Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
“kế toán bán hàng xe ô tô
tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại An Dân”.
Hoàng Thị Dệt
1
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết nhiên cứu của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới có những bước phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng,
phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải
đổi mới để đáp ứng nền kinh tế phát triển.
Trong nền kinh tế mở như hiện nay, DN không ngừng gia tăng sức cạnh
tranh trên thương trường để tồn tại và phát triển. Đó cũng là chính những động lực để
các DN không ngừng cải tiến phương thức sản xuất, cách quản lý kinh doanh sao cho
phù hợp với từng chiến lược, từng giai đoạn hoạt động cụ thể của DN. Trong xu hướng
đó, kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và phát triển về nội dung, phương pháp cũng
như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà quản lý DN. Bộ
phận kế toán là bộ phận không thể thiếu trong mỗi DN, gắn liền với hoạt động kinh tế
tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh
tế. Đối với các DN, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết thị trường nào, mặt hàng
nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho DN cạnh
tranh trên thị trường đầy biến mà còn cho phép DN đạt được những mục tiêu kinh tế
đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín…
Hiện nay, chúng ta đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu. Nó ảnh hưởng đến tất cả các nền kinh tế trên thế giới, do đó các DN Việt Nam
cũng chịu những ảnh hưởng to lớn và phải lỗ lực để vượt qua cơn khủng hoảng này, đó
là một khó khăn lớn đối với các DN.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân không thể không tránh khỏi những
khó khăn đó. Công ty với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là bán xe ô tô của hãng
Misubishi và các dịch vụ sửa chữa, đầu tư bất động sản đang gặp không ít khó khăn từ
những sự thay đổi về thuế ( thuế GTGT là 10%, gấp đôi so với mấy năm trước và tỷ
giá hối đoái lên xuống thất thường và tâm lý của người tiêu dùng cũng có nhiều thay
đổi ….). Chính vì thế công ty đã và đang có những biện pháp để khắc phục những khó
khăn này để duy trì và phát triển, nhằm nâng cao vị thế của mình trên thương trường
nội địa cũng như quốc tế. Chính vì thế, công ty phải tổ chức tốt công tác kế toán nói
Hoàng Thị Dệt
2
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng, để có những chính sách phù hợp làm
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng sự tín nhiệm của khách hàng.
1.2.Xác lập và tuyên bố trong đề tài
Xuất phát từ nhận thức thực tế và qua thời gian thực tập tại công ty cổ
phần đầu tư thương mại An Dân em cho rằng: bán hàng là hoạt động chính và quan
trọng nhất của công ty, nó trực tiếp đem lại lợi nhuận của công ty. Chính vì thế, em
đưa ra đề tài: “kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An
Dân”.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu bộ máy kế toán của công ty, quy trình bán hàng diễn ra tại công ty.
Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty, tìm ra những ưu điểm để phát
huy và bên cạnh đó tìm ra những điểm còn hạn chế, đề xuất ra những ý kiến khắc
phục.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại
An Dân.
Nội dung: thu thập các số liệu và các thông tin có liên quan đến kế toán bán
hàng.
Không gian: tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Thời gian tiến hành: từ ngày
Thời gian thu thập số liệu: quý IV năm 2009.
1.5.Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong DN thương mại
1.5.1.Các khái niệm cơ bản
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một DN,
nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán hàng
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người
mua.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi DN mà với cả
sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Một số khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam-VAS 14, Doanh thu được định nghĩa như
sau.
Doanh thu bán hàng là :
Hoàng Thị Dệt
3
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.”
“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hóa….bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán ( nếu có).”
Doanh thu tổng thể hay còn gọi là tổng doanh thu là số tiền ghi trên hóa đơn
bán hàng, trên hóa đơn cung cấp dịch vụ, có thể là tổng giá thanh toán ( với DN tính
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế VAT ( với các DN tính VAT theo phương
pháp khấu trừ). Doanh thu tổng thể bao gồm các khoản doanh thu bị giảm trừ như :
chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng hóa bị trả lại, các khoản trả phải bồi thường, chi
phí sửa chữa hàng bị hỏng trong thời gian bảo hành và các loại thuế gián thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số
các nghiệp vụ đã thực hiện trong thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại: đây là trị giá số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do những vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất không
đúng chủng loại, quy cách.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc
biệt trên giá thỏa thuận cho người mua do toàn bộ hay một phần sản phẩm, hàng hóa
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Các khoản thuế gián thu: Thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào những hàng hóa xuất khẩu
( thuộc danh mục hàng hóa bị đánh thuế) qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch
vụ nằm trong danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc tiêu dùng. Thuế
tiêu thụ đặc biệt được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng
chịu khi mua hàng hóa, dich vụ.
Thuế GTGT: là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu được ở mỗi
khâu chính bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Hoàng Thị Dệt
4
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ.
Nợ phải thu của KH là công nợ chưa thu được tiền từ việc bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
1.5.2.Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán 01 “Chuẩn mực chung”:
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn những chuẩn mực kế toán cơ bản.
Nội dung của chuẩn mực liên quan đến kế toán bán hàng:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán 14 – Doanh thu và thu nhập khác :
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo VAS 14, đoạn 10
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro vả lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định doanh thu.
Theo VAS 14, đoạn 05, 06, 07, 08
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Hoàng Thị Dệt
5
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm.
Theo VAS 02 “ hàng tồn kho”
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí đi mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Theo chuẩn mực này thì kế toán hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc. Việc
xác định giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp.
Phương pháo tính theo giá đích danh.
Phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.5.3. Kế toán bán hàng trong DNTM theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Chứng từ sử dụng.
Kế toán trong DN TM sử dụng các chứng từ kế toán sau:
HĐ GTGT.
HĐ bán hàng.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất kho hàng đại lý.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
Bảng thanh toán hàng đại lý.
Báo cáo bán hàng.
Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Giấy nộp tiền .
Hoàng Thị Dệt
6
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Các chứng từ : phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có………
Tài khoản sử dụng.
Danh mục các tài khoản.
TK 511 “ doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ.”
TK 632 “giá vốn hàng bán .“
TK 521 “chiết khấu thương mại.”
TK 531 “ hàng bán bị trả lại.”
TK 131 “ phải thu khách hàng.”
Ngoài ra còn sử dụng các TK 111, TK 112, TK 156, TK 157, TK 133, TK 3331, TK
911, TK 641, TK 642…………….
Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ.
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển cuối kỳ; Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh.”
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng.
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
-Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Hoàng Thị Dệt
7
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ
việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá nội bộ.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác định kết quả
kinh doanh.”
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm.
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ
dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Hoàng Thị Dệt
8
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản
ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ
kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra
trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh gía trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng
đơn giá bán ghi tên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán
bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đuợc phản ánh vào Tài khoản 641 “Chi phí bán
hàng”. Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại được phản ánh bên
Nợ Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được
kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản
doanh bán hàng nội bộ để xác định doanh thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại
phải nhập kho thành phẩm, hàng hoá và xử lý theo chính sách tài chính, thuế hiện
hành.
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản
giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các
Hoàng Thị Dệt
9
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn
(Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất. . .
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo
cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng
nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá trị thực tế của một số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Hoàng Thị Dệt
10
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Vận dụng TK kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ.
(1)
(2)
(3)
(4)
Kế toán doanh thu.
Kế toán giảm trừ doanh thu.
Kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán nợ phải thu KH và lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Sổ kế toán.
Sổ kế toán là những quyển sổ hoặc tờ sổ nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhau
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán trên
cơ sở số liệu của chứng từ kế toán.
Các DNTM có thể sử dụng một trong các hình thức ghi sổ sau:
Hình thức nhật ký sổ chung.
Hình thức nhật ký sổ cái.
Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình thức Nhật Ký Chung.
-
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật Ký Chung:
Đặc trưng cơ bản là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được nghi nhận vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó
lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Kế toán bán hàng gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung: Mẫu S03a – DNN.
Sổ Nhật ký bán hàng: Mẫu S03a4 – DNN.
Sổ Nhật ký thu tiền: Mẫu S03a1 – DNN, Sổ Nhật ký tiền giửi Ngân hàng.
Sổ Cái: Mẫu: S03b – DNN.
Các sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người mua: Mẫu S13 –
DNN, Sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn kho hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng: Mẫu 17 –
DNN.
-
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung: Sơ đồ 1.1
Hình thức Nhật Ký - Sổ Cái:
-
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật Ký Sổ Cái:
Hoàng Thị Dệt
11
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ ghi vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ
kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký – Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: sơ đồ 1.2
Hình thức Kế toán Chứng Từ Ghi Sổ:
-
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ
tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ sử dụng các loại sổ sau:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ Cái – dùng cho hình thức Chứng Từ Ghi Sổ.
Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
-
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Sơ đồ 1.3
Hình thức Nhật ký chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký – chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng bên Nợ.
Hoàng Thị Dệt
12
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một cổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng mẫu in sẵn có các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế,
tài chính và lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký – Chứng từ, sơ đồ 1.4
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
-
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần
mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của
một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp với các hình thức kế toán quy đinh trên
đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế
theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt
buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
-
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính: Sơ đồ 1.5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
BÁN HÀNG XE Ô TÔ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN
DÂN.
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
2.1.1. phương pháp thu thập số liệu.
Trong bài chuyên đề này em đã dùng kết hợp giữa các phương pháp: phương pháp sử
dụng phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Trên cơ sở với các tài liệu liên quan để phân tích dữ liệu, làm cơ sở để đưa ra các nhận
xét hữu ích.
Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn để tiến hành thu thập thông tin
từ các đối tượng khác nhau trong phạm vi rộng.
Hoàng Thị Dệt
13
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Đề tài của em là nghiên cứu kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty, do đó em chọn mẫu
điều tra phỏng vấn giới hạn ở một số phòng ban như: phòng kế toán, phòng kinh
doanh, và kho…
Em thực hiện phương pháp này qua các bước
- Bước 1: Chọn đối tượng điều tra .
Đối tượng cần điều tra : Ban lãnh đạo, phòng tài chính-kế toán, phòng kinh
doanh, và bộ phận kho của công ty.
Nguồn thông tin cần thu thâp là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán
bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra.
Thiết lập các phiếu điều tra có cả câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở. Nội dung
các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán của công ty và các câu hỏi về nghiệp vụ kế
toán bán hàng.
Bước 3: Phát phiếu điều tra.
Kính gửi các phiếu điều tra đến đối tượng cần điều tra bao gồm: Phó giám đốc,
kế toán trưởng, kế toán viên, kế toán kho và nhân viên kinh doanh.
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra.
Sau một thời gian ngắn, em thu lại phiếu điều tra và dùng các phương pháp
phân tích, thống kê đơn giản để xử lý thông tin.
Phương pháp phỏng vấn ( phỏng vấn cá nhân trực tiếp ).
- Bước 1: Chọn đối tượng phỏng vấn.
- Bước 2: Chọn câu hỏi và ghi thành một bảng câu hỏi phỏng vấn.
- Bước 3: Phỏng vấn theo bảng câu hỏi và ghi chép lại câu trả lời.
Phương pháp thu tập dữ liệu thứ cấp.
Em thực hiện phương pháp này nhằm thu thập một cách cụ thể về các
thông tin liên quan đến công tác kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty, và em tìm kiếm
thông tin qua các bước sau:
- Bước 1: Tìm tài liệu về bán hàng xe ô tô và các số liệu có liên quan tại công
ty và trên các sách báo, công cụ truyền thông. Quan trọng nhất là thu thập thông tin
trên các chứng từ bán hàng tại công ty.
- Bước 2: Tổng hợp lại các nội dung và số liệu đã thu thập được.
Hoàng Thị Dệt
14
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
2.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu.
Để phân tích các dữ liệu mà đã thu thập được, em sử dụng phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh để có những đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty.
So sánh các tài liệu thu thập được với những lý thuyết mình học về kế toán, so
sánh các kết quả công ty đạt được giữa các kỳ, các năm…để tìm ra những ưu điểm
cũng như những hạn chế còn tồn tại của công ty.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác
kế toán bán hàng xe ô tô của công ty đầu tư thương mại An Dân.
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CPĐTTM An Dân.
2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty CPĐTTM An Dân.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư thương mại An
Dân.
oGiới thiệu vài nét về công ty:
Tên giao dịch : Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Tên tiếng anh: Andan Trade investment corporation
- Tên Giao dịch
: An Dan., Corp
- Địa chỉ giao dịch : 583 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy – Long Biên - HN
- Điện thoại
: (04) 6502706
- Fax : (04) 6502708
- Email:
[email protected]
- Website: www.andanoto.com.vn
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0103017873
Ngày cấp: 20/06/2007
- Nơi cấp : Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
- Người đại diện theo pháp luật của DN: Bà Tạ Thị Tú Trinh
- Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Công ty CPĐTTM An Dân được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh
số 0103017873 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày cấp:
20/06/2007.Công ty CPĐTTM An Dân có tiền thân là công ty An Dân, một cơ sở đại
lý kinh doanh xe mitsubishi từ năm 1993 và trải qua nhiều thăng trầm, công ty này
càng ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thương trường nôi địa và
quốc tế.
o Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Hoàng Thị Dệt
15
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty chuyên về kinh doanh xe ô tô
mitsubishi và dịch vụ sửa chữa, bảo hành xe. Ngoài ra, công ty cũng hoạt động trong
các lĩnh vực như đầu tư dự án – công trình bất động sản, tư vấn dịch vụ thương mại và
bán xe máy Yamaha.
Công ty có quan hệ thương mại đầu tư với nhiều đối tác uy tín trong nước và
quốc tế. Các sản phẩm, dịch vụ của công ty không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà
còn hướng tới thị trường nước ngoài.
Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được
và cố gắng phát huy mọi tiềm năng để kinh doanh và sẵn sàng hội nhập.
o Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (sơ đồ 2.1)
Chức năng nhiệm vụ của phòng ban như sau:
Chủ tịch hôi đồng quản trị: đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chỉ đạo mọi
công việc từ hoạt động sản xuất đến hoạt động kinh doanh. Đồng thời cũng là người
đại diện theo pháp luật của công ty.
Phó giám đốc : Bao gồm phó giám đốc tài chính, phó giám đốc kinh doanh, phó
giám đốc dịch vụ. Là những người đứng đầu các phòng tài chính - kế toán, phòng kinh
doanh, phòng dịch vụ.
Phòng kinh doanh: Điều hành mọi hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối tác, đàm
phán, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp đồng, đôn đốc khách hàng thanh
toán. Lập kế hoạch kinh doanh, phân bổ chỉ tiêu cho từng nhân viên kinh doanh, duy
trì mối quan hệ với khách hàng.
Phòng chăm sóc khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, đảm
bảo sự tín nhiệm tiêu dùng của khách hàng với các sản phẩm của công ty.
Phòng dịch vụ: Bao gồm các dịch vụ sửa chữa, bảo hành mà khách hàng cần.
Đồng thời cả phân xưởng sửa chữa chuyên làm nhiệm vụ lắp ráp, sửa chữa xe.
Phòng nhân lực hệ thống: Điều hành mọi công việc liên quan đến tình hình
nhân sự của công ty như tuyển dụng, các chính sách lương, đào tạo nhân viên.
Phòng kế toán tài chính: điều hành mọi công việc liên quan đến tài sản, nguồn
vốn của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, và cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị, phân công công việc kế toán cho mỗi bộ phận kế toán.
Showroom : là nơi trưng bày các hàng hóa, sản phẩm của công ty, để khách
hàng có thể tìm hiểu kỹ lưỡng các thông tin về sản phẩm.
2.2.1.2. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty.
Hoàng Thị Dệt
16
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty thực hiện theo mô hình tập trung, gồm 9 thành viên và
mỗi thành viên có bộ phận như sau:
Kế toán trưởng :
+ Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác kế toán tại công ty, tổng
hợp đôn đốc các bộ phận kế toán.
+ Báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình tài chính của đơn vị thẩm quyền được
giao.
+ Tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn chính
xác, kịp thời.
Phó phòng kế toán:
+ Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra thực hiện công tác kế toán với nhà cung cấp.
+ Đưa ra các chính sách cụ thể cho phần hành kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp:
+ Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, bảng biểu của kế toán viên, theo dõi tình hình bán
hàng và tài khoản kế toán của công ty tại ngân hàng.
+ Cuối kỳ quyết toán lập bảng cân đối tài khoản, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính của công ty.
Kế toán kho:
+ Ghi chép về việc xuất - nhập - tồn hàng hóa, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày.
Nắm bắt tình hình hàng hóa chính xác kịp thời tình hình hàng hóa của công ty, và có
những biện pháp khi có sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách.
Kế toán tiền lương và tiền mặt:
+ Tính lương phải trả và bảo hiểm xã hội phải cho cán bộ và công nhân viên trong
toàn công ty.
+ Theo dõi tình hình thu - chi - thanh toán tiền mặt với khách hàng, ngân hàng và các
đối tượng khác.
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
+ Theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng.
Kế toán thuế:
+ Tính các loại thuế mà công ty phải nộp và được khấu trừ.
+ Nắm bắt các chính sách thuế và cập nhật những sự thay đổi của luật thuế.
+ Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Thủ quỹ:
+ Quản lý các hoạt động thu chi tiền mặt, kiểm kê đối chiếu số tiền thực tế trong quỹ
số liệu trên sổ quỹ tiền mặt.
Các chính sách kế toán áp dụng:
Với những điều kiện tình hình cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã áp
dụng hình thức kế toán “ Nhật Ký Chung” và công ty sử dụng phần mềm kế toán để
Hoàng Thị Dệt
17
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
giảm thiểu những khó khăn trong công việc kế tóa, hơn nữa dễ dàng cho việc kiểm tra
đối chiếu, quản lý và cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc.
Hình thức kế toán : Nhật Ký Chung.
Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung của công ty CPĐTTM An Dân ( phụ lục số
03).
+ Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
15/2006QĐ-BTC.
+ Kỳ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam
theo tỷ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánhgiá hàng tồn kho: theo tỷ giá thực tế.
Xác định giá vốn hàng tồn kho: theo phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng tại Công Ty
CPĐTTM An Dân.
2.2.2.1. Nhân tố vĩ mô.
Công ty CPĐTTM An Dân với lĩnh vực kinh doanh là bán xe ô tô của
Mitsubishi, một hãng xe nổi tiếng của Nhật Bản, do đó môi trường kinh tế vĩ mô có
những ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới công ty.
Thực tế những năm vừa qua cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang trong giai
đoạn tăng trưởng nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 7 đến 8%/năm.
Năm 2008 nền kinh tế thế giới có chiều hướng giảm chung song Việt Nam vẫn đạt tỷ
lệ tăng trưởng tương đối cao 6,23%.
Nhưng từ đầu năm 2009 đến nay, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới ngày càng mạnh mẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế Việt Nam. Chính
điều đó đã gây nhiều khó khăn cho các thành phần kinh tế Việt Nam nói chung và
công ty CPĐTTM An Dân nói riêng.
Bên cạnh đó,những năm gần đây tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế tăng cao. Giá
cả hàng hóa đều tăng, làm chi phí sản xuất, kinh doanh ngày càng cao, gây áp lực cạnh
Hoàng Thị Dệt
18
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
tranh tăng cao. Hơn nữa, công ty thường xuyên phải huy động vốn từ các tổ chức tín
dụng để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động và đảm bảo quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty. Trong khi đó, tình hình lãi suất mấy năm gần đây có nhiều biến
động bất thường, có những lúc lãi suất quá cao làm tăng chi phí hoạt động, giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cũng sử dụng khoản vay ngoại tệ để
nhập khẩu xe, phụ tùng xe. Tỷ giá USD so với VNĐ đang có nhiều biến động theo xu
hướng tăng do đó công ty cũng ảnh hưởng nhiều rủi ro tài chính.
Thuế GTGT và thuế môn bài đánh vào xe ô tô tăng theo lộ trình của luật
thuế, điều này làm tăng chi phí mua xe của khách hàng, nên cũng ảnh hưởng rất nhiều
đến tình hình kinh doanh của toàn công ty.
Kể từ khi nước ta gia nhập WTO sự cạnh tranh ngày càng phức tạp và
gay gắt. Thị trường bán xe ô tô ngày càng đông đảo với các hãng nổi tiếng như
Mecerdes, Toyota, Huyndai, Deawoo… còn phải chịu sự cạnh tranh với các công ty
cùng kinh doanh xe ô tô như công ty Ford Hà Nội, Công ty ô tô Tiến Đạt, công ty ô tô
Thái Dương….
Tóm lại, môi trường kinh tế vĩ mô có những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, nó ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và
kế toán bán hàng. Đối với công tác kế toán bán hàng của mỗi DN phải có những chính
sách thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
2.2.2.2. Nhân tố vi mô.
Trong công tác bán hàng, chỉ tiêu bán hàng luôn được các nhà quản lý
DN quan tâm hàng đầu vì nó phản ánh trực tiếp đến lợi nhuận của DN, chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Để có những đánh giá chính xác và cụ thể về hoạt
động bán hàng Công ty CPĐTTM An Dân đánh giá mức độ tác động của bộ máy kế
toán của công ty, nguồn nhân lực làm kế toán, hình thức kế toán tại đơn vị, trình độ tổ
chức quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật…
2.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm.
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn nghiệp vụ kế toán bán hàng tại Công ty
CPĐTTM An Dân, em đã tổng hợp được một số kết quả như sau:
Nhìn chung, tại công ty công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
bán hàng nói riêng đã tuân thủ đúng yêu cầu về công tác kế toán theo chế độ quy định.
Các số liệu của công ty được phản ánh kịp thời, rõ ràng, cung cấp những thông tin cần
Hoàng Thị Dệt
19
K42D5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế toán- kiểm toán
thiết cho công tác quản lý kinh doanh của toàn công ty. Công tác kế toán bán hàng tại
công ty tương đối tốt và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
Song trong quá trình thực hiện kế toán bán hàng vẫn còn tồn tại một số
hạn chế cần phải khắc phục như : công ty chưa lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, chưa
tổ chức công tác phân tích và kế toán quản trị trong bán hàng…
Sau đây là bảng tổng hợp điều tra (bảng 2.1)
2.4. Thực trạng kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân..
2.4.1. Đặc điểm kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là xe ô tô Mitsubishi với các
dòng xe như: Triton, Canter, Grandis, Zinger…Trong đề tài này em tập trung đi nghiên
cứu đến kế toán bán hàng xe ô tô.
Các phương thức bán hàng:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Phương thức này thực hiện dưới hình thức trực tiếp
dưới dạng mua theo lô. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, công ty sẽ chuyển hàng và các
giấy tờ liên quan đúng yêu cầu.
+ Bán lẻ: Các khách hàng mua cho công ty hoặc mua cho cá nhân với số lượng ít,
nhưng nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong quá trình tiêu thụ xe ở công ty, khách hàng mua
với tính chất tiêu dùng.
Trong đó công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức bán lẻ. Các khách hàng
mua chủ yếu với nhu cầu tiêu dùng, mua phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Các phương thức thanh toán:
+ Phương thức thanh toán trực tiếp.
+ Phương thức thanh toán trả góp.
+ Phương thức thanh toán thuê mua tài chính.
2.4.2.Kế toán bán hàng tại công ty.
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng.
Phiếu xuất kho : được dùng làm căn cứ cho thủ tục xuất hàng và lập hóa đơn
GTGT cho khách. Giá trên phiếu xuất kho sự trên giá vốn hàng bán. Số lượng bán trên
phiếu xuất kho và Hóa đơn GTGT phải trùng nhau để chính xác.
Phiếu xuất kho ( phụ lục số 2.1)
Chứng từ kế toán chủ yếu sử dụng là hóa đơn GTGT ( đính kèm phụ lục).
Hoàng Thị Dệt
20
K42D5