem xét:
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng không
thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí khấu hao, chi phí bảo dƣỡng máy
móc thiết bị, nhà xƣởng, chi phí quản lý hành chính ở các phân xƣởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng thay
đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất. Công suất bình thƣờng là
số lƣợng sản phẩm đạt đƣợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thƣờng.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biên cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Một trong những yếu tố để tiến hành hoạt động sản xuất là tƣ liệu lao động và
TSCĐ là những tƣ liệu lao động có trong các doanh nghiệp sản xuất, do đó phản ánh chi
phí về TSCĐ phải tuân theo chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình.
Khấu hao: Giá trị khấu hao của TSCĐ hữu hình đƣợc phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phƣơng pháp khấu hao phải phù hợp
với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp, số khấu hao của từng kỳ đƣợc
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng đƣợc tính vào giá trị
các tài sản khác.
Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình
Theo VAS số 04, giá trị khấu hao của tài sản cố định vô hình đƣợc phân bổ có hệ
thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ƣớc tính hợp lý của nó. Thời giam tính khấu
hao của tài sản cố định hữu hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao đƣợc bắt đầu từ
khi đứa tài sản cố định vô hình vào sử dụng, Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ đƣợc ghi
SV Nguyễn Thị Hiếu – Lớp K45D3
GVHD Th.S Nguyễn Thị Thanh Phương
- Xem thêm -