Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng nhóm hàng in ấn tại công ty cp giải pháp dịch vụ số...

Tài liệu Kế toán bán hàng nhóm hàng in ấn tại công ty cp giải pháp dịch vụ số

.DOC
67
91
89

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy TÓM LƯỢC Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam cũng đang dần được hoàn thiện. Kế toán đã trở thành một công cụ quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có tầm quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. Hoàn thiện các phần hành kế toán là việc làm cần thiết giúp đẩy nhanh tiến độ của công tác kế toán, đồng thời làm minh bạch hơn hoạt động của các doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu về kế toán bán hàng tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số, em nhận thấy có một số vấn đề cần phải giải quyết và em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung như sau: - Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. - Thực trạng kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số. - Thông qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán nhóm hàng in ấn tại công ty cổ phần giải pháp dịch vụ số, em đã nhận thấy các ưu điểm cùng một số hạn chế còn tồn tại tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số. Em hy vọng bài khóa luận này có thể như một lời gợi ý, đóng góp tích cực cho quá trình hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu i Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với đề tài “Kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số”, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại và tập thể nhân viên Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường. Đặc biệt là cô PGS.TS Phạm Thu Thủy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên trong Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số, nhất là các anh chị trong phòng kế toán đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh Dịu MỤC LỤC SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu ii Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC......................................................vi DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................viii 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...................................................................viii 2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................ix 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................ix 4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................ix 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp..........................................................................xi CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG..............1 DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................1 1.1 Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...................................................................................................................1 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng..................................................1 1.1.1.1 Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng......................................1 1.1.1.2 Doanh thu và giá vốn hàng bán......................................................................2 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ........................................................................................................................... 2 1.1.2.1 Đặc điểm của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.....................................2 1.1.2.2 Yêu cầu quản lý...............................................................................................5 1.1.2.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.........................6 1.2 Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Việt Nam.........................................................................................6 1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán về kế toán bán hàng....................................6 1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung.............................................6 1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.....................................................7 1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác.............................9 1.2.2 Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC....................................................................................10 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu iii Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy 1.2.2.1 Chứng từ kế toán..............................................................................................10 1.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán.............................................................................11 1.2.2.3. Trình tự kế toán...............................................................................................12 1.2.2.4. Sổ kế toán........................................................................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HẦNG IN ẤN TẠI CÔNG TY CP GIẢI PHÁP DỊCH VỤ SỐ...............................................................21 2.1. Tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số ..........................................................................21 2.1.1.Tổng quan về Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số ................................................21 2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty..................................................21 2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý tại công ty.............................................................21 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty..............................................................23 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty................24 2.1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài..................................................................24 2.1.2.2.Ảnh hưởng của môi trường bên trong..............................................................25 2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số..............26 2.2.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý của nghiệp vụ bán hàng.....................................26 2.2.1.1 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng.................................................................26 2.2.1.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số .. 28 2.2.2 Kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số.............29 2.2.2.1 Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ.....................................29 2.2.2.2 Vận dụng tài khoản.........................................................................................31 2.2.3. Sổ kế toán...........................................................................................................37 2.2.4. Trình bày BCTC..................................................................................................38 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG IN ẤN TẠI CÔNG TY CP GIẢI PHÁP DỊCH VỤ SỐ...........................................................................40 3.1 Các kết luận và phát hiện qua việc nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số...........................................................................40 3.1.1 Ưu điểm..............................................................................................................40 3.1.2 Hạn chế..............................................................................................................42 3.1.3 Nguyên nhân......................................................................................................45 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu iv Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy 3.2 Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số...........................................................................45 3.2.1 Giải pháp thứ nhất – giải pháp hoàn thiện chứng từ kế toán................................45 3.2.2 Giải pháp thứ hai – Vận dụng tài khoản kế toán..................................................46 3.2.3 Giải pháp thứ ba - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.....................................46 3.2.4 Giải pháp thứ tư - Lập dự phòng phải thu khó đòi...............................................48 3.2.5 Giải pháp thứ năm - Giải pháp hoàn thiện về sổ kế toán......................................50 Trong phần sổ Nhật ký bán hàng, công ty nên thiết kế thêm cột dành để theo dõi cho TK 333 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp để thuận lợi cho việc ghi chép và tính toán. Mẫu đề xuất cho sổ Nhật ký bán hàng:..........................................................50 3.2.6 Giải pháp thứ sáu - Giải pháp hoàn thiện về chính sách ưu đãi............................51 3.2.7 Giải pháp thứ bảy - Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị bán hàng...................52 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số......................................................................53 3.3.1. Các điều kiện về phía nhà nước............................................................................53 3.3.2. Các điều kiện về phía Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số....................................54 KẾT LUẬN................................................................................................................xii DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................xiii SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu v Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC Ký hiệu Phụ lục 1.1 Phụ lục 1.2 Phụ lục 1.3 Phụ lục 1.4 Phụ lục 1.5 Phụ lục 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Phụ lục 2.2 Diễn giải Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán chứng từ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu vi Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy DANH MỤC VIẾT TẮT CP NXB TSCĐ BTC QĐ DN CKTM DT GTGT TK PXK NVL CCDC Cổ phẩn Nhà xuất bản Tài sản cố định Bộ tài chính Quyết định Doanh nghiệp Chiết khấu thương mại Doanh thu Giá trị gia tăng Tài khoản Phiếu xuất kho Nguyên vật liệu Công cụ dụng cụ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu vii Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất - thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua. Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh nghiệp hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định đời sống của người lao động nói riêng của toàn xã hội nói chung. Tại công ty cổ phần giải pháp dịch vụ số, bán hàng là hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho công ty vì vậy vấn đề hạch toán các nghiệp vụ kế toán bán hàng, sử dụng các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành là một vấn đề rất quan trọng và cấp thiết. Qua quá trình nghiên cứu tại công ty em nhận thấy Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số còn có những hạn chế như: Công ty không trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, đây là một thiếu sót trong quản lý tài chính của công ty. Phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn qua kho và bán lẻ, chưa tận dụng được ưu điểm của các hình thức khác. Sổ sách sử dụng còn bỏ sót, hạn chế trong việc sử dụng các phần mềm kế toán… Nghiên cứu kế toán bán hàng nhằm tìm ra những hạn chế còn tồn tại để đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong phú hơn là vấn đề cấp thiết và tất yếu của mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trong thời buổi cạnh tranh ngày nay. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, những vấn đề lý luận đã được nghiên cứu và thực trạng kế toán bán nhóm hàng in ấn tại công ty CP giải pháp dịch vụ số, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình: "Kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số” nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của công ty trong điều kiện hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận nhằm thực hiện 3 mục tiêu chính sau: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu viii Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy  Về mặt lý luận: Khóa luận nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số.  Về thực tiễn: Khóa luận nhằm đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng in ấn tại công ty. Từ đó tìm ra các mặt hạn chế và nguyên nhân để đưa ra biện pháp khắc phục giúp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.  Về bản thân: Qua việc nghiên cứu đề tài về kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số giúp bản thân em nắm rõ hơn về những lý luận của kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra qua thời gian thực tập tại Công ty với sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán, em đã nắm được cách hạch toán các ngiệp vụ bán hàng tại công ty, đặc biệt là đối với mặt hàng in ấn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 3.1 Đối tượng: Kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số . - Phạm vi thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2014. - Số liệu về công tác bán hàng của công ty được thu thập trong thời gian 3 năm (từ năm 2012 đến năm 2014). 4. Phương pháp nghiên cứu. 4.1 Phương pháp thu thập số liệu. 4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Phương pháp này được tiến hành thông qua việc phỏng vấn trực tiếp: được tiến hành theo các bước: Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn là các nhân viên trong phòng kế toán, kế toán trưởng, giám đốc. Bước 2: Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn có liên qua đến kết quả kinh doanh một số năm gần đây, tổ chức của các phần hành kế toán, trình tự thực hiện kế toán bán hàng khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn vào các thời gian khác nhau nhằm thuận lợi cho các đối tượng được phỏng vấn. Bước 4: Tiến hành phỏng vấn. 4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu ix Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận được thu thập từ nguồn nội bộ trong công ty và bên ngoài công ty. Nguồn nội bộ công ty: là các dữ liệu, thông tin lưu trữ tại phòng Kế toán, phòng kinh doanh bao gồm: Báo cáo tài chính, chứng từ sổ sách liên quan đến nghiệp vụ bán hàng… Nguồn bên ngoài công ty: là các thông tin, dữ liệu được thu thập từ các cơ quan Nhà nước ( cơ quan thuế ), luận văn các khóa trước, các tạp chí, sách báo liên quan, website của Bộ tài chính… 4.2 Phương pháp phân tích số liệu. 4.2.1 Phương pháp so sánh. Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu các sự vật, hiện tượng với nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng, nội dung của phương pháp này được thể hiện thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác bán hàng trong doanh nghiệp, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ Cái các tài khoản và sổ chi tiết để có những con số chính xác khi lên báo cáo tài chính. 4.2.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu. Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp từ đó đưa ra đánh giá về công tác kế toán bán hàng tại công ty. 4.2.3 Phương pháp toán học. Phương pháp này được sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích cụ thể những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu cho việc tính doanh thu, trị giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ phục vụ cho kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương, cụ thể là: Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại . Chương 2: Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số . Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng in ấn tại Công ty CP Giải Pháp Dịch Vụ Số . SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu x Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy xi Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1 Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng. 1.1.1.1 Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng.  Khái niệm bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát về hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền người mua. (Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, Trang 66). Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh – vòng chu chuyển vốn được hoàn thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hàng vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại. Đồng thời, bán hàng thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.  Các phương thức bán hàng Phương thức bán hàng là cách thức làm thế nào để đưa sản phẩm đến tận tay khách hàng. Hiện nay có các phương thức bán hàng phổ biến như: phương thức bán buôn, bán lẻ, bán hàng đại lý, bán hàng trả góp, trả chậm.  Các phương thức thanh toán Phương thức thanh toán là phương thức người mua chi trả cho một món hàng, một dịch vụ mà người mua và người bán thỏa thuận với nhau. Hiện nay các phương thức thanh toán được sử dụng chủ yếu như: thanh toán trực tiếp, thanh toán chậm trả. 1.1.1.2 Doanh thu và giá vốn hàng bán.  Khái niệm doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung thì “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu 1 Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu” Như vậy, doanh thu là sự gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp và được tính trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu trong kỳ là tổng số tiền và các khoản phải thu có được từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kỳ kinh doanh. Bản chất của doanh thu chỉ bao gồm giá trị các lợi ích kinh tế đã nhận được và có thể nhận được của riêng doanh nghiệp phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, các khoản thu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu được coi là thu nhập khác, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu.  Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. Giá vốn hàng bán bao gồm: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. + Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. + Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 1.1.2.1 Đặc điểm của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.  Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: vật tư, hàng hóa, thành phẩm có hình thái vật chất hoặc vô hình mà doanh nghiệp thương mại mua về để bán.  Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp: - Phương thức bán buôn hàng hóa Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu 2 Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường gồm hai phương thức: + Bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua. + Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không được nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( giao tay ba ): doanh nghiệp sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng, đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Phương thức bán lẻ. Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu 3 Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Trong bán lẻ có các hình thức: + Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung. Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hình thức này có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng nên sẽ tránh được những sai sót mất mát hàng và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân tuy nhiên lại gây phiền hà cho khách hàng về thời gian, thủ tục nên chủ yếu được áp dụng trong bán những mặt hàng giá trị cao. + Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm đượ thời gian mua hàng của khách hàng đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy hàng. + Hình thức bán hàng tự phục vụ. Là hình thức bán hàng mà khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hàng thu tiền và lập hóa đơn bán hàng. - Phương thức bán hàng đại lý. Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được sở hữu một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, khi cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán, nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. - Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm. Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.  Các phương thức thanh toán. - Phương thức thanh toán trực tiếp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa bị SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu 4 Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hóa ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng ). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ. - Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát về hàng hóa do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian 1.1.2.2 Yêu cầu quản lý Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể: - Quản lý về doanh thu bán hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh. Quản lý doanh thu bao gồm: + Quản lý doanh thu thực tế: doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng. + Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là việc quản lý các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. + Quản lý doanh thu thuần: là việc quản lý doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. - Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh. - Quản lý giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ - cơ sở để xác định chính xác kết quả bán hàng của doanh nghiệp. 1.1.2.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng, kế toán cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về số lượng và trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng. - Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua - Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu 5 Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng tình hình tiêu thụ hàng hóa, kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thi trường. Định kỳ, tiến hành phân tích đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp. 1.2 Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Việt Nam. 1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán về kế toán bán hàng. 1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung. VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Kế toán bán hàng tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản sau:  Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.  Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.  Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.  Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:  Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;  Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;  Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu 6 Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy  Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.  Nguyên tắc trọng yếu: kế toán bán hàng phản ánh hiệu quả hoạt động bán hàng trong một kỳ kế toán. Nhờ vào đó các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định phù hợp với đặc thù ngành kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy yêu cầu đặt ra là số liệu kế toán bán hàng phải chính xác so với thực tế. Tính trọng yếu của thông tin phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể, mà nếu thông tin đó thiếu chính xác sẽ làm sai lệch kết quả hoạt động bán hàng thu được, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người ra quyết định. 1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho. Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:  Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này DN phải biết được các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng những đơn giá của những lần mua đó để xác định giá vốn của hàng bán.  Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá hàng hóa xuất ra trong kỳ đươc tính theo giá đơn vị hàng hóa bình quân. Giá thực tế hàng hóa xuất = ra Số lượng hàng hóa xuất ra x Giá đơn vị bình quân hàng hóa Trong đó, giá đơn vị bình quân được tính theo các phương pháp sau:  Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (tháng, quý) Giá đơn vị bình quân  = Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (giá đơn vị bình quân liên hoàn) Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hóa trước và sau từng đợt nhập Lượng thực tế hàng hóa tồn trước và sau từng đợt nhập Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ là phương pháp đơn giản, chỉ cần tính toán 1 lần vào cuối kỳ nhưng do thực hiện vào cuối kỳ nên không phản ánh kịp thời SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu 7 Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy yêu cầu về thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, thường được sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho và số lần nhập, xuất hàng trong kỳ nhiều và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháo kiểm kê định kỳ. Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập đáp ứng được tính kịp thời và tính chính xác của thông tin về hàng tồn kho nhưng khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức, phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có số lượng lần nhập, xuất ít và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.  Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp nhập trước, xuất trước thì hàng hóa mua trước thì được xuất trước, do vậy giá vốn của hàng hóa xuất bán sẽ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.  Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua sau thì được xuất trước. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng. Trong các phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho trên, mỗi phương pháp đều có ưu – nhược điểm khác nhau, doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm hàng hóa và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho thích hợp. 1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác. Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001.  Ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu 8 Lớp: K46D3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng  Xác định doanh thu - DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - DT phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua, nó được giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ CKTM, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không thu được ngay thì DT được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị trao đổi đó không được coi là giao dịch tạo ra DT.  Xác định dự phòng phải thu khó đòi Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. 1.2.2 Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC. 1.2.2.1 Chứng từ kế toán  Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại gồm có: - Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dịu 9 Lớp: K46D3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan