Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán bán hàng mặt hàng thiết bị vệ sinh tại công ty tnhh xnk và thương mại tr...

Tài liệu Kế toán bán hàng mặt hàng thiết bị vệ sinh tại công ty tnhh xnk và thương mại trạng nguyên

.DOC
74
224
102

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp TÓM LƯỢC Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì phải xây dựng riêng cho mình một chương trình bán hàng thông suốt. Vì vậy, vai trò của kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là vấn đề thường xuyên đặt ra cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường. Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường với đề tài “Kế toán bán hàng mặt hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên”. Trong bài khóa luận em trình bày những nội dung cơ bản sau: - Những khái niệm về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại và phân tích nội dung liên quan đến kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. - Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. - Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên em đã nhận ra thực tế đã đạt được và chưa đạt được trong công tác hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán trong Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên Em hi vọng đề tài của mình góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An i GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các cô giáo, cô giáo cùng các bạn. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các cô giáo, cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán trường đại học Thương Mại, đặc biệt là cô giáo Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền - người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Qua đây, em cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn của mình tới Ban giám đốc và các anh chị trong các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán của Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty, cung cấp tài liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và nghiên cứu chưa nhiều cùng với những hạn chế về kiến thức của bản thân nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý từ thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Duy Hoàng An SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An ii GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC TÓM LƯỢC................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.........................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................1 4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................1 4..2.Phương pháp quan sát:.........................................................................................2 4.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu...........................................................................3 5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp............................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................................4 1.1.Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...................................................................................................................4 1.1.1 Khái niệm cơ bản................................................................................................4 1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng...............................................................5 1.1.2.1 Phương thức bán hàng.....................................................................................5 1.1.2.2. Phương thức thanh toán..................................................................................7 1.1.2.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho....................................................................8 1.1.2.4 Lập dự phòng phải thu khó đòi.......................................................................9 1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..........................12 1.2.1. Kế toán bán hàng theo các chuấn mực kế toán Việt Nam.............................12 1.2.1.1 Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung...........................................................12 1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho”:.....................................................13 1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”.....................14 SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An iii GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2. Kế toán bán hàng trong DN TM theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Theo quyết định số 48/2014-BTC).................................................................16 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng..........................................................................................16 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng................................................17 2.2.2.3. Trình tự hạch toán:.......................................................................................18 1.2.2.4. Sổ kế toán sử dụng........................................................................................22 - Nhược điểm: Đòi hỏi kế toán phải có phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao ..................................................................................................................................... 26 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY TNHH XNK VÀ THƯƠNG MẠI TRẠNG NGUYÊN......27 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế toán bán hàng.............................................................................................................27 2.1.1. Tổng quan tình hình về kế toán bán hàng ở Việt nam hiện nay...................27 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng..........................28 2.1.2.1.Tổng quan về công ty:....................................................................................28 2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên............................................................29 2.1.2.2.1. Nhân tố vĩ mô..............................................................................................29 2.1.2.2.2. Nhân tố vi mô:............................................................................................30 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên........................................................................32 2.2.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên............................................................................................................. 32 2.2.3. Kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên.......................................................................................34 2.2.3.1. Chứng từ kế toán...........................................................................................34 2.2.3.2. Tài khoản kế toán..........................................................................................37 2.2.3.3. Trình tự hạch toán........................................................................................37 2.2.3.1.Đối với hình thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:.37 2.2.3.2. Đối với hình thức bán đại lý:........................................................................40 2.2.2.4. Sổ kế toán.......................................................................................................43 SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An iv GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Chương III:CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY TNHH XNK VÀ THƯƠNG MẠI TRẠNG NGUYÊN.................................................................................................................... 45 3.1. Các kết luận về kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên........................................................................45 3.1.1 Ưu điểm.............................................................................................................. 45 3.1.1.1.Về bộ máy kế toán:.........................................................................................45 3.1.1.2 .Về hình thức sổ kế toán:..............................................................................45 3.1.1.3.Về việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:.............................................46 3.1.1.4. Về chứng từ kế toán:.....................................................................................46 3.1.2. Những hạn chế tồn tại:....................................................................................47 3.1.2.1. Hệ thống tài khoản........................................................................................47 3.1.2.2. Sổ kế toán.......................................................................................................47 3.1.2.4. Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế:........................................47 3.1.2.5. Về các chính sách chiết khấu của công ty....................................................48 3.2. Một số đề xuất kiến nghị về kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên.............................................48 3.2.1. Hoàn thiện việc vận dụng tài khoản sử dụng.................................................48 3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện sổ kế toán...................................................................49 3.2.2.1. Hoàn thiện sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu.........................................49 3.2.2.2. Hoàn thiện sổ chi tiết theo dõi doanh thu....................................................49 3.2.3. Các giải pháp khác...........................................................................................50 3.3. Điều kiện thực hiện:............................................................................................53 KẾT LUẬN................................................................................................................. 54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................55 SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An v GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Phụ lục số 01: Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng Phụ lục số 02: Bảng câu hỏi phỏng vấn Phụ lục số 03: Phiêu xuất kho Phụ lục số 04: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phụ lục số 05: Biểu số 1 Phụ lục số 06: Biểu số 2 Phụ lục số 07: Sổ cái tài khoản 131 Phụ lục số 08: Sổ cái tài khoản 511 Phụ lục số 09: Sổ cái tài khoản 632 Phụ lục số 10: Sổ cái tài khoản 641 Phụ lục số 11: Sổ cái tài khoản 3331 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An vi GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn DTBH Doanh thu bán hàng KTBH Kế toán bán hàng DN, DNTM Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thương mại KKTX Kê khai thường xuyên TK Tài khoản GHVB Giá vốn hàng bán GTGT Giá trị gia tăng CPBH Chi phí bán hàng CMKT, CĐKT Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An vii GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ giữa hai chủ thể là người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu về hàng hóa. Trong nền kinh tế và đặc biệt nền kinh tế thị trường như hiện nay thì bán hàng là một khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến hànánh tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa, qua đó giúp định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Do vậy, có thể đứng vững trên thị trường thì các DN chủ động thích ứng tăng quá trình bán hàng, tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho DN, từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên và thực hiện đày đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Bán hàng là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ đó vốn được thu hồi nhanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Nhận thức được điều đó kết hợp cùng với việc thực tập ở Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên thấy được tổ chức công tác kế toán bán hàng trong công ty vẫn còn những mặt hạn chế như là về cách thức tiêu thụ hàng hóa vẫn chưa khai thác được triệu để cách thức tiêu thụ hàng hóa mà chỉ mới dừng lại ở hình thức bán buôn và bán đại lý chưa khai thác hết được hiệu quả của các phương thức bán hàng. Trong công tác hạch toán công ty sử dụng phương pháp tính gía bình quân gia quyền tới cuối tháng mới tính được giá xuất kho làm cho quá trình luân chuyển chứng từ bị chậm trễ và không phù hợp với nền kinh tế lạm phát hiện nay. Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp phải tại công Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên, việc hoàn thiện công tác bán hàng là việc cần nghiên cứu . Qua tìm hiểu thực tiễn của vấn đề cũng như xuất phát từ lý luận được đào tạo trong nhà trường, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền, em xin nghiên cứu đề tài luận văn: “Kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên”. SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 1 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. - Về mặt thực tiễn: Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên - Về thời gian : Số liệu tháng 2 năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “ Kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên ”, để đảm bảo nguồn thông tin cũng như các dữ liệu đuược chính xác, đầy đủ, khách quan và đáp ứng được nhu câù của bài khóa luận thì em sử dụng các phương pháp sau: 4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu Để nghiên cứu viết viết về đề tài này, e đã sử dụng 3 phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát Trong đó, phương pháp điều tra được tiến hành như sau: +Xác định thông tin cần thu thập và các đối tượng cần điều tra Các thông tin cần thu thập ở đây là những thông tin liên quan tới kế toán bán hàng tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. Nguồn thông tin được tiến hành thu thập trên 3 đối tượng: Giám đốc, Kế toán trưởng, Kế toán bán hàng. + Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan kế toán bán hàng tại công ty, người được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân cho là phù hợp nhất. Đối tượng phỏng vấn bao gồm: - Giám đốc công ty - Kế toán trưởng - Kế toán bán hàng SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 1 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Thời gian phát phiếu điều tra : 15h ngày 10/02/2014 Với số phiếu phát ra 3 phiếu và kết quả thu về 3 phiếu Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, được thực hiện như sau: Xác định nội dụng muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là: - Giám đốc công ty - Kế toán trưởng - Kế toán bán hàng Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những câu hỏi phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại công ty Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn Sau khi các đối tượng được điều tra phỏng vấn trả lời xong phiếu trắc nghiệm, tôi sẽ tổng hợp lại phiếu điều tra này và các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp qua từng đối tượng, đưa ra một bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn với các thông tin thu thập được. Dựa vào các thông tin này, và các chứng từ kế toán, các loại sổ sách kế toán được cung cấp, đem so sánh với các quy định trong chuẩn mực và chế độ để phát hiện những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng tại công ty. Qua đó đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty sát với những tồn tại mà công ty đang gặp phải 4..2.Phương pháp quan sát: Ngoài phương pháp trên, phương pháp này cũng rất quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ kế toán trên máy vi tính, các hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị 4.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần thiêt cho việc viết đề tài khóa luận. Em tiến hành chặt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề Qua kết qua điều tra, phỏng vấn em sử dụng phương pháp chỉ số nhằm đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty theo hai chỉ số là chỉ số về giá hàng hóa và chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ. Phương pháp so sánh để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau, tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu kỳ gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Để từ đó đưa ra được kết quả chung nhất và chính sác nhất và đã đánh giá được vấn đề nào là quan trọng và cần thiết phục vụ cho đề tài SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 2 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Những dữ liệu mà công ty cung cấp bài khóa luận đã sử dụng phương pháp thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh gía tổng hợp và đưa ra các kết luận cô đọng nhất về kế toán bán hàng nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. 5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu – sơ đồ, danh mục viết tắt, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Chương 2 : Thực trạng về công tác kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại Công ty TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. Chương 3 : Các kết luận và đề xuất nhằm hoán thiện kế toán bán nhóm hàng thiết bị vệ sinh tại TNHH XNK và Thương mại Trạng Nguyên. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1.Một sốố khái niệm và lý thuyếốt vếề kếố toán bán hàng trong doanh nghi ệp th ương m ại. 1.1.1 Khái niệm cơ bản - Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua (Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại – trường Đại Học Thương Mại). SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 3 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Các khái niệm liên quan tới doanh thu bán hàng. - Theo giáo trình Kế Toán Tài Chính- Trường Đại Học Thương Mại: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu” ( Trang 289,Giáo trình Kế Toán Tài Chính – Trường Đại Học Thương Mại, Nhà xuất bản thống kê ) “ Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp ” ( Giáo trình Kế Toán Tài Chính – Trường Đại Học Thương Mại, Nhà xuất bản thống kê ) “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì, bao gồm: + Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa v.v… bán cho các cơ quan, đơn vị khác v.v…nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia công, sản cuất. + Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán cho cơ quan đơn vị khác cá nhân…nhằm mục đích để tiêu dùng. + Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý theo hợp đông ký kết.” (Giáo trình Kế Toán Tài Chính – Trường Đại Học Thương Mại, Nhà xuất bản thống kê ) - Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán ”  Các khoản giảm trừ doanh thu: Theo đoạn số 03 trong VAS 14: - Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”. - Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”. SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 4 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp - Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”. - Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán của hợp đồng”. 1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng. 1.1.2.1 Phương thức bán hàng Doanh nghiệp thương mại bán hàng tùy theo đối tượng bán mặt hàng kinh doanh mà chọn phương thức bán hàng cho phù hợp. Các phương thức bán hàng bán gồm có: a. Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất....Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Trong bán buôn hàng hoá, thường bao gồm hai phương thức: * Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất đi từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có hai hình thức: + Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho kho theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua theo qui định trong hợp đồng. Hàng hoá được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào bên mua hàng hoá chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển trong doanh nghiệp do doanh nghiệp hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. * Bán buôn vận chuyển thẳng: là do doanh nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức bán hàng này gồm hai hình thức: + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua hàng tại kho sau SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 5 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng được coi là tiêu thụ. + Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho người mua ở địa điểm đã thoả thuận, hàng hoá chuyển bán có quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thỉ hàng hoá chuyển đi mới được chấp nhận là tiêu thụ. b. Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Phương thức này thường bán số lượng ít, đơn chiếc, giá bán thường ổn định. + Bán lẻ thu tiền tập trung: Là nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. + Bán lẻ trực tiếp: Là nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. + Bán lẻ tự chọn (hay tự phục vụ): Khách hàng tự chọn lấy hàng và mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách. c. Bán đại lý ký gửi: Bên giao đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DN và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. Bên nhận đại lý: là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán hàng theo giá mua, giá bán do bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thỏa thuận trên giá mua, giá bán hàng hóa. d. Bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng mà người mua không trả tiền ngay mà chỉ trả lần đầu một số tiền nào đó, số còn lại được trả dần trong một khoảng thời gian nhất định với số tiền mỗi lần trả bằng nhau. Khi hạch toán bán hàng trả góp, doanh thu SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 6 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp được gi nhận theo giá bán trả ngay (hoặc giá bán thông thường), thuế GTGT tính trên giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp (bằng giá bán trả ngay cộng lãi trả góp), với giá bán trả ngay goi là lãi do bán hàng trả góp và được hạch toán vào doanh thu nhận trước. Định kỳ thu tiền, kế toán phản ánh phần lãi của từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính. 1.1.2.2. Phương thức thanh toán Hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, cũng có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Việc quyết định thanh toán theo phương thức nào là do sự thỏa thuận của 2 bên và ghi lại trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong thương mại thể hiện được sự tín nhiệm, hiểu biết của hai bên. Do đó tùy thuộc vào mục đích, giá trị lô hàng, mức độ quan hệ và tín nhiệm lẫn nhau mà DN và người mua có thể lựa chọn các phương thức thanh toán khác nhau: a) Phương thức thanh toán ngay: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được thực hiện trước hoặc ngay sau khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa. Sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Việc thực hiện thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, sec, hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu là phương thức hàng đổi hàng). Tuy nhiên, theo quy định của luật thuế GTGT, một trong những điều kiện để được thực hiện khấu trừ thuế GTGT thì các hóa đơn mua hàng có giá trị từ 20 triệu đồng thì việc thanh toán phải được thực hiện thông qua ngân hàng bằng cách chuyển khoản hoặc séc thanh toán. Phương thức thanh toán trực tiếp đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, phương thức thanh toán có phạm vi áp dụng hẹp, thường dùng trong phương thức bán lẻ hay khi doanh nghiệp có tài chính hạn chế hoặc nhận thấy khả năng thanh toán, tư cách tín dụng của khách hàng thấp. b) Phương pháp thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Phương thức thanh toán trả chậm là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho các khách hàng của mình (tín dụng thương mại). Độ lớn, thời gian của khoản tín dụng đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mối quan hệ với khách hàng; doanh nghiệp SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 7 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài thường cho phép khách hàng trả chậm trong thời gian dài hơn với khoản nợ lớn hơn so với các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính hạn chế; đồng thời cũng phụ thuộc vào điều kiện của khách hàng như sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán, tư cách tín dụng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao thì doanh nghiệp có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng gây khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa, nhưng nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp thì có thể làm tăng doanh số bán nhưng cũng làm cho rủi ro tín dụng càng cao, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền cũng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp phải xác định rõ chính sách tín dụng của mình phù hợp. Đồng thời, khi thực hiện bán trả chậm đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi tốt các khoản nợ về mặt giá trị, tình hình thanh toán, thời gian thanh toán. 1.1.2.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.  Phương pháp lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng = Lượng vật tư hàng hóax ( Giá gốc- Giá trị thuần có giảm giá vật tư thực tế tồn kho tại thời hàng tồn kho thể hàng hóa điểm lập báo cáo tài theo được của hàng sổ kế thực hiện chính toán tồn kho ) Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).( Theo thông tư 228 – BTC) SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 8 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Xử lý khoản dự phòng: Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho . - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ. - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán. 1.1.2.4 Lập dự phòng phải thu khó đòi  Dự phòng phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau: - Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. - Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi: + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.  Phương pháp lập dự phòng: Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó: - Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm. SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 9 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. + 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên. - Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. - Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.  Xử lý khoản dự phòng: - Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng ; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập; - Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch; - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng.  Yêu cầu quản lý: Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng bán ra: Nhà quản lý cần phải nắm bắt được doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả. Phải xác định được xu hướng của các mặt hàng để có thể kịp thời mở rộng phạm vi kinh doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác. Quản lý về giá: Bao gồm lập và theo dõi việc thực nhận những chính sách giá. Đây là một công việc quan trọng trong quá trình bán hàng, đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng, nhóm hàng, từng phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh doanh. Quản lý việc thu tiền: Bao gồm thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm thu tiền, SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 10 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp phương thức bán hàng.  Nhiệm vụ của kế toán bán hàng: Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập- xuất) của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt số lượng và giá trị hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy đủ khoản chi phí. Thu nhập về bán hàng thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác. Xác định chính xác đầy đủ, kịp thời các loại doanh thu, chi phí của từng hoạt động và của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng của từng loại hàng hóa phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp. Lập báo cáo theo yêu cầu quản lý. 1.2. Nội dung kếố toán bán hàng trong doanh nghi ệp th ương m ại 1.2.1. Kế toán bán hàng theo các chuấn mực kế toán Việt Nam 1.2.1.1 Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 Các nguyên tắc cơ bản trong chuẩn mực áp dụng trong kế toán bán hàng:  Giá gốc Tài sản nói chung và nhóm hàng may mặc thời trang nói riêng phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phù hợp với nhau. Khi ghi nhận SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 11 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi chí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. +Nhất quán Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một ký kế toán năm Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đối đó trong phần thuyết minh của BCTC + Thận trọng Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:  Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn  Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập  Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí  Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khẳ năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. 1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho”: Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QD-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại địa điểm và trạng thái hiện tại Có 4 phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít loại hàng hoặc ổn định và nhân diện được Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế. Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Nhưng do phương pháp SVTH:Nguyễn Duy Hoàng An 12 GVHD:Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan