Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng máy in tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập ...

Tài liệu Kế toán bán hàng máy in tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu hồng thịnh

.PDF
36
159
82

Mô tả:

1 LỜI NÓI ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hàng đầu châu Á, trong đó có sự đóng góp to lớn từ các doanh nghiệp thương mại cho nền kinh tế quốc dân. Để thích nghi với sự biến động liên tục của nền kinh tế thị trường nhất là trong giai đoạn nước ta đang tiến hành hội nhập toàn diện sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp thương mại không ngừng thay đổi chính sách và chiến lược tăng trưởng phát triển cả về hình thức lẫn quy mô hoạt động kinh doanh nhằm tự lấy thu bù chi và có lãi. Để thực hiện được yêu cầu đó, các doanh nghiệp thương mại phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh từ khi bỏ vốn đến khi thu được vốn về, phải đảm bảo doanh thu cho đơn vị cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Cùng với sự phát triển kinh tế với sự đổi mới sâu sắc của cơ kinh tế, đòi hỏi hệ thống kế toán trong doanh nghiệp thương mại phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Doanh nghiệp thương mại hoạt động theo một chu kỳ kinh doanh nhất định là: mua - dự trữ - bán, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh và dự trữ cho kỳ tới, mới có doanh thu để bù đắp chi phí kinh doanh và tích lũy để tiếp tục cho quá trình kinh doanh do đó việc quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp thương mại. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng là phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, do vậy càng phải củng cố và hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh tại bộ phận kế toán của công ty, bên cạnh những điểm mạnh mà công tác kế toán bán hàng đã thực hiện được vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng cho sản phẩm chủ đạo là máy in của công ty. Từ thực tiễn hoạt động công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại kết hợp với lý luận kế toán mà em đã học, em lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng máy in tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 2 Mục tiêu của đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích hệ thống hóa lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh, qua đó phát hiện những ưu điểm và những hạn chế trong công tác kế toán bán hàng máy in. Đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng máy in tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: kế toán bán hàng máy in tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: bộ phận kế toán bán hàng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh. + Thời gian: Qúy I năm 2012 Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: sử dụng báo cáo tài chính trong quý 1 năm 2012 của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh, sử dụng các sách báo, tài liệu, giáo trình, luận văn, khóa luận tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. - Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận chia thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Chương 2. Thực trạng kế toán bán hàng máy in tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh Chương 3. Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng máy in tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh 3 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1 Một số khái niệm trong kế toán bán hàng 1.1.1 Khái niệm 1.1.1.1 Bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. 1.1.1.2 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu - Doanh thu: là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. - Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: + Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng. + Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa điểm ghi trong hợp đồng. + Hàng bán bị trả lại: là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký trong hợp đồng. 4 1.1.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.2.1 Phương thức bán buôn hàng hóa Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất…để bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán buôn thì hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức dưới đây: a. Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doânh nghiệp. trong phương thức này có hai hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng b. Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này thực hiện theo các hình thức sau: - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng 1.1.2.2 Phương thức bán lẻ hàng hóa Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau: a. Hình thức bán lẻ tiền tập trung Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. 5 b. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp Theo hình thức này, nhân viên bán hàn trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng hóa bán ra trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. c. Hình thức bán hàng tự phục vụ Khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng. d. Hình thức bán hàng trả góp theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần. 1.1.2.3 Phương thức bán hàng đại lý Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các đơn vị này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. 1.1.3 Các phương thức thanh toán Thanh toán được thực hiện sau khi giao hành cho bên mua và được chấp nhận thanh toán, bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Các phương thức thanh toán thường được các doanh nghiệp thương mại áp dụng như sau: 1.1.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). 6 1.1.3.2 Phương thức thanh toán chậm trả Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. 1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại theo hƣớng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.2.1 Nội dung chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Các nguyên tắc kế toán cơ bản: - Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. - Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. 1.2.2 Nội dung chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. * Việc tính giá trị hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính giá theo giá đích danh: phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nnào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng xuất kho. 7 - Phương pháp bình quân gia quyền:theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. - Phương pháp nhập trước, xuất trước: phương pháp áp dụng trên giả định là hàng hóa tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này trị giá của hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gầnn cuối kỳ còn tồn kho. - Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho còn lại cuối kỳ là tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. * Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của chuẩn mực 02: Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn trị giá thuần có thể thực hiện của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. 1.2.3 Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Thời điểm ghi nhận doanh thu và cách xác định doanh thu trong kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 như sau: * Thời điểm ghi nhận doanh thu: Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doamh thu bán hàng được ghi nhận nếu giao dịch bán hàng thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. 8 + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người nắm giữ hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại 9 1.3 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam 1.3.1 Chứng từ sử dụng Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế Gía trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ). - Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế Giá trị gia tăng) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Bảng kê bán lẻ hàng hóa - Hóa đơn cước phí vận chuyển - Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng. - Hợp đồng kinh tế với khách hàng - Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng 1.3.2 Tài khoản sử dụng Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Kết cấu tài khoản: - Bên nợ: + Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng tiêu thụ + Thuế giá trị gia tăng phải nộp của doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. + Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ 10 + Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ + Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả - Bên có: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinhh trong kỳ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” - Tài khoản 5112 “Doanh thu bán thành phẩm” - Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” - Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” - Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản” * Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. Kết cấu của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 Tài khoản 512 có các tài khoản cấp 2 như sau: - Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hóa” - Tài khoản 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm” - Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” * Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của doanh nnghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng. Kết cấu tài khoản: - Bên nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ - Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 11 Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hóa” - Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm” - Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ” * Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản: - Bên nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. - Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. * Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu. Kết cấu tài khoản: - Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán - Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (tính theo doanh thu hàng bán) sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. * Tài khoản 157 “Hàng gửi bán” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá của hàng hóa gửi cho người mua, giao cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu tài khoản: - Bên nợ: phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán hoặc gửi bán đại lý bán. - Bên có: phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi bán cho người mua , cho các cơ sở đại lý đã xác định tiêu thụ. Số dư nợ:- Phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán chưa được xác định tiêu thụ đến cuối kỳ. - Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ. 12 * Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Kết cấu tài khoản: - Bên nợ: + Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ + Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước. + Trị giá sản phẩm, hàng hóa bị hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường. - Bên có: + Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa.. tiêu thụ trong kỳ xác định kết quả . + Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn năm trước. + Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm…đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại. * Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình than toán các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng. Kết cấu của tài khoản - Bên nợ: + Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ. + Số tiền thừa trả lại khách hàng - Bên có: + Số tiền khách hàng đã trả nợ + Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng + Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại) - Chiết khấu thanh toán dành cho người mua Số dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng Số dư có (nếu có): + Số tiền nhận ứng trước của khách hàng + Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu * Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau: 13 - TK 111 “Tiền mặt” - TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” - TK 138 “Phải thu khác” - TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” - TK 641 “Chi phí bán hàng” - TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước” 1.3.3 Vận dụng tài khoản Trong phần này chỉ xem xét đến kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế a, Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa * Kế toán bán buôn qua kho - Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng + Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa (đã có thuế giá trị gia tăng) Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (3331): thuế giá trị gia tăng đầu ra + Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 : Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho Có TK 156 : Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho - Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng + Căn cứ và phiếu xuất kho, phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán: Nợ TK 157: Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho gửi bán Có TK 156: Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho gửi bán + Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111,112,131: Giá bán đã có thuế giá trị gia tăng Có TK 511: Doanh thu bán hàng thheo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (3331): thuế giá trị gia tăng đầu ra * Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng - Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: + Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi: 14 Nợ TK 111, 112, 113: Giá bán đã có thuế giá trị gia tăng Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (3331): thuế giá trị gia tăng đầu ra + Đồng thời kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng của số hàng bán Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào (nếu có) Có TK 111, 112, 331: Giá mua đã có thuế giá trị gia tăng - Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi bán hàng + Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng) và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi: Nợ TK 157: Trị giá mua chưa có thuế của hàng vận chuyển thẳng Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp + Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131: Giá bán đã có thuế Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra + Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán Có TK 157 * Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn - Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán Nợ TK 635: Số chiết khấu khách hàng được hưởng Nợ TK 111,112: Số tiền thu thực của khách hàng Có TK 131: Tổng số phải thu - Kế toán chiết khấu thương mại Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại cho khách hàng Nợ TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra tính trên khoản chiết khấu thương mại Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải giảm trừ - Kế toán giảm giá hàng bán Nợ TK 532: Khoản giảm giá cho khách hàng theo giá chưa thuế giá trị gia tăng 15 Nợ TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra tính trên khoản giảm giá Có TK 111,112,131: Khoản giảm giá theo giá thanh toán - Kế toán hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa thuế giá trị gia tăng Nợ TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng của hàng bị trả lại Có TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng bị trả lại - Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán + Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi: Nợ TK 138 (1381): Trị giá hàng hóa thiếu Có TK 157 + Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi: Nợ TK 157: Trị giá hàng hóa thừa Có TK 338 (3381) b, Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa * Hàng ngày hoặc định kỳ nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch viên, số tiền nhận được phù hợp với doanh số bán ra thì kế toán ghi: Nợ TK 111, 113: Số tiền thu theo tổng giá thanh toán Có TK 511: Số tiền thu chưa có thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra * Số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa: Nợ TK 111, 113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp Nợ TK 138 (1388): Số tiền mậu dịch viên nộp thiếu Có TK 511: Giá bán chưa thuế Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hóa đã bán * Số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa: Nợ TK 111, 113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp Có TK 511: Giá bán chưa thuế Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra Có TK 711: Số tiền thừa * Xác định giá vốn của số hàng hóa đã tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 632: Trị giá thực tế của hàng hóa Có TK 156 16 c, Kế toán nghiệp vụ bán đại lý - Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý Nếu xuất kho để giao đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157: Trị giá thực tế xuất kho Có TK 156 Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157: Giá mua chưa thuế Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán - Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý: + Nếu doanh nghiệp chịu: Nợ TK 641: Chi phí chưa có thuế giá trị gia tăng Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán + Nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý Nợ TK 138 (1388): Số tiền đã chi theo giá thanh toán Có TK 111, 112, 331 - Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý danh cho bên nhận bán hàng đại lý + Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Số tiền thực nhận theo giá thanh toán Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Nợ TK 133 Có TK 511: Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra (nếu có) + Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ (đơn vị nhận hàng đại lý không khấu trừ ngay tiền hoa hồng), kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán chưa có thuế của hàng hóa đã bán Có TK 511: Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra (nếu có) Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi: 17 Nợ TK 641: Khoản hoa hồng phải trả Nợ TK 133 Có TK 111, 112 - Xác định giá vốn của số hàng gửi bán đại lý đã được xác định tiêu thụ Nợ TK 632: Trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán Có TK 157 1.3.4 Sổ kế toán Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm: * Nếu áp dụng hình thức sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký bán hàng: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa thu tiền. - Sổ nhật ký thu tiền: dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp bao gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại tiền. - Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các tài khoản 511, 512, 521, 531, 532, 632, 156, 111… - Sổ chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng. - Sổ chi tiết thanh toán người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán hết các khoản nợ. * Nếu áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thì kế toán sử dụng các sổ sau: - Sổ nhật ký chứng từ số 8: dùng để tập hợp số phát sinh bên có của các tài khoản 511, 531, 532, 521, 632. Sổ này ghi chép vào cuối tháng, căn cứ vào bảng kê số 1, 2, 8, 10, 11 để ghi sổ. - Các bảng kê: bảng kê số 1 (phản ánh tài khoản 111), bảng kê 2 (phản ánh tài khoản 112), bảng kê 10 (phản ánh tài khoản 157), bảng kê 11 (phản ánh tài khoản 131) - Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các tài khoản 511, 512, 531, 532, 632, 156, 111… - Sổ chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng, sổ chi tiết thanh toán người mua… 18 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MÁY IN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG THỊNH 2.1 Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh 2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh * Tên gọi: Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh * Quy mô công ty: 26 người * Địa chỉ: Số 98, ngõ 553 Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. - Điện thoại: 04.3623 0632/ 3668 6469 - Fax: 04.3668 6471 - Email: [email protected] - Website: http://www.hongthinhtie.com Tháng 4 năm 2008 Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh chính thức đi vào hoạt động tại Việt Nam. Không chỉ đơn thuần là nhập khẩu cung cấp nguyên vật liệu thiết bị ngành in phun mà công ty với đội ngũ chuyên gia nghiên cứu chuyên sâu về giải pháp hỗ trợ máy in phun đa ứng dụng. Hồng Thịnh đã chính thức ghi tên mình trong làng in Việt Nam trong thời gian đã qua chứng minh sản phẩm của mình trong các cửa hàng in lớn nhỏ của cả 3 miền, vượt qua tất cả là niềm tin, sự hài lòng của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm của công ty chính là động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong công ty làm tốt hơn nữa, để cùng khách hàng phát triển lâu dài, mang phồn thịnh đến với khách hàng. Ngoài tính bền vững trong kinh doanh, chế độ hẫu mãi tốt Hồng Thịnh luôn nghĩ lợi nhuận của khách hàng chính là lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty luôn cố gắng đem lại sự uy tín, an toàn, nhanh chóng và thuận lợi cho khách hàng. Công ty hi vọng sẽ được hợp tác và được khách hàng ủng hộ hơn nữa để Hồng Thịnh luôn là ngừời tiên phong chia sẻ công nghệ mới nhất đến khách hàng tại Việt Nam. * Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý 19 TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng nghiên kinh kế vật tư cứu thị doanh toán & trường tiêu thụ Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh 2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh áp dụng hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bố trí nhân viên có trình độ cao, nắm vững nghệp vụ chuyên môn. Chức vụ STT Số lượng Trình độ 1 Kế toán trưởng 1 Đại học 2 Kế toán tổng hợp 1 Đại học 3 Kế toán vốn bằng tiền 1 Cao đẳng 4 Kế toán thanh toán và công nợ 1 Trung cấp 5 Kế toán hàng hóa, công cụ dụng cụ 1 Cao đẳng 6 Kế toán thuế 1 Trung cấp 7 Thủ quỹ 1 Trung cấp Bảng 1. Cơ cấu lao động bộ phận kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh - Kế toán trưởng - Trưởng phòng kế toán: là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, giúp việc Phó giám đốc quản 20 lý về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty bàn quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. - Kế toán tổng hợp: ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính. - Kế toán vốn bằng tiền: lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi, séc tiền, séc bảo chi, séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp…kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu chi tiền mặt. - Kế toán thanh toán và công nợ: có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ, thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán. - Kế toán hàng hóa và công cụ dụng cụ: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh doanh. Ghi chép khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công cụ dụng cụ và hàng tháng tính và phân bổ công cụ dụng cụ. - Kế toán thuế: căn cứ vào các chứng từ đầu vào Hóa đơn giá trị gia tăng, theo dõi và hạch toán các hóa đơn mua hàng hóa, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hóa của công ty. - Thủ quỹ: là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi, phát sinh trong ngày, căn cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày. KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP Kế toán vốn bằng tiền Kế toán thanh toán và công nợ Kế toán hàng hóa và công cụ dụng cụ Kế toán thuế Thủ quỹ Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Hồng Thịnh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan