Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƢỢC
Đề tài: “Kế toán bán mặt hàng sơn tại công ty TNHH hóa chất và thương mại
Trần Vũ” có kết cấu như sau:
Phần mở đầu: Khóa luận trình bày các nội dung liên quan đến tính cấp thiết, ý
nghĩa, mục tiêu của kế toán bán hàng cả về mặt lý luận, thực tiễn, đồng thời trình
bày về đối tượng nghiên cứu và kết cấu của khóa luận. Cơ sở lý luận của tính cấp
thiết về vấn đề nghiên cứu là sự tác động của những biến động thị trường trong thời
gian gần đây liên quan đến kế toán bán hàng. Về mặt thực tiễn tại công ty TNHH
hóa chất và thương mại Trần Vũ, kế toán bán hàng còn tồn tại một số hạn chế về
chính sách bán hàng, tài khoản, sổ kế toán… cần hoàn thiện.
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Khóa luận trình bày các nội dung về khái niệm bán hàng, doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó còn có các chuẩn mực, chế độ
được ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính chi
phối đến kế toán bán hàng về chứng từ, tài khoản, trình tự hạch toán và sổ kế toán.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng nội thất tại công ty TNHH hóa
chất và thương mại Trần Vũ.
Trong chương này, khóa luận trình bày về tổng quan tình hình của công ty
TNHH hóa chất và thương mại Trần Vũ, đặc điểm của kế toán bán hàng của công ty
và thực trạng của kế toán bán nhóm hàng nội thất tại công ty về các mặt như chứng
từ kế toán, tài khoản sử dụng, sổ kế toán cùng một số nghiệp vụ chủ yếu.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng sơn tại công ty TNHH
hóa chất và thương mại Trần Vũ.
Đây là những nhận xét và kết luận của cá nhân em về những ưu, nhược điểm đối
với kế toán bán mặt hàng sơn tại công ty. Từ đó em đã đề xuất một số kiến nghị về
kế toán bán mặt hàng sơn tại công ty TNHH hóa chất và thương mại Trần Vũ.
SV: Ngô Thị Quyên
i
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài:“Kế toán bán mặt hàng
sơn tại công ty TNHH hóa chất và thương mại Trần Vũ”, cùng với sự nỗ lực của
bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự ủng hộ giúp đỡ từ phía gia đình, các thầy
cô giáo trong trường Đại học Thương Mại và toàn thể các cô chú, anh chị nhân viên
công ty cũng như trong phòng kế toán tại công ty TNHH hóa chất và thương mại
Trần Vũ.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại
học Thương Mại đã chỉ bảo và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
quá trình học tập tại trường. Đặc biệt là cô giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai, người
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo em nhiệt tình, luôn động viên giúp đỡ em trong suốt
quá trình từ lúc bắt đầu đến khi hoàn thành khóa luận. Cô đã sửa chữa những sai
sót, bất hợp lý trong bài viết, giúp em xác định được hướng đi đúng đắn, viết đúng,
viết đủ và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp theo yêu cầu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các vị lãnh đạo và toàn thể các cô chú, anh chị
nhân viên trong công ty TNHH hóa chất và thương mại Trần Vũ, đặc biệt là cô chú,
anh chị phòng kế toán đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và
cung cấp số liệu, số liệu thực tế giúp em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
SV: Ngô Thị Quyên
ii
tháng
năm 2013.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. ................................................... 1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong hoạt động kế toán bán hàng tại
công ty. ..................................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty. .................... 2
4. Phƣơng pháp thực hiện việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty. ......... 2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................. 3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI. ....................................................................................... 4
1.1.Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. ......... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thƣơng mại. ............................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. ............... 5
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng. ........................................ 8
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng. ......................................................... 8
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng. ................................................ 9
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. ................... 10
1.2.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định chuẩn
mực kế toán Việt Nam. ............................................................................................ 10
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại theo chế độ kế toán
hiện hành ( quyết định 48/2006/QĐ- BTC). ......................................................... 13
1.2.2.1. Chứng từ kế toán. ....................................................................................... 13
1.2.2.2. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán. ................................... 14
1.2.2.3. Sổ kế toán. ................................................................................................... 17
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG SƠN TẠI CÔNG
TY TNHH HÓA CHẤT VÀ THƢƠNG MẠI TRẦN VŨ. .................................. 21
SV: Ngô Thị Quyên
iii
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán
hàng tại công ty TNHH hóa chất và thƣơng mại Trần Vũ. ................................ 22
2.1.1. Giới thiệu về công ty ..................................................................................... 22
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị ......................................... 22
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. ............................................................ 22
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. ............................................ 23
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị. ....................................................... 23
2.1.2. Đánh giá ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán hàng tại
công ty. ..................................................................................................................... 25
2.2. Thực trạng kế toán bán mặt hàng sơn tại công ty TNHH hóa chất và
thƣơng mại Trần Vũ............................................................................................... 26
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty. ................................................. 26
2.2.1.1. Mặt hàng sơn kinh doanh .......................................................................... 26
2.2.1.2. Phương thức bán hàng .............................................................................. 27
2.2.1.3. Phương thức thanh toán tại công ty .......................................................... 27
2.2.1.4. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại công ty. .............................. 27
2.2.2. Kế toán bán hàng tại công ty TNHH hóa chất và thƣơng mại Trần Vũ. 28
2.2.2.1. Chứng từ kế toán ........................................................................................ 28
2.2.2.2. Tài khoản và vận dụng tài khoản. ............................................................. 29
2.2.2.3. Sổ kế toán .................................................................................................... 33
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG
SƠN TẠI CÔNG TY TNHH HÓA CHẤT VÀ THƢƠNG MẠI TRẦN VŨ. ... 35
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty... 35
3.1.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 35
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân. .......................................................... 36
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán mặt hàng sơn tại công ty TNHH hóa
chất và thƣơng mại Trần Vũ. ................................................................................ 37
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện .................................................................................. 37
3.2.2. Nội dung, giải pháp hoàn thiện .................................................................... 37
3.3. Điều kiện thực hiện. ......................................................................................... 40
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SV: Ngô Thị Quyên
iv
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số bảng, sơ đồ
Biểu 1.1
Tên bảng biểu, sơ đồ
Câu hỏi phỏng vấn
iểu 1.2
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
iểu 1.3
Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
iểu 1.4
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật k - ổ Cái
iểu 1.5
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
ơ đồ 2.1
ơ đồ 2.2
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
ơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bảng 2.1
Danh mục hàng hóa của công ty
Bảng 2.2
Phiếu xuất kho
Bảng 2.3
Hóa đơn GTGT
Bảng 2.4
Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra
Bảng 2.5
Phiếu thu
Bảng 2.6
Sổ chi tiết doanh thu
Bảng 2.7
Sổ chi tiết tiền mặt
Bảng 2.8 và 2.14
Sổ nhật ký chung
Bảng 2.9
Sổ cái TK 511
Bảng 2.10
Sổ cái TK 1111- tiền mặt
Bảng 2.11
Thẻ kho
Bảng 2.12
Sổ chi tiết hàng hóa
Bảng 2.13
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán- TK 632
Bảng 2.15
Sổ cái giá vốn hàng bán- TK 632
Biểu 3.1
ổ chi tiết doanh thu án hàng theo mặt hàng và thị
trường
iểu 3.2
SV: Ngô Thị Quyên
ổ chi tiết tài khoản 1562
v
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
2
ĐVT
Đơn vị tính
3
BCTC
Báo cáo tài chính
4
DN
Doanh nghiệp
5
GTGT
Giá trị gia tăng
6
BTC
Bộ tài chính
7
TK
Tài khoản
9
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
10
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
11
STT
Số thứ tự
12
NTGS
Ngày tháng ghi sổ
13
SH
Số hiệu
14
TKĐƯ
Tài khoản đối ứng
115
NKC
Nhật ký chung
16
SL
Số lượng
17
TT
Thành tiền
SV: Ngô Thị Quyên
vi
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng DN nói riêng đã
không ngừng đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô và hoạt động. Đứng trước
sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các DN và do nhu cầu xã
hội đòi hỏi phải củng cố và hoàn thiện nếu muốn tồn tại và phát triển. Để đứng
vững trong nền kinh tế đầy rẫy những bất ổn như hiện nay thì các DN phải tìm được
các giải pháp để có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình, bởi vì có tiêu thụ được
sản phẩm mới đảm bảo việc thu hồi vốn bỏ ra, tích lũy sản xuất, nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên, đồng thời còn phải khai thác được các nguồn lực tài
chính, huy động các nguồn lực đó một cách hiệu quả nhất. Do đó, hạch toán kế toán
là một bộ phận rất quan trọng của công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong
việc quản l điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt
động kinh tế tài chính.
Về mặt lý thuyết: án hàng là cơ sở, tiền đề cho sự tồn tại và phát triển không chỉ
với DN sản xuất mà còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp thương mại. Chính
vì vậy, kế toán bán hàng là một đòi hỏi mang tính cấp thiết đặc biệt được quan tâm
chú trọng trong công thức kế toán.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam như: VA 02 “hàng tồn kho”, VA 14 “
doanh thu và thu nhập khác”, VA 21 “ trình ày áo cáo tài chính”,… đã tạo hành
lang pháp lý quan trọng cho việc hạch toán doanh thu án hàng, xác định giá vốn
hàng bán và trình bày thông tin trên BCTC. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp việc
vận dụng các chuẩn mực vẫn còn những bất cập cần được hướng dẫn và hoàn thiện
hơn nữa.
Về mặt thực tiễn: Kế toán bán hàng là phần hành kế toán nghiêm trọng trong
công tác kế toán của công ty TNHH hóa chất và thương mại Trần Vũ. Theo kết quả
điều tra khảo sát cho thấy tồn tại một số vấn đề kế toán án hàng như: Kế toán công
ty không tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi, không tiến hành trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác kinh doanh
của công ty.
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu lý luận và khảo sát tại công ty TNHH
hóa chất và thương mại Trần Vũ, em nhận thấy kế toán bán hàng là vô cùng quan
SV: Ngô Thị Quyên
1
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
trọng, cần thiết mang tính cấp bách cả về lý luận và thực tiễn nên em đã đi sâu tìm
hiểu về kế toán bán hàng từ đó em xin lựa chọn đề tài “ Kế toán bán mặt hàng sơn
tại công ty TNHH hóa chất và thương mại Trần Vũ”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong hoạt động kế toán bán hàng tại
công ty.
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận về kế toán bán hàng, tìm hiểu kỹ hơn về
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của nhà nước có liên quan đến
nghiệp vụ bán hàng.
Về mặt thực tiễn: Khảo sát, đánh giá thực tiễn kế toán bán hàng tại công ty và đưa
ra các giải pháp thiết thực giúp công ty TNHH hóa chất và thương mại Trần Vũ
thực hiện tốt hơn công tác kế toán án nhóm hàng sơn phù hợp với các quy định của
nhà nước cũng như tình hình thực tế của công ty. Từ đó giúp DN nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để công ty thực
hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn, với người lao động, với
nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán án nhóm hàng sơn tại công ty.
Không gian nghiên cứu: Tại công ty TNHH hóa chất và thương mại Trần Vũ.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2013.
Số liệu nghiên cứu: Khóa luận sử dụng nguồn tài liệu của công ty TNHH hóa
chất và thương mại Trần Vũ qu I năm 2013.
4. Phƣơng pháp thực hiện việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp mà người nghiên cứu đưa ra
một loạt câu hỏi để hỏi người trả lời ( phụ lục 1.1), được áp dụng theo hình thức
phỏng vấn trực tiếp các cô chú trong an lãnh đạo công ty và phòng kế toán về tình
hình kế toán bán hàng tại công ty.
nghĩa của phương pháp: Do được tiếp xúc trực tiếp với cô chú trong an lãnh
đạo và phòng kế toán nên những thông tin thu được có chất lượng cao.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trong quá trình thực tập tại công ty, để tổng
hợp các thông tin phục vụ cho quá trình viết khóa luận đã sử dụng phương pháp thu
thập số liệu tại phòng kế toán về kế toán bán mặt hàng sơn, chính sách bán hàng của
SV: Ngô Thị Quyên
2
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
DN trong tháng 3 năm 2013 của công ty. Ngoài ra, thông tin tìm kiếm còn được thu
thập qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế toán.
nghĩa của phương pháp: Qua việc tìm tòi, nghiên cứu số liệu tại công ty, em đã
thu thập được cho mình rất nhiều các kiến thức, thông tin hữu ích cho ài khóa luận.
- Phương pháp quan sát: Ngoài 2 phương pháp trên, phương pháp này cũng rất
quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã
tiến hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống
sổ kế toán trên máy tính, các hoá đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị.
nghĩa của phương pháp: Qua việc quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân
chuyển chứng từ,... đã giúp em hiểu r hơn các vấn đề còn đang thắc mắc khi thực
hiện việc nghiên cứu
ng hai phương pháp trên.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty thực hiện
phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán
bán mặt hàng sơn tại công ty, để từ đó thấy được những tồn tại của công ty.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp số liệu từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp
để từ đó có những nhận định, các đánh giá cụ thể về công tác kế toán bán nhóm
hàng sơn tại công ty.
- Phương pháp toán học: Sử dụng các công thức toán học vào tính toán tiền bán
hàng sơn tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2:Thực trạng kế toán bán mặt hàng sơn tại công ty TNHH hóa chất và
thương mại Trần Vũ.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng sơn tại công ty TNHH
hóa chất và thương mại Trần Vũ.
SV: Ngô Thị Quyên
3
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI.
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.
1.1.1.
Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thƣơng mại.
Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một DN
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người án sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua. ( Trang 29, theo giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
thương mại, nhà xuất bản giáo dục, năm 2009)
- Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của
hàng hóa. Hàng hóa của DN chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ lúc
này DN kết thúc một chu kì kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn của DN được
hoàn thành.
- Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nh m thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
DN, thể hiện khả năng và trình độ của DN trong việc thực hiện mục tiêu của mình
cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
Khái niệm doanh thu
-
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. ( theo
chuẩn mực kế toán số 01- chuẩn mực chung).
- Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN
bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bán quyền
cổ tức và lợi nhuận được chia ( theo chuẩn mực kế toán số 01- chuẩn mực chung).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như án sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
SV: Ngô Thị Quyên
4
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
thêm ngoài giá bán ( nếu có). theo chuẩn mực ế toán 14- Doanh thu và thu nhập
hác)
Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu. theo chuẩn mực kế toán 14- oanh
thu và thu nhập khác
Các khoản giảm từ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng án đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Thuế xuất khẩu là khoản tiền thuế DN phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa mà
hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản tiền thuế DN phải nộp trong trường hợp DN
tiêu thụ những hàng hóa thuộc danh mục vật tư, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Trong DN thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện theo các
phương thức sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa:
án uôn hàng hóa là các phương thức án hàng cho các đơn vị thương mại, các
DN sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn n m trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực
hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc được bán với số lượng lớn, giá bán
biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng án và phương thức thanh toán
Trong án uôn hàng hóa thường bao gồm 2 phương thức sau:
SV: Ngô Thị Quyên
5
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa
-
mà trong đó hàng án phải được xuất ra từ kho bảo quản của DN. Trong phương
thức có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này,
khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của DN trực tiếp nhận hàng và
áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua kí nhận đã đủ hàng
vào chứng từ bán hàng của ên án đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: ên án căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã k kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
b ng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng
bán có thế do bên bán chịu hoặc có thế do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế
đã k kết. Hàng gửi đi án vẫn thuộc quyền sở hữu của DN đến khi nào bên mua
nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu mới chuyển
giao từ người án sang người mua.
-
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn
hàng hóa mà trong đó hàng hóa án ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về
nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách
hàng.
Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( hình thức giao
tay ba): DN thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì
giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau
khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán
hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, DN
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển án trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DN
thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
SV: Ngô Thị Quyên
6
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
án hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường án đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá án thường ổn
định. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
-
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là hình thức án hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết vào hóa đơn, tích kê giao cho khách
hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao
hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã án
trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
-
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao
hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng
hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã án trong ca, trong ngày để lập báo cáo
án hàng đồng thời nộp giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
-
Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn các hàng hóa mà mình cần sau đó
mang đến cho bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến
hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
-
Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một
thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền
lớn hơn giá án trả tiền ngay một lần.
ơ
Phương thức bán hàng đại lý.
SV: Ngô Thị Quyên
7
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Là phương thức án hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận án đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp án hàng. au khi án được
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DN thương mại và được hưởng một
khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của các DN thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán
tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
Các phương thức thanh toán tiền hàng
au khi giao hàng cho ên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
DN thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể b ng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể b ng hàng hóa ( nếu
án theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa
gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành công nợ phải thu với khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức
này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.3.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, tài sản của DN chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình
thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các DN thương mại cần phải
quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm
bảo các chỉ tiêu sau:
SV: Ngô Thị Quyên
8
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
- Quản lý vể doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ
của DN đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở xác định chính xác kết quả kinh doanh
của DN thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá bán
ghi trên hóa đơn hoặc ghi trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán
hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ
khỏi doanh thu bao gồm: Khoản giảm giá hàng bán, khoản giá trị hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại.
+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của DN trong kỳ kế toán, là cơ
sở để xác định kết quả bán hàng.
-
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để
kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
- Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết
quả bán hàng.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một DN thương mại,
nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Vì vậy để
quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của DN cả về số
lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh
toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng.
- Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó
có các biện pháp kiến nghị nh m hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban
giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của DN mình và kịp thời
SV: Ngô Thị Quyên
9
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân
tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của DN.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.
1.2.1.
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
Theo VAS 01- chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo Quyết định
số165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Theo chuẩn mực này,doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của DN, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu, không ao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của DN trong
việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN
và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
Nguyên tắc kế toán án hàng theo nội dung chuẩn mực:
Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế toán
cơ ản trong đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng khi ghi nhận doanh thu là
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng, những yếu tố của báo cáo tài chính,
và ghi nhận các yếu tố của áo cáo tài chính trong đó có ghi nhận doanh thu và thu
nhập khác. Nguyên tắc phù hợp chi phối đến kế toán bán hàng là: Việc ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
tạo đến doanh thu đó. Còn nguyên tắc thận trong quy định doanh thu chỉ được ghi
nhận khi có các b ng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, chi phí
phải được ghi nhận khi có b ng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Theo VAS 02- hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của bộ trưởng bộ tài chính).
SV: Ngô Thị Quyên
10
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
- Theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng với DN có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định nhận diện được.
Phương pháp ình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của DN. Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị ình quân để xác
định giá thực tế trong kỳ:
Giá vốn của hàng hóa = Giá bình quân của một
xuất kho
Lượng hàng hóa xuất kho
đơn vị hàng hóa
Giá ình quân của một đơn vị hàng hóa =
trị hàng hóa nhập trong kỳ) ⁄
Giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
ố lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Giá
ố lượng hàng
hóa nhập trong kỳ)
Phương pháp nhập trước- xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
SV: Ngô Thị Quyên
11
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Theo VAS 14- doanh thu và thu nhập khác Ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của bộ trưởng bộ tài chính).
Theo chuẩn mực này,doanh thu được xác định theo giá trị hợp l của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định ởi thỏa thuận giữa DN với ên
mua hoặc ên sử dụng tài sản. Nó được xác định
ng giá trị hợp l của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ -) các khoản chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng án và giá trị hàng án ị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định
ng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về ản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định
ng giá trị hợp l của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp l của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định
ng giá trị hợp l của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Doanh thu án hàng được ghi nhận hi đồng thời thỏa mãn tất cả năm 5) điều iện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua.
SV: Ngô Thị Quyên
12
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
- DN không còn nắm giữ quyền quản l hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch án hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch án hàng.
Việc xác định dự phòng phải thu khó đòi được quy định trong chuẩn mực kế toán số 14:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc
yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này
đã xử lý xong (ví dụ, khi DN không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp
nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi
nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu
này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc
chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được ù đắp b ng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại áp dụng theo chế độ
kế toán hiện hành ( quyết định 48/2006/QĐ- BTC).
1.2.2.1. Chứng từ kế toán.
-
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001): Khi DN thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng, DN sẽ cung cấp cho khách hàng
hóa đơn GTGT liên 2). Trên hóa đơn GTGT ghi r các chỉ tiêu như giá hàng hóa
chưa thuế GTGT), các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài hàng hóa ( nếu có),
thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
-
Hóa đơn án hàng thông thường
-
Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-VT)
-
Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
-
Hóa đơn cước phí vận chuyển hàng hóa
-
Hóa đơn thuê kho, ãi, ốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
-
Hợp đồng kinh tế
SV: Ngô Thị Quyên
13
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trường Đại Học Thương Mại
-
Phiếu thu ( Mẫu số 02- TT)
-
Phiếu chi
-
Giấy báo nợ, giấy báo có.
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.2. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán.
(1) Tài khoản sử dụng.
- TK 511 (5111) – doanh thu án hàng hóa. TK này dùng để phản ánh tổng
doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu
thuần trong kỳ của DN.
- TK 632 – Giá vốn hàng án. TK này dùng để phản ánh giá trị vốn của hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. TK này phản ánh toàn bộ số tiền
giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
- TK 131 – phải thu của khách hàng. TK này phản ánh các khoản nợ phải thu và
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền bán hàng hóa.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số các TK liên quan khác như TK 111, TK
112, TK 156, TK 157, TK 133, TK 3331, TK 911,…
(2) Vận dụng TK kế toán để hạch toán một số các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
a. Kế toán bán buôn hàng hóa.
Kế toán bán buôn hàng hóa theo hình thức gửi hàng cho khách
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi bán, kế toán ghi tăng ên Nợ TK hàng gửi bán (
TK 157) theo trị giá hàng hóa thực tế xuất kho gửi bán, ghi giảm ên Có TK 156:
Hàng hóa xuất kho.
Nếu hàng hóa có ao ì đi kèm tính riêng, kế toán ghi tăng bên Nợ TK 138, ghi
giảm bên Có TK 153: Trị giá bao bì theo giá xuất kho.
Khi số hàng gửi án được xác định là tiêu thụ, dựa vào các chứng từ đi kèm khác
( giấy áo có, thông áo,…) kế toán ghi tăng doanh thu án hàng theo giá chưa thuế
TK 511), ghi tăng khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 3111), ghi tăng cho TK
tiền hay phải thu khách hàng ( TK 111, 112, 131).
Đồng thời ghi tăng giá vốn hàng xuất kho gửi bán ( TK 632) và ghi giảm cho TK
157 theo trị giá hàng gửi bán.
SV: Ngô Thị Quyên
14
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Xem thêm -