Khóa luận tôt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga
TÓM LƯỢC
Khóa luận tốt nghiệp của em với đề tài “Kế toán bán hàng tại công ty TNHH
thương mại dịch vụ và quảng cáo Hoàng Quân ” được viết theo kết cấu truyền thống
gồm có:
Phần mở đầu với năm nội dung chính là: tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu,
mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài,đối tượng và phạm vi nghiên cứu
trong đề tài,phương pháp thực nghiên cứu và cuối cùng là kết cấu của đề tài.
Chương 1: cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương này trình bày một số khái niệm sử dụng trong kế toán bán hàng tiếp đó
đến đặc điểm của hoạt động bán hàng với nội dung về yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán
hàng, nhiệm vụ kế toán bán hàng, các phương thức bán hàng và thanh toán. Cuối cùng
là nội dung các chuẩn mực, chế độ kế toán doanh nghiệp liên quan trực tiếp tới kế toán
bán hàng.
Chương 2: Thực trạng về Kế toán bán nhóm hàng dịch vụ In tại công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng Cáo Hoàng Quân
Nội dung của chương sẽ trình bày tổng quan về công ty như đặc điểm tổ chức
hoạt động kinh doanh, đặc điểm bán hàng dịch vụ in tại công ty, đặc điểm tổ chức
công tác kế toán, sau đó là nội dung chính khảo sát kế toán bán hàng dịch vụ in công
ty
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng dịch
vụ In tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng Cáo Hoàng Quân
Đây là chương quan trọng với việc khảo sát thực tế ở chương 2 và so sánh với
cơ sở lý luận ở chương 1 để đưa ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. Đồng thời
dựa vào hạn chế tìm ra những giải pháp hoàn thiện và điều kiện để thực hiện giải pháp
về phía nhà nước và công ty.
Kết luận: Tự đánh giá quá trình và kết quả viết khóa luận, mục đích nghiên cứu,
nghiên cứu đã giải quyết được những vấn đề gì, còn vấn đề gì chưa được giải quyết và
hướng phát triển nếu có điều kiện nghiên cứu tiếp.
1
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
1
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga
LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành dưới sự cố gắng của bản thân
cùng sự nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo của thầy cô trường đại học Thương Mại và ban
lãnh đạo, cán bộ nhân viên công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng Cáo Hoàng
Quân. Vì vậy để có được bài khoá luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
đến thầy cô trường đại học thương mại, các thầy cô khoa Kế toán-kiểm toán đã cung
cấp kiến thức cho em trong quá trình học tại trường để khi đi khảo sát thực tế em
không còn bỡ ngỡ. Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo TS.Nguyễn Thị Hồng Nga, nhờ sự
hướng dẫn tỉ mỉ từng đường đi nước bước của cô trong quá trình viết bài khoá luận
nên cho dù những nội dung yêu cầu trong khóa luận rất khó nhưng với trình độ bản
thân hạn chế em vẫn thực hiện được. Qua đó em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng
các anh chị cán bộ nhân viên trong công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng
Cáo Hoàng Quân, các anh chị trong phòng kế toán. Đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của
chị kế toán trưởng Nguyễn Thị Minh Thuận, đã cho em có cái nhìn toàn cảnh về hoạt
động kinh doanh cũng như có cơ hội thực hành nghiệp vụ kế toán trong môi trường
kinh doanh thực tế của doanh nghiệp và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm
hiểu, khảo sát thực tế kế toán bán hàng tại công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo,ban lãnh đạo công ty,anh chị trong
công ty đã nhiệt tình hướng dẫn , giúp đỡ để em hoàn thành bài khóa luận. Do hạn chế
về mặt kiến thức cũng như thời thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn bài khóa luận
của em còn nhiều thiếu sót, hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
công ty, thầy cô.
Em xinh chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …tháng … năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuỷ
2
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
2
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga
MỤC LỤC
......….52
3
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
3
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga
DANH MỤC PHỤ LỤC
Số hiệu
phụ lục
1
2
3
4
5
6
CT01
CT02, CT11
CT04
CT04, 09, 10
CT05
CT06
CT07
CT08
S01
S02
S03
S04
S05
S06
S07
S08
S09
Tên
Sơ đồ phân cấp quản lý tại công ty TNHH Thương Mại Dịch
Vụ và Quảng Cáo Hoàng Quân.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương
Mại Dịch Vụ và Quảng Cáo Hoàng Quân
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật
ký chung
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật
ký - Sổ Cái
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng
từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
trên máy vi tính
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận hàng hóa
Hóa đơn GTGT
Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Phiếu thu
Phiếu chi
Bảng xuất nhập tồn hàng hóa
Nhật ký chung
Thẻ kho ( sổ kho)
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, hàng hóa
Sổ cái tài khoản 156_hàng hóa
Sổ cái tài khoản 632_Gía vốn hàng bán
Sổ cái tài khoản 5111_Doanh thu bán hàng
Sổ cái tài khoản 131_Phải thu khách hàng
Sổ cái tài khoản 33311_Thuế GTGT phải nộp
Sổ cái tài khoản 1111_Tiên mặt
4
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
4
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Nga
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
GTGT
VCSH
VKD
NSNN
TNDN
HDKD
BCTC
SXKD
NK
LN
5
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Ngân sách nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Sản xuất kinh doanh
Nhật ký
Lợi nhuận
5
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về mặt lý luận.
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương
mại hay doanh nghiệp dịch vụ đều quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm, bán hàng
hoá, dịch vụ vì đây là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại. Tại khâu này
doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu, bù đắp chi phí và có lợi nhuận từ đó có điều
kiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với
người lao động... Vì vậy nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, bán hàng hoá, dịch vụ có vai
trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và để quản lý nghiệp
vụ quan trọng này các doanh nghiệp đã sử dụng kế toán bán hàng như là một công
cụ hỗ trợ đắc lực.
Kế toán bán hàng với chức năng của mình là nơi cung cấp thông tin quản lý ở
khâu bán hàng cho các nhà quản trị, giúp các nhà quản trị đưa ra những hoạch định
chính sách nhằm ổn định doanh thu, hiệu quả kinh doanh.
Những năm gần đây là giai đoạn đầy khó khăn và thử thách với doanh nghiệp
Việt Nam do khủng khoảng kinh tế toàn cầu gây nên, bên cạnh đó là cơ chế thị
trường gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp để tồn tại trong điều kiện này cũng phải có
sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả để đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Đối với nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm,
bán hàng hoá, dịch vụ muốn quản lý tốt thì kế toán bán hàng phải phát huy hết vai
trò chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học
và thường xuyên được hoàn thiện phù hợp với doanh nghiệp, tình hình thị trường.
Do đó việc kiểm soát, tổ chức chặt chẽ công tác kế toán bán hàng được cho là
cần thiết ở hiện tại cũng như tương lai.
1.2. Về mặt thực tiễn.
Trong thực tập giai đoạn một em đã tìm hiểu và khảo sát công tác kế toán tại
công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng Cáo Hoàng Quân, một công ty kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại và thấy rằng ngoài những ưu điểm đạt được còn
có những hạn chế mà công ty chưa khắc phục được đặc biệt là trong công tác kế
toán bán hàng, một thành phần quan trọng trong công tác kế toán của công ty do đó
6
6
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
mà công ty chưa đưa ra được những giải pháp hiệu quả. Vì vậy em đã chọn đề tài “
Kế toán bán nhóm hàng dịch vụ In tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và
Quảng Cáo Hoàng Quân” để nghiên cứu và viết khóa luận
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại, tìm hiểu công tác kế toán bán hàng theo
hướng dẫn của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam trong doanh nghiệp.
Về mặt thưc tiễn: Khảo sát về thực trạng kế toán bán nhóm hàng dịch vụ in tại
công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng Cáo Hoàng Quân để đưa ra những
đánh giá về ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó, từ đó đề xuất
một số giải pháp khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng dịch vụ
in tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng Cáo Hoàng Quân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng cụ thể của kế toán bán hàng trong doanh nghiêp là các hoạt động
bán hàng, các nghiệp vụ xoay quanh bán hàng. Cụ thể đối tượng nghiên cứu trong
đề tài này là kế toán bán nhóm hàng dịch vụ in .
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung nghiên cứu: Kế toán bán hàng theo quyết định 48/QĐ-BTC
- Về không gian nghiên cứu: tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng
Cáo Hoàng Quân
- Về số liệu nghiên cứu: lấy trong tháng 1 năm 2014
- Về thời gian nghiên cứu: trong thời gian quy định của Trường ĐH Thương Mại.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm phát cho nhân viên trong công ty để hỏi
các thông tin về kế toán bán hàng, ngoài ra nghiên cứu các các chứng từ, sổ sách
công ty sử dụng và dùng các tài liệu tham khảo để phục vụ viết khóa luận như Chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa_Nhà xuất bản tài chính in năm 2011,giáo trình
kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại_Nhà xuất bản giáo dục in năm 2009 và
26 chuẩn mực kế toán Việt Nam in quy I năm 2008, thông tư 89/2002/TT-BTC
7
7
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
ngày 9/10/2002 hướng dẫn kê toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
4.2. Phân tích dữ liệu.
Dựa và các tài liệu, phiếu điều tra, chứng từ sổ sách kê toán để tiến hành
phân tích tổng hợp, đánh giá những tồn tại, hạn chế để đưa ra các giải pháp kiến
nghị giúp hoàn thiện nội dung nghiên cứu
5. Kết cấu khoá luận
Khoá luận của em ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng về Kế toán bán nhóm hàng dịch vụ In tại công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng Cáo Hoàng Quân
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng dịch vụ
In tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ và Quảng Cáo Hoàng Quân
8
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
8
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong DNTM
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ
tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đươc
đòi tiền ở người mua. “trích trang 29 chương III sách Kế toán tài chính doanh
nghiệp thương mại_Trường Đại Học Thương Mại”
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. “Trích trang 56_26 chuẩn mực kế toán
Việt Nam_nhà xuất bản tài chính in quý I năm 2008”
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của
hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ. “Giáo
trình kế toán Tài chính – Trường Đại học Thương mại”
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niên yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn. “Trích trang 56_26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam_nhà xuất bản tài chính in quý I năm 2008”
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. “Trích trang 56_26 chuẩn mực kế
toán Việt Nam_nhà xuất bản tài chính in quý I năm 2008”
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. “Trích trang
56_26 chuẩn mực kế toán Việt Nam_nhà xuất bản tài chính in quý I năm 2008”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có). “trích mục b-2.2-phần IV của thông tư
89/2002TT-BTC
9
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
9
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của hàng
hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ. “Giáo trình kế
toán Tài chính – Trường Đại học Thương mại”
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa
Phương thức bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến
rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thong, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc bán với
số lượng lớn, giá bán biến động tùy theo khối lượng hàng hóa và phương thức
thanh toán.
Trong bán buôn hàng hóa, thường có 2 phương thức sau
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho.
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
bán được xuất ra từ kho bảo quản của DN. Trong phương thức này có hai hình thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng
cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của DN trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng
về. Sau khi giao nhạn hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ
bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng cho
người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, Chi phí vận chuyển
gửi hàng bán có thể do bên mua hay bên bán chịu. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của DN đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận
thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang
người mua.
Phương thức hàng hóa vận chuyển thẳng.
10
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
10
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về
từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình
thức sau đây:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba): doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp
của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do 2 bên thỏa
thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hinh thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm
đã được thỏa thuận, Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực
hiện. bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ. Phương thức bán lẻ thường có
các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là hình thức bán hàng mà trong việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ
thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận
hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
11
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
11
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê
giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã
bán trong ngày, tỏng ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được sai
sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ
trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà cho khách
hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ áp dụng trong việc bán
những mặt hàng có giá trị cao
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho
khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn
quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng
đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được thời gian mua hàng của
khách hàng, đồng thời tiết kiệm được lao động tại quần hàng
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn
hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng,
nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.1.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý.
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại
lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới
hoàn thành.
12
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
12
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán.
Sau khi giao hàng bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
chấp nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm,
thoản thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện
nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các hình thức sau:
Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán sau khi quyề sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu
bán theo phương pháp hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động hàng hóa gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đươc hoặc toán
quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở
hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian.
1.1.3. Yêu cầu quản lý của nghiệp vụ bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
thương mại cẩn phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý
doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá bán
ghi theo hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng
13
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
13
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
+ Quản lý các khoảng giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán
hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoảng giảm trừ
này bao gồm:
Khoản giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thi hiếu.
Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở
người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời
thu hồi ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh. Ngoài ra phải
quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết quả bán
hàng.
1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nhiệm vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về
số lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và theo dõi chính xác tình hình thu tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nơ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả
bán hàng.
-
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng
14
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
14
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điểu chỉnh thích
hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán
hàng, thu thập và phân phối kết quả của doanh nghiệp
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Các chuẩn mực quy định trực tiếp tới kế toán bán hàng bao gồm chuẩn mực
số 01- chuẩn mực chung; Chuẩn mực số 02- hàng tồn kho và chuẩn mực số 14Doanh thu và thu nhập khác.
1.2.1.1.Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực số 01- chuẩn mực chung_VAS 01
(Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng BTC)
Nguyên tắc cơ sở dồn tích_phần 03 _VAS01: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc hoạt động liên tục _phần 04 _VAS01: Kế toán bán hàng phải
được thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó mà hoạt
động bán hàng diễn ra thường xuyên, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang
tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc giá gốc _phần 05_ VAS01: Tài sản phải được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
mực kế toán cụ thể. Kế toán áp dụng nguyên tắc này trong việc tính giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc phù hợp _phần 06_ VAS01: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí
phải phù hợp với nhau. Khi kế toán bán hàng ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
15
15
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của
các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tác nhất quán_phần 07_ VAS01: được thể hiện trong việc tính giá
vốn hàng xuất kho theo các phương pháp. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kế
toán đã chọn và được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
Về nguyên tắc thận trọng_phần08 _VAS01: Doanh thu và thu nhập chỉ
được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế,
còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu _phần 09_ VAS01: Hoạt động bán hàng ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán bán hàng
phải chính xác, trung thực, kịp thời, tạo cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp có
những nhận định và đánh giá chính xác nhất. Nếu những thông tin kế toán bán hàng
cung cấp thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng tới việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho
(Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng BTC)
* Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho
- Trị giá hàng tồn kho được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí.Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
* Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
-
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi hàng
hóa theo từng lô hàng. Khi xuất kho hàng hóa thuộc lô hàng nào thì phải căn cứ vào
16
16
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế
xuất kho.
Phương pháp này được sử dụng với DN có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn
định, nhận diện được, có giá trị cao như: Vàng, bạc, kim loại quý...
-
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó
căn cứ vào khối lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính
đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại
được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của hàng hóa
tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số hàng hóa nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ
-
Phương pháp nhập sau, xuất trước( LIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua sau thì được
xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
=
Số lượng thực tế HH
x
của HH xuất kho
xuất kho
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại HTK đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng.
+ Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán HTK căn cứ vào
giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
17
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
17
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
Giá trị hàng hóa tồn
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Giá trị hàng hóa
nhập
kho đầu kỳ
trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
Số lượng hàng hóa nhập
kho đầu kỳ
trong kỳ
+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và
lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho sau
Giá đơn vị bình quân
mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa thực tế tồn kho
sau mỗi lần nhập
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác.
(Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng BTC)
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả
mãn 5 điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
(5) Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định doanh thu
18
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
18
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
Nga
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đó hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bêm mua hoặc sử dụng tài sản. Nó đươc xác định bằng giá trị hợp lý cỉa
các khoản thu hoặc sẽ thu sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và hang bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
xuất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch
vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về
thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá, dịch vụ đem trao đổi
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quyết định 48/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006
của Bộ Tài Chính.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Tùy theo phương thức và hình thức kế toán bán hàng, kế toán bán hàng
sử dụng các chứng tứ sau:
- Hóa đơn Giá trị gia tăng ( số hiệu 01GTKT-3LL), đây là chứng từ bắt buộc.
Chứng từ này được lập thành 3 liên, trong đó liên 1 dùng để lưu, liên 2 giao
cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán.
- Hóa đơn bán hàng thông thường (số hiệu 02GTGT-3LL)
19
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
19
Lớp: K8CK9A
Khóa luận tôt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng
Nga
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (số hiệu 03PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (số hiệu 04 HDL-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (số hiệu 01-BH)
- Thẻ quần hàng (số hiệu 02-BH)
- Phiếu nhập kho (số hiệu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (số hiệu 02-VT)
- Phiếu thu (số hiệu 01- TT)
- Phiếu chi (số hiệu 02-TT)
- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
- Bảng kê hàng bán lẻ hàng hóa, các chứng từ chi phí khác …
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
1.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch sau:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào
và bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện các công việc đã hoàn thành theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch. Cho
thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động..
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nội tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
20
SVTH: Nguyễn Thị Thủy
20
Lớp: K8CK9A
- Xem thêm -