Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
TÓM LƢỢC
Đề tài nghiên cứu “Kế toán bán mặt hàng sơn Dulux tại công ty CP kiến trúc
xây dựng và thương mại Châu Á” dựa trên những lý thuyết cơ bản về kế toán bán
hàng để tiến hành nghiên cứu trên các nội dung và đề xuất giải pháp về kế toán bán
hàng.
Đề tài sử dụng phương pháp hệ nghiên cứu bao gồm: phương pháp thu thập
dữ liệu và phương pháp sử dụng dữ liệu, tiến hành nghiên cứu kết hợp có sở lý luận
chung và thực tranh hoạt động của công ty để từ đó phân tích, thống kê, tổng hợp,
đối chiếu, so sánh các dữ liệu thứ cấp nhằm đánh giá kế toán bán hàng của công ty.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng.
Trình bày các khái niệm bán hàng, khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu, giá gốc hàng bán, phương thức thanh toán, phương thức bán, các quy
định của chuẩn mực kế toán và quyết định 48/2006/QĐ-BTC chi phối nghiệp vụ
bán hàng về mọi mặt chứng từ, tài khoản, trình tự,sổ kế toán.
Chương 2: Thực trạng vấn đề kế toán bán hàng sơn Dulux tại công ty CP
kiến trúc xây dựng và thương mại Châu Á
Giới thiệu rất đầy đủ từ quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm tổ chức
quản lý cho đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng Sơn Dulux tại công
ty CP xây dựng và thương mại Châu Á
Khóa luận đã đưa ra được các nhận xét, đánh giá ưu điểm và tồn tại trong
công ty về mặt chứng từ, tài khoản và sổ kế toán. Từ đó nêu lên các đề xuất , ý kiến
kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng Sơn Dulux tại công ty
SVTH:Dương Thị Thu
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
MỤC LỤC
PHÀN MỞ ĐÀU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của kế toán bán hàng ................................................ 1
2. Mục tiêu của kế toán bán hàng ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của kế toán bán hàng ................................. 2
4. Phƣơng pháp, cách thức thực hiện đề tài ........................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP .................................................................................................................... 5
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.......... 5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 5
1.1.1.1 Khái niệm về doanh thu BH và CCDV....................................................... 5
1.1.1.2 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu ............................................. 5
1.1.1.3 Khái niệm về các loại thuế phát sinh trong quá trình bán hàng .............. 5
1.1.1.4 Khái niệm về giá vốn .................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại .......... 6
1.1.3 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thƣơng mại ................................................................................................................ 9
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại ........ 11
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán qui định về kế toán bán hàng .............................. 11
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành theo QĐ 48/2006/QĐBTC. ......................................................................................................................... 15
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng ...................................................................................... 15
1.2.2.2. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán ................................. 16
1.2.2.3. Tổ chức sổ kế toán ..................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ KẾ TOÁN BÁN SƠN DULUX TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI CHÂU
Á ............................................................................................................................... 27
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán
bán sơn Dulux tại công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng thƣơng mại Châu Á
.................................................................................................................................. 27
2.1.1Tổng quan về công ty cổ phần kiến trúc xây dựng và thƣợng mại Châu Á
.................................................................................................................................. 27
2.1.1.1.Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại công ty cổ phần kiến trúc xây dựn
và thƣợng Châu Á................................................................................................... 27
SVTH:Dương Thị Thu
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại công cy cổ
phần kiến trúc xây dựng và thƣơng mại Châu Á ................................................ 28
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài .................................................................................. 30
2.1.2.1. Môi trƣờng chính trị pháp luật ................................................................ 30
2.1.2.2. Môi trƣờng kinh tế- xã hội ........................................................................ 31
2.1.2.3. Nhân tố khách hàng: ................................................................................. 31
2.1.2.4. Nhà cung cấp: ............................................................................................ 32
2.1.2.5. Nhân tố đối thủ cạnh tranh....................................................................... 32
2.1.2.6. Các nhân tố khác (khoa học, tin học - công nghệ) .................................. 32
2.2. Thực trạng kế toán bán sơn Dulux tại công ty CP kiến trúc xây dựng và
thƣơng mại Châu Á ................................................................................................ 33
2.2.1. Đặc điểm kế toán bán hàng tại công ty CP kiến Trúc xây dựng và thƣơng
mại Châu Á.............................................................................................................. 33
2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng ........................................................................... 35
2.2.3. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán .................................... 36
2.2.4. Sổ kế toán tại công ty.................................................................................... 39
CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP KIẾN TRÚC XÂY DỰNG
VÀ THƢƠNG MẠI CHÂU Á ............................................................................... 40
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty CP
kiến trúc xây dựng và thƣơng mại Chau Á .......................................................... 40
3.1.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty CP kiến trúc xây dựng
và thƣơng mại Châu Á ........................................................................................... 40
3.1.2. Các phát hiện qua nghiên cứu ..................................................................... 42
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty CP kiến trúc
xây dựng và thƣơng mại Châu Á .......................................................................... 43
3.3 Điều kiện thực hiện ........................................................................................... 48
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 49
SVTH:Dương Thị Thu
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
LỜI CẢM ƠN
Trong khoản thời gian thực tập tại công ty CP kiến trúc xây dựng và thương
mại Châu Á
Em đã nỗ lực hoàn thiện khóa luận với đề tài: “Kế toán bán hàng Sơn
Dulux tại công ty CP kiến trúc xây dựng và thƣơng mại Châu Á ”. Ngoài sự cố
gắng của bản thân, em đã nhận được sự khích lệ từ rất nhiều phía nhà trường, thầy cô,
gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, giảng viên khoa kế
toán kiểm toán trường Đại Học Thương Mại đã truyền cho em những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
và sâu sắc nhất đến Thầy Vũ Quang Trọng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các Cô chú, Anh Chị phòng kế toán công ty đã tạo điều kiện cho
Em trong thời gian thực tập đã tạo đièu kiện cho Em hoàn thành bài khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Dương Thị Thu
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01
Trình tự ghi sổ KT theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 02
Trình tự ghi sổ KT theo hình thức nhật ký –sổ cái
Sơ đồ 03
Trình tự ghi sổ KT theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 04
Trình tự ghi sổ KT theo hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 05
Trình tự ghi sổ theo KT máy
Sơ đồ 06
Hóa đơn giá trị gia tăng 15/10
Sơ đồ 07
Phiếu xuất kho ngày 25/10
Sơ đồ 08
Bảng báo giá sơn Dulux trong nhà
Sơ đồ 09
Hóa đơn gái trị gia tăng 25/10
Sơ đồ 10
Hóa đơn giá trị gia tăng 25/10
Sơ đồ 11
Trích sổ nhật ký bán hàng
Sơ đồ 12
Trích Sổ nhật ký chung
Sơ đồ 13
Trích Sổ chi tiết giá vốn
Sơ đồ 14
Trích Sổ chi tiết doanh thu
Sơ đồ 15
Trích sổ cái TK 511
Sơ đồ 16
Trích sổ cái TK 632
SVTH:Dương Thị Thu
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
1
SXKD
Sản xuất kinh doanh
2
CP
Cổ Phần
3
XD
Xây dựng
4
TM
Thương mại
5
DN
Doanh nghiệp
6
BH
Bán hàng
7
HTK
Hàng tồn kho
8
GTGT
Giá trị gia tăng
9
TSCD
Tài sản cố định
10
BĐS
Bất động sản
11
TK
Tài khoản
12
XDCB
Xây dựng cơ bản
13
VND
Việt Nam đồng
SVTH:Dương Thị Thu
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
PHÀN MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của kế toán bán hàng
- Về mặt lý thuyết: Nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước và chủ động gia nhập sâu rộng nền kinh tế thế
giới đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Như vậy các doanh
nghiệp phải chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tổ chức công
tác kế toán của mình dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua luật pháp và
các chính sách từng thời kỳ. Trong đó, đối với các doanh nghiệp thương mại với
chức năng chủ yếu là nối giữa sản xuất và tiêu dùng thì có thể coi kế toán bán hàng
là phần hành quan trọng nhất công tác kế toán. Tuy nhiên, các chuẩn mực kế toán
Việt Nam và chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 (đối
với các doanh nghiệp lớn) và quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 (đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa) mới có hiệu lực thi hành và trong khi yêu cầu
cung cấp thông tin về kết quả bán hàng ngày càng cao về tính kịp thời, chi tiết,
chính xác khiến cho kế toán bán hàng gặp không ít bỡ ngỡ, khó khăn trong quá trình
thực hiện. Trong công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại nói chung
còn tồn tại không ít sai sót nghiêm trọng cần khắc phục như ghi nhận doanh thu sai
thời điểm; chưa phản ánh đúng nội dung, kết cấu của tài khoản sử dụng; hệ thống sổ
kế toán sử dụng chưa đầy đủ, bố trí sổ chưa khoa học; thông tin cung cấp chưa đáp
ứng được nhu cầu của ban quản trị công ty và các đối tượng có liên quan, ….
Về mặt thực tế: Theo kết quả phiếu điều tra tổng hợp tại công ty cổ phần kiến
trúc xây dựng và thương mại Châu Á cho thấy doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm sơn nội ngoại thất phục vụ
xây dựng… Trong đó, sản phẩm sơn Dulux là sản phẩm mang lại lợi nhuận chủ
yếu, song vì nhiều lý do chủ quan cũng như khách quan nên trong quá trình tổ chức
kế toán bán hàng mặt hàng này còn tồn tại những hạn chế nhất định như: dự phòng
phải thu khó đòi, công tác kế toán còn thủ công, chưa tiến hành tin học hóa kế toán.
Chính sách kinh doanh như Chiết khấu thanh toán lại không được Công ty áp dụng,
việc giảm giá hàng bán Công ty không mở TK để theo dõi mà trừ trực tiếp vào giá
bán. Như vậy, Công ty sẽ gặp khó khăn trong công tác quản lý và đánh giá mức
SVTH:Dương Thị Thu
1
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
giảm giá hàng bán đã thực hiện trong kỳ để có các điều chỉnh, quyết định hợp lý
trong kinh doanh ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của công ty. Chính vì vậy
việc nghiên cứu kế toán bán mặt hàng Sơn ở công ty là rất cần thiết để có thể tìm ra
vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
Sơn Dulux nói riêng và công tác kế toán bán hàng nói chung tại công ty.
- Ý nghĩa của kế toán bán hàng: Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công
tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa.
Thông qua số liệu của kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp
biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý
thích hợp. Còn đợi các cơ quan Nhà nước thì thông qua số liệu đó biết được mức độ
hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế
toán đó để xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.
2. Mục tiêu của kế toán bán hàng
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa phân tích, làm rõ những lý luận cơ bản về kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp thương mại ứng dụng
trong thực tế.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán bán hàng tại
công ty về mặt sổ sách, chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng, công tác hạch toán
nghiệp vụ bán hàng. Từ đó đưa ra điểm mạnh, tiềm năng và những mặt còn tồn tại
để đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
cổ phần kiến trúc xây dựng và thương mại Châu Á.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của kế toán bán hàng
Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu về kế toán bán hàng sơn Dulux tại công Cổ Phần kiến trúc xây
dựng và thương mại Châu Á
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Công ty CP kiến trúc xây dựng và thương mại Châu
Á
- Phạm vi thời gian: Số liệu thực tế của công ty cung cấp vào quý IV năm
2012
SVTH:Dương Thị Thu
2
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
4. Phƣơng pháp, cách thức thực hiện đề tài
. Phương pháp phát phiều điều tra:
Đối tượng được phát phiếu điều tra phỏng vấn là kế toán viên, cán bộ lãnh
đạo tại công ty như: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp…
Các bƣ c tiến hành nhƣ sau:
Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn theo mấu phiếu phỏng vấn
Bước 2: Gặp và đưa ra các câu hỏi để hỏi các đối tượng được phỏng vấn và
ghi chép lại câu trả lời.
Bước 3: Căn cứ vào các câu trả lời đã ghi chép được, sử dụng các phương pháp xử
lý số liệu để lọc ra những thông tin có ích phục vụ cho việc viết khóa luận
Đây là phương pháp giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quan, toàn diện về
tình hình hoạt động kinh doanh; về công tác kế toán tại công ty. Đồng thời giúp
chúng ta có thể giải đáp những thắc mắc, những vấn đề khó hiểu về hoạt động kinh
doanh, về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty trong quá trình thực tập tại
công ty. Nó phục vụ cho việc viết khóa luận được chi tiết và chính xác nhất; và
cung cấp những thông tin là cơ sở quan trọng cho việc đưa ra những kết luận, đánh
giá về thực trạng kế toán bán hàng tại công ty; để từ đó đưa ra giải pháp hợp lý cho
công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan
sát trực tiếp quy trình thực hiện kế toán nghiệp vụ bán hàng đang diễn ra tại công ty.
Mục đích: nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác
và quá trình làm việc một hệ thống kế toán để có thể thấy được công tác kế toán bán
hàng của đơn vị đã phù hợp với chuẩn mực chưa, hiệu quả chưa và có ưu nhược
điểm gì.
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác nhất thông qua các câu trả lời trực tiếp của Ban lãnh đạo, nhân viên phòng kế
toán qua đó thấy được những tồn tại yếu kém để đưa ra biện pháp giải quyết phù
hợp.
Mục đích : Thu thập thông tin chính xác chất lượng từ ban lãnh đạo từ đó có
thể tìm hiểu sâu hơn về kế toán mặt hàng xi măng.
SVTH:Dương Thị Thu
3
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
Đối tượng phỏng vấn: Những đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty
nói chung và đặc điểm về công tác kế toán bán hàng nói riêng.
Nội dung: Phương pháp này dùng để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có
liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh
của công ty cũng như công tác quản lý kế toán bán hàng.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp;
Ngoaì lời cảm ơn; mục lục; danh mục bảng biểu,sơ đồ; danh mục từ viết tắt;
phần mở đầu; phụ lục đính kèm thì kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận vệ kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại
- Chương 2: Thực trạng kế toán bán sơn Dulux tại công ty CP kiến trúc xây
dựng và thương mại Châu Á
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán sơn
Dulux tại công ty CP kiến trúc xây dựng và thương mại Châu Á
SVTH:Dương Thị Thu
4
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về doanh thu BH và CCDV
- Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán.1
- Doanh thu bán hàng : doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả những khoản phụ thu và thu phí thêm ngoài
giá bán (nếu có) mà không căn cứ vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền từ các
giao dịch đó hay chưa.2
1.1.1.2 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.3
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất , sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu4
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.5
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng6
1.1.1.3 Khái niệm về các loại thuế phát sinh trong quá trình bán hàng
1
Theo chuẩn mực số 14, đoạn 3 (Ban hành và công bố theo Quyết Định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001)
2
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại (Trường Đại Học Thương Mại Hà Nội)
3
Theo chuẩn mực số 14, đoạn 3 (Ban hành và công bố theo Quyết Định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001)
4
Theo chuẩn mực số 14, đoạn 3 (Ban hành và công bố theo Quyết Định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001)
5
Theo chuẩn mực số 14, đoạn 3 (Ban hành và công bố theo Quyết Định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001)
6
Theo chuẩn mực số 14, đoạn 3 (Ban hành và công bố theo Quyết Định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001)
SVTH:Dương Thị Thu
5
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào hành vi
sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi
kinh doanh
- dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt7
- Thuế giá trị gia tăng: (thuế GTGT) là thuế gián thu tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.8
1.1.1.4 Khái niệm về giá vốn
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh gái trị thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất đọng sản đã tiêu thụ trong kỳ9
1.1.2 Đặc điểm của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
a, Đặc điểm của quá trình bán hàng
- Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền của người mua
- Thông qua bán hàng , giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện
- vốn của doanh nghiệp thương mại đươc chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra,bù đắp được chi phí và có
nguồn tíc luỹ để mở rộng kinh doanh.
b,Các phương thức bán hàng
Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất
kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi bên mua đã nhận đủ hàng
thì thanh toán hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa,
7
Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12.
Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
9
Giáo trình kế toán tài chính (Trường đại học thương mại Hà Nội)
8
SVTH:Dương Thị Thu
6
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
bằng phương tiện vận tải cảu mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng giao cho bên mua
tại một địa điểm đã thỏa thuận trước. Hàng hóa chuyển bán vấn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên
mua thanh toán hay hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng đã chấp nhận
thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự
thỏa thuận từ trước giữa 2 bên.
Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng không đưa về nhập
kho mà chuyển thẳng bán cho bên mua:
- Bán hàng chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp ( hình thức giao tay
ba ) . Theo hình thức này doanh nghiệp mua hàng về thì giao trực tiếp cho bên mua
tại kho người bán. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ nhận hàng của doanh
nghiệp thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ ( hàng đã chuyển quyền sở hữu ). Số
tiền về cung cấp hàng hóa, người mua có thể thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Với phương pháp này,thời điểm bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận vào chứng
từ thanh toán là thời điểm hàng được coi là bán
- Bán buôn theo hình thức vận chuyển thẳng
Theo hình thức này sau khi doanh nghiệp mua hàng, nhận hàng bằng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại một
địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của
doanh nghiệp. Khi nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hóa đó được xác định là đã tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng trong phương thức này
có 4 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách hàng viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách có thể đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày nhân viên bán hàng
căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy
SVTH:Dương Thị Thu
7
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
để xác định số hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng
hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hóa trước khi ra khỏi cửa
hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hóa
đơn bán hàng và thu tiền. Hình thức này phổ biến ở siêu thị và cửa hàng tự chọn
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Khi
thu tiền doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng thông thường
còn thu thêm một khoản lãi trả chậm.
Phương thức gửi bán đại lý:
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho bên cơ sở đại lý.
Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thu tiền bán hàng cho doanh nghiệp và được
hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được
tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
c, Các phương thức thanh toán và hình thức thanh toán
- Đối với hoạt động bán hàng nội địa (bán hàng trong nước), có thể thu tiền
bán hàng theo hai phương thức:
+ Thu trực tiếp ngay bằng tiền mặt, séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển
khoản qua ngân hàng.
+ Thu tiền chậm (trong trường hợp bán chịu): Theo phương thức này, khi
bên bán giao hàng cho người mua thì người mua không phải trả tiền ngay mà có thể
trả tiền sau một thời hạn theo thoả thuận, gồm: trả một lần hoặc trả thành nhiều lần
(trường hợp bán hàng trả góp).
SVTH:Dương Thị Thu
8
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
-Thanh toán bằng tiền mặt: chủ yếu sử dụng trong hình thức bán lẻ hàng hóa,
hay các hợp đồng kinh tế có giá trị nhỏ
-Thanh toán qua ngân hàng: chủ yếu sử dụng trong trường hợp là hợp đồng
kinh tế có gía trị lớn ( giá trị từ 20.000.000 VND trở lên )10
-Trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng chưa có tiền thanh toán tiền hàng
ngay thì có thể ghi nhận nợ cho doanh nghiêp đó, hoặc trong trường hợp doanh
nghiệp cho mua trả chậm, trả góp
1.1.3 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
thương mại cần phải quản lý chặt cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ
bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường,
quản lý doanh thu bao gồm:
+ Quản lý tổng doanh thu: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý doanh thu theo địa điểm bán
+ Quản lý doanh thu theo phương thức hình thức bán:
+ Quản lý doanh thu theo từng lần bán
- Quản lý giá vốn hàng bán
+ Quản lý tổng giá vốn
+ Quản lý giá vốn theo địa điểm bán
+ Quản lý giá vốn theo phương thức hình thức bán
+Quản lý giá vốn theo từng lần bán
10
Công văn số 10220/BTC-TCT, hướng dẫn về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ
hoàn thuế giá trị gai tăng.
SVTH:Dương Thị Thu
9
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng
để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết quả
bán hàng.
+ Quản lý tổng công nợ
+ Quản lý theo từng khách hàng
+ Quản lý theo từng nghiệp vụ
Yêu cầu kế toán bán hàng
- Giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện : số lượng,
chất lượng
- Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính
hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác
định kết quả kinh doanh.
- Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh
toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, cả về giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả của bán hàng.
- Xác định chính xác giá vốn thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ. Đồng thời
phân bổ phí thu mua của hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng
- Tập hợp đấy đủ, chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hang phát sinh và
kết chuyển hay( phân bổ ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định
kết quả kinh doanh
- Cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho chỉ
đạo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
- Tham mưu cho ban lãnh đạo về các phương thức thúc đẩy quá trình bán
hàng
SVTH:Dương Thị Thu
10
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán qui định về kế toán bán hàng
Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì
vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “chuẩn mực chung”. Trong
giới hạn đề tài “Kế toán bán hàng”, những nội dung của chuẩn mực liên quan đến
đó là:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: bao gồm các nguyên tắc sau:
- Cơ sở dồn tích: Theo đoạn 03, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay
khi hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu
được tiền hay các khoản tương đương tiền.
-Giá gốc: Theo đoạn 05, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính theo số
tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa
mua bằng tiền) hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi
hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
- Phù hợp: Theo đoạn 06, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Theo đoạn 07, doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng
hình thức ghi sổ kế toán, tính đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
SVTH:Dương Thị Thu
11
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
Chuẩn mực kế toán số 02 "Hàng tồn kho"
Theo VAS 02 – Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo QĐ
số149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Theo chuẩn mực này, HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Về nguyên tắc sản phẩm, hàng hóa phải được phản ánh theo giá vốn thực
tế.Tuy nhiên trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách xác
định trị giá vốn của hàng xuất bán,đó là :theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán.
Sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến: được đánh giá theo giá thành thực tế
gia công bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công,chi phí gia công
và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia công.
Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm
: giá mua và chi phí thu mua.Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán thì tính
giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế.
Đối với thành phẩm xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế, được tập
hợp từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung phân bổ.
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán được xác định theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
=
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho để bán
Chi phí mua
+
phân bổ cho HHXK
Trong đó:
Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán : được xác định theo
một trong các phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó
để tính trị giá vốn thực tế.
SVTH:Dương Thị Thu
12
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định, nhận diện được, mặt hàng có giá trị cao, nhập theo lô và được bảo
quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Phương pháp bình quân gia quyền:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, hàng hóa
xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong
kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hóa theo công thức:
Trị giá thực tế hàng
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
bình quân
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng
=
xuất kho
+
+
Số lượng hàng xuất
kho
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
X
Đơn giá thực tế
bình quân
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có tổng số loại hàng hóa không
lớn, hạch toán đơn giản.
+ Phương pháp bình quân liên hoàn: Về cơ bản phương pháp này giống
phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho
hàng thì tính giá trị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập, xuất đó và từ đó xác định trị
giá hàng xuất sau mỗi lần nhập đó.
Trị giá thực tế hàng
xuất kho lần thứ i
=
Số lượng hàng xuất
kho lần thứ i
Đơn giá thực tế
X bình
quân
xuất
kho lần thứ i
Trong đó:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này giả định rằng
hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước và giá trị thực tế hàng hóa xuất kho
SVTH:Dương Thị Thu
13
Lớp:K7HK1C2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD:Vũ Quang Trọng
được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân với số
lượng hàng hóa xuất kho tương ứng. Phương pháp này áp dụng cho những doanh
nhiệp có sự quản lý cao về điều kiện, thời gian bảo quản.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này giả định
rằng hàng hóa nào nhập sau sẽ được xuất trước và đơn gíá xuất là đơn giá của
những lần nhập sau cùng. Phương pháp này áp dụng trong những doanh có giá mua
biến động mạnh qua các lần nhập
Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Theo VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác. (Ban hành và công bố theo QĐ
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Theo chuẩn mực này, doanh thu được xác định: theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
SVTH:Dương Thị Thu
14
Lớp:K7HK1C2
- Xem thêm -