Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ...

Tài liệu Kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ việt phát

.PDF
82
107
137

Mô tả:

Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp TÓM LƢỢC Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát là doanh nghiệp kinh doanh phân phối thiết bị canh tác chè. Tuy là một doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ đƣợc thành lập từ tháng 7 năm 2004 nhƣng Việt Phát đã kinh doanh và hoạt động hiệu quả. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại doanh nghiệp, em nhận thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, thì công tác kế toán tại đơn vị còn tồn tại một số hạn chế. Từ sự nghiên cứu cụ thể về công tác bán hàng và kế toán bán hàng tại doanh nghiệp, em đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát”, để từ đó đƣa ra các kết luận và đè xuất để hoàn thiện về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. Nội dung của đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm ba chƣơng chính. Chƣơng một là cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. Ở chƣơng này, tác giả tiến hành tóm lƣợc một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng, các chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam chi phối đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Chƣơng hai, tác giả nghiên cứu về thực trạng kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty CP thƣơng mại và dịch vụ Việt phát. Trong chƣơng hai, nội dung chủ yếu là về tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của các nhân tố môi trƣờng (vĩ mô, vi mô) đến công tác kế toán bán hàng. Nghiên cứu thực trạng về công tác bán hàng, đặc điểm mặt hàng bán, chứng từ sử dụng, tài khoản, quy trình hạch toán để từ đó lên sổ kế toán bán hàng. Ở chƣơng ba, qua tìm hiểu thực trạng về kế toán bán hàng, tác giả đƣa ra các kết luận, đánh giá những ƣu điểm đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại để đƣa ra đề xuất nhằm khắc phục và hoàn thiện về kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty CP thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát. Việc so sánh thực trạng kế toán bán hàng tại công ty với các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam để tìm ra mặt hạn chế tồn tại cũng nhƣ nguyên nhân của nó, qua đó có giải pháp hoàn thiện một cách tối ƣu công tác kế toán tại doanh nghiệp là nội dung của đề tài nghiên cứu. SVTH: Nguyễn Hải Yến i Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực tiễn rất qua trọng đối với tất cả các sinh viên trong quá trình học tập nói chung và đối với sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán nói riêng trƣớc khi hoàn thành tốt nghiệp và bƣớc vào công tác thực tiễn. Bởi vậy thời gian thực tập là cần thiết đối với mỗi sinh viên giúp củng cố vững chắc lý luận đã đƣợc nghiên cứu trong quá trình học tập và bƣớc đầu vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát, em nhận thấy công ty là một doanh nghiệp có uy tín, hoạt động và kinh doanh hiệu quả. Việc trở thành nhà phân phối độc quyền của hãng Ochiai – Nhật Bản đã giúp cho việc cơ giới hóa trong canh tác chè, nâng cao sản lƣợng chè khi thu hoạch ở Việt Nam và giải quyết vấn đề khan hiếm lao động. Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận tại công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán, phòng kinh doanh và các phòng ban khác trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập và phân tích các thông tin kế toán, cụ thể là kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam đã tận tình hƣớng dẫn em trong thời gian hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã rất cố gắng, nhƣng do sự hạn chế về kiến thức, lý luận và là lần đầu tiên đƣợc tiếp xúc với công việc thực tế nên tất yếu trong quá trình nghiên cứu và trình bày khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hải Yến SVTH: Nguyễn Hải Yến ii Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................... v DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................. 1 1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................... 2 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................... 2 1.4. Phƣơng pháp thực hiện đề tài .......................................................................... 2 1.5. Kết cấu của khóa luận ....................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI ........................................................................................ 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại ........................................................................................ 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 4 1.1.2. Lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ..... 5 1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại ....................... 9 1.2.1. Kế toán bán hàng quy định trong chuẩn mực kế toán .................................. 9 1.2.2. Kế toán bán hàng quy định trong chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính ....................................... 14 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG THIẾT BỊ CANH TÁC CHÈ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT PHÁT ....................................................................................................................... 23 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến bán hàng thiết bị canh tác chè tại Công ty Cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát ............ 23 2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................. 23 2.1.1.1. Giới thiệu qua công ty ................................................................................ 23 2.1.1.2. Bộ máy kế toán ........................................................................................... 24 2.1.1.3. Chính sách kế toán ..................................................................................... 24 SVTH: Nguyễn Hải Yến iii Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2. Ảnh hưởng các nhân tố môi trường tới kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .................................................................................................. 25 2.2. Thực trạng kế toán bán mặt hàng thiết bị canh tác chè tại Công ty Cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát........................................................................... 27 2.2.1. Đặc điểm bán mặt hàng thiết bị canh tác chè tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát.......................................................................................... 27 2.2.2. Thực trạng kế toán bán mặt hàng thiết bị canh tác chè tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát ............................................................................ 32 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phƣơng hƣớng hoàn thiện .................................................................................................... 38 3.1.1. Những kết quả đã đạt được .......................................................................... 38 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................... 39 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SVTH: Nguyễn Hải Yến iv Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 1.1 Bảng 2.1 Bảng 2.2 Sơ đồ 1.1 Danh sách lao động của Công ty CP thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát Danh mục sản phẩm của Công ty CP thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát Thị trƣờng chủ yếu của Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát Tổ chức bộ máy kế toán của công ty SVTH: Nguyễn Hải Yến v Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC VIẾT TẮT CP Cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn KQKD Kết quả kinh doanh GTGT Giá trị gia tăng TK Tài khoản HTK Hàng tồn kho DNTM Doanh nghiệp thƣơng mại QĐ Quyết định BTC Bộ tài chính TGNH Tiền gửi ngân hàng VAS Chuẩn mực kế toán SVTH: Nguyễn Hải Yến vi Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Bán hàng là khâu cuối cùng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng, bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để quản lý tốt hoạt động này, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng hợp lý, đúng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán cũng nhƣ những thông tƣ, quyết định có liên quan do nhà nƣớc ban hành. Kế toán bán hàng chính là công cụ giúp doanh nghiệp quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh, qua đó giúp doanh nghiệp biết đƣợc hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, doanh thu trong năm thế nào, lợi nhuận cao hay thấp và nguyên nhân do đâu để từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát là một trong doanh nghiệp thƣơng mại, hoạt động chính của công ty là bán hàng, do vậy kế toán bán hàng là công tác chính, trọng tâm và chủ yếu ở công ty. Các thông tin kế toán bán hàng phản ánh trực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu việc tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng ở công ty không tốt có thể dẫn đến cung cấp những thông tin sai lệch về tình hình kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận của công ty trong năm. Tuy nhiên, công tác tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần phải đƣợc khắc phục và xử lý nhƣ kế toán sử dụng TK 156 thay TK 157 trong trƣờng hợp bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng; không sử dụng TK 5211 đối với chính sách chiết khấu thƣơng mại; không thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, trong khi điều này là cần thiết với doanh nghiệp thƣơng mại… Chính vì vậy việc nghiên cứu kế toán bán hàng là rất cần thiết để có thể tìm ra vấn đề còn tồn tại, từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty. Nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với các doanh nghiệp thƣơng mại cũng nhƣ những bất cập còn tồn tại trong công tác SVTH: Nguyễn Hải Yến 1 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát, em xin chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát” làm đề tài cho khóa luận của mình. 1.2. Mục tiêu đề tài Về mặt lý luận: Thông qua các quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam để làm rõ hơn bản chất của kế toán bán hàng, cơ sỏ cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát. Về mặt thực tiễn:  Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng, tiêu thụ sản phẩm thiết bị canh tác chè tại Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát.  Tìm nguyên nhân, đƣa ra biện pháp khắc phục giúp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè trong điều kiện nền kinh tế trị trƣờng cạnh tranh và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Việt Phát Thời gian: Trong thời gian thực tập từ ngày Số liệu: Các số liệu kế toán trong tháng 9 năm 2013 của công ty. 1.4. Phƣơng pháp thực hiện đề tài Để tiến hành nghiên cứu một cách hiệu quả, thông tin thu thập một cách chính xác, đầy đủ và toàn diện, đề tài sử dụng các phƣơng pháp sau đây: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phƣơng pháp nghiên cứu các tài liệu của công ty: Đây là phƣơng pháp thu thập dữ liệu bằng cách xem xét các chứng từ phát sinh hàng ngày nhƣ hóa đơn GTGT, các chứng từ liên quan đến bán hàng nhƣ phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu đề nghi xuất kho, bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa. Các báo cáo tổng hợp, chi tiết về tình hình mua hàng, bán hàng… Sổ chi tiết các TK 156, 131,… sổ cái các SVTH: Nguyễn Hải Yến 2 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp TK 511, 632… Xem xét báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây để đƣa ra những đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Để bổ sung và hoàn thiện về nghiên cứu thì việc thu thập các dữ liệu thứ cấp là cần thiết. Các dữ liệu thứ cấp bao gồm các chuẩn mực, chế độ, thông tƣ liên quan đến kế toán bán hàng. Việc thu thập các dự liệu này bổ sung so sánh và đối chiếu tình hình thực hiện và tuân thủ của doanh nghiệp. Phương pháp xử lý dữ liệu: Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp phân tích đƣợc thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa thực tế doanh nghiệp thực hiện với lý luận là từ các chuẩn mực, chế độ kế toán. Đối chiếu các số liệu giữa các chứng từ gốc với các bảng phân bổ hoặc tổng hợp chi tiết theo từng đối tƣợng liên quan. Đối chiếu số liệu cuối kyd giữa sổ cái và bảng tổng hợp, chi tiết theo từng tài khoản, đối tƣợng với báo cáo tài chính từ đó có những đánh giá chuẩn xác về tính chính xác của các chứng từ kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. 1.5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chƣơng, cụ thể là: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng thiết bị canh tác chè tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát. SVTH: Nguyễn Hải Yến 3 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại là các loại vật tƣ, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Trị giá hàng mua vào, bao gồm: Giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí thu mua hàng hóa nhƣ chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa. Các khoản chiết khấu thƣơng mịa và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ (-) khỏi chi phí mua hàng hóa. Hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau. Hàng hóa thƣờng xuyên biến động trong quá trình kinh doanh nên cần phải theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn trên các mặt: số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá trị. Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thƣơng mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay ngƣời bán sang tay ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đƣợc đòi tiền ở ngƣời mua. Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đã hoàn thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp thƣơng mại, thực hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng nhƣ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. (Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại, Trang 29) SVTH: Nguyễn Hải Yến 4 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. (Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Đoạn 03) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc, hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu sau khi trừ đi các khoản làm giảm trừ doanh thu nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp. (Bộ Tài Chính, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2002, Đoạn 22) Các khoản giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác bao gồm: - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. - Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Đoạn 13) 1.1.2. Lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại  Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại: Trong doanh nghiệp thƣơng mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể đƣợc thực hiện theo các phƣơng thức sau: SVTH: Nguyễn Hải Yến 5 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp  Phương thức bán buôn hàng hóa Bán buôn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện. Hàng thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lƣợng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hóa, thƣờng bao gồm hai phƣơng thức sau: - Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho Bán buôn hàng hóa qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa phải đƣợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phƣơng thức này có hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, khách hàng cử ngƣời mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sauk hi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của ngƣời mua xuất kho gửi hàng cho ngƣời bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thế do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận đƣợc hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua. - Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba): Doanh nghiệp thƣơng mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào SVTH: Nguyễn Hải Yến 6 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã đƣợc chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài để vận chuyển đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng về chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ.  Phương thức bán lẻ hàng hóa Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thức hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Phƣơng thức bán lẻ thƣờng có các hình thức sau: Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở ngƣời mua và giao hàng cho ngƣời mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhận viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ kho. Do sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh đƣợc những sai sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trachsnhieemj đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà cho khách hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ đƣợc áp dụng trong việc bán những mặt hàng có giá trị cao. SVTH: Nguyễn Hải Yến 7 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp Hình thức bán lẻ thu tiền trƣc tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm thời gian mua hàng của khách hàng đồng thời tiết kiệm đƣợc lao động tại quầy hàng. Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau đó manh đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng. Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiêu lần trong một thời gian nhất định và ngƣời mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền một lần.  Phương thức bán hàng đại lý Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đƣợc hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thƣơng mại và đƣợc hƣởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thƣơng mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. (Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại, Mục 3.1.2)  Các phƣơng thức thanh toán: Sau khi giao hàng cho bên mua và đƣợc chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phƣơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng áp dụng các phƣơng thức thanh toán sau:  Phương thức thanh toán trực tiếp Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển từ ngƣời mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng SVTH: Nguyễn Hải Yến 8 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp hóa (nếu bán theo phƣơng thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.  Phương thức thanh toán chậm trả Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. (Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại, Mục 3.1.4)  Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu  Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua do ngƣời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.  Hàng bán bị trả lại: là khoản doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán nhƣng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nhƣ vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng loại.  Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá cho ngƣời mua do sản phẩm hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định của hợp đồng kinh tế 1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1. Kế toán bán hàng quy định trong chuẩn mực kế toán Cho tới hết năm 2006, qua năm đợt, Việt Nam đã ban hành và công bố 26 chuẩn mực kế toán (VAS) quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp và 5 thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện. Về cơ bản, các chuẩn mực này đƣợc xây dựng theo các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế với một số điều hỉnh cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Trong 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành, có 3 chuẩn mực có liên quan trực tiếp đến kế toán bán hàng là VAS 01 “Chuẩn mực chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Cụ thể nhƣ sau: SVTH: Nguyễn Hải Yến 9 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp  Quy định của Chuẩn mực chung - VAS 01 Chuẩn mực này quy định và hƣớng dẫn các nguyên tác và yêu cầu kế toán cơ bản đối với kế toán trong doanh nghiệp, trong đó có một số nguyên tắc tác động trực tiếp đến kế toán bán hàng đƣợc quy định tại các đoạn 03, 05, 06, 07, 08 bao gồm: Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thức tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Báo cáo tài chính lập trên sơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Theo nguyên tắc này, khi các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng đều thỏa mãn, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu khi phát sinh giao dịch, không phụ thuộc vào việc tại thời điểm đó, ngƣời mua đã trả tiền (ngƣời bán đã thu đƣợc tiền) hay chƣa. Nguyên tác giá gốc: Tài sản phải đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đƣợc tính theo số tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính toán theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận. Nguyên tắc phù hợp: Doanh thu và chi phí phải đƣợc ghi nhận phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu, kế toán phải ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí đƣợc coi là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải dựa trên cơ sở chi phí nào tạo nên doanh thu đƣợc hƣởng trong kỳ, vì có những khoản thu phát sinh kỳ này nhƣng chi phí bỏ ra để có đƣợc doanh thu đó lại phát sinh từ kỳ trƣớc. Hoặc có những chi phí phát sinh ký này nhƣng không đƣợc coi là chi phí hoạt động kỳ này, vì nó tạo ra doanh thu ở kỳ sau. Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thê, trong doanh nghiệp, phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho, phƣơng pháp khấu hao cần nhất quán giữu các kỳ để đảm bảo tính so sánh đƣợc của Báo cáo tài chính. Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc phán đoán cần thiết để lập các ƣớc tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc SVTH: Nguyễn Hải Yến 10 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp thận trọng đối với kế toán bán hàng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhƣng không lập quá lớn; không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc này giúp kế toán bán hàng xác định đƣợc thời điểm phát sinh doanh thu và giá vốn hàng bán cũng nhƣ chi phí liên quan đến hàng bán.  Quy định của Chuẩn mực kế toán VAS 02 – Hàng tồn kho Giá vốn hàng bán đƣợc xác định trên cơ sở phƣơng pháp tính trị giá hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Theo VAS 02 – Hàng tồn kho, có 4 phƣơng pháp tính tri giá hàng tồn kho nhƣ sau (Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho, Đoạn 13): (a) Phƣơng pháp tính theo giá đích danh; (b) Phƣơng pháp bình quan gia quyền; (c) Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc; (d) Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc. Phương pháp tính theo giá đích danh Theo phƣơng pháp này, hàng hóa đƣợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô, khi xuất hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế đích danh của hàng hóa đó. Phƣơng pháp này đảm bảo nguyên tắc giữa doanh thu và chi phí nhƣng tốn khá nhiều công sức nên chỉ nên áp dụng tại công ty có số chủng loại hàng hóa ít, giá trị cao và có tính tách biệt. Phương pháp bình quân gia quyền Theo phƣơng pháp này, giá hàng hóa xuất ra trong kỳ đƣợc tính theo giá đơn vị hàng hóa bình quân Giá thực tế hàng hóa xuất ra = Số lƣợng hàng hóa xuất ra Giá đơn vị x bình quân hàng hóa Trong đó, giá bình quan đƣợc tính theo các phƣơng pháp sau: + Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (tháng, quý) Giá đơn vị bình quân SVTH: Nguyễn Hải Yến h = h h 11 h h h h h Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp + Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (Giá đơn vị bình quân liên hoàn) Giá đơn vị bình quân = Phƣơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ là phƣơng pháp đơn giản, chỉ cần tính toán 1 lần vào cuối kỳ nhƣng do thực hiện vào cuối kỳ nên không phản ánh kịp thời yêu cầu về thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, thƣờng đƣợc sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho và số lần nhập, xuất hàng trong kỳ nhiều và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Phƣơng pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập đáp ứng đƣợc tính kịp thời và tính chính xác của thông tin về hàng tồn kho nhƣng khối lƣợng tính toán lớn, tốn nhiều công sức, phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có số lƣợng lần nhập, xuất ít và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phƣơng pháp này, giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trƣớc hay sản xuất trƣớc thì xuất trƣớc, giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phƣơng pháp này giúp kế toán có thể tính ngay đƣợc trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của mặt hàng đó. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là làm doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại, do doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra từ giá trị sản phẩm, hàng hóa, vật tƣ có từ trƣớc đó. Phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít mặt hàng, lƣu lƣợng nhập xuất ít và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Theo phƣơng pháp này, giả định những hàng hóa mua cùng hay sản xuất sau cùng sẽ đƣợc xuất trƣớc, giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ là giá trị của hàng hóa mua về trƣớc tiên. Phƣơng pháp này có nhƣợc điểm bộc lộ ở khâu xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Giá trị này thƣờng khác xa so với giá trị thực tế. Do đó, phƣơng pháp này ảnh hƣởng đến chỉ tiêu hàng tồn kho ở phần tài sản, chỉ tiêu lợi SVTH: Nguyễn Hải Yến 12 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở phần nguồn vốn, làm cho giá trị trên bảng cân đối kế toán thấp, nó cũng làm cho lợi nhuận kế toán thấp hơn, do đó, thuế TNDN phải nộp thấp hơn. Phƣơng pháp LIFO chỉ đƣợc đề cập trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) mà không đƣợc đề cập trong chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) có lẽ cũng vì nhƣợc điểm này. Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp LIFO để tính giá trị hàng tồn kho thì trong Báo cáo tài chính phải có giải trình theo đúng quy định tại VAS 02 – Hàng tồn kho (Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, Đoạn 28). Trên thực tế, phƣơng pháp này hầu nhƣ không đƣợc sử dụng. Trong các phƣơng pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho trên, mỗi phƣơng pháp đều có ƣu – nhƣợc điểm khác nhau, doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm hàng hóa và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để lựa chọn phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho thích hợp.  Quy định của Chuẩn mực kế toán VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, đoạn 05, 06, 07, 08: - Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay thì doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng tự về bản chất hoặc giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tƣơng tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc SVTH: Nguyễn Hải Yến 13 Lớp: K46D4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặ tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đƣợc giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau (Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Đoạn 10): (a) Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.2.2. Kế toán bán hàng quy định trong chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính  Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng: Tùy theo hình thức bán hàng mà chứng từ kế toán đƣợc lập theo một quy trình khác nhau bởi tính đặc thù của mỗi phƣơng thức bán hàng. Trong bán buôn hàng hóa: Trƣờng hợp là bán buôn qua kho, khi tiếp nhận đƣợc đơn hàng, căn cứ vào Hợp đồng ký kết với khách hàng, kế toán xác định lƣợng lƣợng hàng còn tồn kho, nếu hàng còn đủ để xuất kế toán tiến hành viết Hóa đơn GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ) hoặc lập Hóa đơn bán hàng thông thường (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp), đồng thời viết Phiếu xuất kho về số lƣợng hàng bán ra. Trƣờng hợp là bán buôn chuyển hàng cho khách hàng thì cần xác định chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Nếu đơn vị có phƣơng tiện vận chuyển để chuyển hàng cho ngƣời mua và chi phí đó khách hàng chịu thì đơn vị sẽ xuất Hóa đơn cước phí vận chuyển cho khách hàng tƣơng ứng với chi phí vận chuyển trên. Việc bán hàng thu ngay SVTH: Nguyễn Hải Yến 14 Lớp: K46D4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan