MỤC LỤC
Câu 1: Theo quan điểm riêng của anh (chị), tổ chức bộ máy
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
nên theo đuổi mô hình nào? Vì sao?...................................................2
Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa chi phí sản phẩm
với chi phí thời kỳ?.............................................................................4
Câu 3: Thế nào là biến phí thực thụ (biến phí tỷ lệ),
biến phí cấp bậc?................................................................................5
Câu 4: Thế nào là định phí bắt buộc, định phí tùy ý?.....................................6
Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................9
1
Câu 1: Theo quan điểm riêng của anh (chị), tổ chức bộ máy kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nên theo đuổi mô hình nào? Vì
sao?
1. Các mô hình kế toán
Trong giai đoạn hiện nay thông tin được xem như là một yếu tố trực tiếp
của quá trình sản xuất kinh doanh nên để thích ứng với hoàn cảnh mới, các nhà
quản trị phải có các phương pháp tiếp cận đối với các chức năng khác nhau của kế
toán trong kinh doanh, tiếp thị, sản xuất, tài chính, ứng xử về mặt tổ chức và quản
lý doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, kế toán quản trị hình thành và phát triển, trở
thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống cung cấp thông tin phục vụ cho việc
quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay gồm có ba mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị:
Mô hình tách biệt (độc lập): là mô hình tổ chức tách biệt giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị thành hai bộ phận riêng biệt. Mô hình này phù hợp với
doanh nghiệp có quy mô lớn.
Mô hình này áp dụng chủ yếu ở Cộng hòa Pháp và những nước thực hiện
theo kế toán Cộng hòa Pháp.
Mô hình kết hợp: là mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị trong một bộ phận. Các cán bộ phụ trách phần hành nào trong kế toán
quản trị thì phụ trách phần hành đó trong kế toán quản trị. Mô hình này phù hợp
với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mô hình này được sử dụng ở hầu hết các nước, đặc biệt là ở Mỹ và các
nước áp dụng kế toán Mỹ. Mỹ là quốc gia có bề dày phát triển kế toán quản trị chi
phí cả về lý luận và thực tiễn. Các doanh nghiệp Mỹ đều áp dụng mô hình kết hợp
kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Mô hình hỗn hợp: là mô hình tổ chức mà những phần hành quan trọng thì
bố trí cán bộ kế toán tài chính và kế toán quản trị riêng, phần hành ít quan trọng
hơn thì tổ chức chung.
2. Hiện trạng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Các doanh nghiệp ở Việt Nam chiếm đa phần là các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh
nghiệp Việt Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà
còn gay gắt và quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng
mạnh cả về vốn, thương hiệu và trịnh độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các
doanh nghiệp Việt Nam phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và
phát triển. Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao hiệu quả quản lý… mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn ngoài
thông tin kế toán. Chính vì vậy, Các doanh nghiệp Việt Nam muốn phát triển bền
vững thì đòi hỏi phải có bộ máy quản trị tốt, hiệu quả. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện
nay, chỉ một số ít doanh nghiệp có tổ chức hoạt động kiểm toán là những công ty,
doanh nghiệp lớn và hầu hết các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ không tổ chức
hoạt động kế toán quản trị hay chỉ thực hiện manh múng bằng cách đi thuê các
công ty kế toán kiểm toán để thực hiện hoạt động này.
2
Trên thực tế, hệ thống thông tin của kế toán chi phí tại các doanh nghiệp
hầu hết là thông tin quá khứ. Kế toán chi phí chưa phục vụ cho việc phân tích các
mặt hoạt động của doanh nghiệp vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, việc
xây dựng các phương án lựa chọn các quyết định sản xuất tối ưu. Việc phân loại
chi phí sản xuất chưa hướng tới kế toán cung cấp thông tin cho yêu cầu kế toán
quản trị doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán đã có sự chi tiết nhưng chưa
phù hợp với việc phân tích chi phí theo định phí, biến phí để từ đó có thể phân tích
chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức. Việc lập dự toán và định mức các
khoản chi phí chưa được quan tâm đúng mức, bởi vậy mà chưa có sự chủ động
trong kế hoạch sản xuất, hầu hết phụ thuộc vào đối tác. Công tác phân tích chi phíkhối lượng-lợi nhuận chưa được các doanh nghiệp thực hiện, do vậy thông tin chi
phí chưa phát huy tác dụng trong việc lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu,
chưa tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Công tác kế toán quản trị trong đó có kế toán quản trị chi phí chưa được chú trọng,
hệ thống, sổ sách còn rất sơ sài chủ yếu vẫn sử dụng sổ sách chi tiết của kế toán tài
chính…Từ việc nghiên cứu và phân tích những vấn đề tồn tại nêu trên cần lựa
chọn một mô hình tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp tại Việt Nam là
điều cần thiết
3. Mô hình kế toán quản trị thích hợp với các donh nghiệp Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ
vừa mới thành lập và hạn chế về vốn. Do đó mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản
trị tách biệt không khả thi. Chi phí cho cả 2 bộ máy kế toàn tài chính và kế toán
quản trị lớn và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để có được những thông tin chi tiết để đưa ra quyết định về kế
hoạch kinh doanh trong tương lai thì cần phải có hoạt động kế toán quản trị. Trong
điều kiện hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nên theo mô hình kết hợp kế toán
quản trị và kế toán tài chính trong cùng một hệ thống kế toán là phù hợp, bởi mô
hình này cho phép kế thừa được những nội dung của kế toán tài chính đã tồn tại và
biểu hiện cụ thể trong hệ thống kế toán hiện hành. Thực chất kế toán tài chính và
kế toán quản trị đều nghiên cứu sự biến động chi phí và kết quả của hoạt động.
Song kế toán quản trị mang nội dung chủ yếu vì nó cung cấp hệ thống thông tin về
chi phí để các nhà quản trị đưa ra hàng loạt các quyết định. Mặt khác, việc tồn tại
một hệ thống kế toán sẽ tiết kiệm được chi phí trong hạch toán kế toán, đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả hơn là áp dụng mô hình tách rời dường như sẽ tốn
kém chi phí nhiều hơn so với lợi ích thu được. Điều này cũng phù hợp với các
doanh nghiệp Việt Nam vì chiếm đến 95% các doanh nghiệp hiện nay là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nó phù hợp với trình độ cán bộ kế toán tại các đơn vị,
đồng thời đảm bảo thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước.
Mỗi phần hành kế toán nên phân công nhiệm vụ rõ ràng để nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong công việc của nhân viên kế toán, đồng thời tránh sự chồng chéo
trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp.
3
Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa chi phí sản phẩm với chi phí thời kỳ?
1. Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan trực tiếp đến các đơn vị sản
phẩm được sản xuất bởi một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hoặc được mua
vào bởi một doanh nghiệp thương mại.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí và
sau đó là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và cuối cùng là thành phẩm nhập
kho
Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí sản phẩm bao gồm giá trị hàng
hóa mua vào.
Chi phí sản phẩm được trình bày trên Bảng cân đối kế toán dưới khoản mục
Hàng tồn kho.
2. Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là những chi phí khi nó phát sinh thì làm giảm lợi tức của
doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ bao gồm: giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ được trình bày trên Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
Trên Bảng cân đối kế toán, chi phí sản phẩm là những khoản mục hàng tồn
kho và khi thành phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm này trở thành
chi phí thời kỳ thể hiện ở giá vốn hàng xuất bán được ghi nhận trong kỳ và được
trình bày trên Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp (sản xuất, thương mại, dịch vụ) mà chi phí
sản xuất và chi phí thời kỳ được nhận biết như sau:
Loại hình doanh
nghiệp
Doanh
Bộ phận
nghiệp
sản xuất
sản xuất
Bộ phận
bán hàng
và quản lý
Doanh nghiệp thương
mại
Chi phí sản phẩm
Chi phí thời kỳ
Tất cả chi phí phát sinh
là chi phí sản phẩm. Ban
đầu, nó được đưa vào chi
phí sản phẩm đang chế
tạo. Khi sản phẩm được
chế tạo xong thì giá trị
của thành phẩm được
chuyển vào hàng tồn kho
Không có
Thành phẩm được bán ra và
trở thành giá vốn hàng bán
Giá mua và chi phí mua
của hàng tồn kho
Giá vốn của hàng hóa xuất
bán và chi phí bán hàng cũng
Tất cả chi phí phát sinh
4
Doanh nghiệp dịch vụ
như chi phí quản lý doanh
nghiệp
Tất cả các chi phí phát sinh
trong kỳ vì chúng không có
thành phẩm tồn kho.
Không có
Câu 3: Thế nào là biến phí thực thụ (biến phí tỷ lệ), biến phí cấp bậc?
Biến phí là những chi phí mà về mặt tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Các biến phí trong doanh
nghiệp thường là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chí phí lao động trực tiếp, tiền
hoa hồng bán hàng, chi phí vận chuyển… Nhưng khi xét trên một đơn vị mức độ
hoạt động, biến phí là một hằng số.
Công thức tính biến phí: V = qv (v: biến phí đơn vị, q: mức độ hoạt động,
V: tổng biến phí)
Tổng biến phí
0
Biến phí đơn vị
Mức độ hoạt động
0
Mức độ hoạt động
1. Biến phí thực thụ (tỷ lệ) là những biến phí biến đổi tuyến tính (cùng một tỷ lệ)
với sự biến đổi của mức độ hoạt động.
Ví dụ: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân công gián tiếp
+ Chi phí dầu nhớt cho máy sản xuất
+ Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng
5
Đồ thị biểu diễn biến phí thực thụ
Chi phí
Y = ax
ax
0
x
Mức độ hoạt động
2. Biến phí cấp bậc: là những chi phí có thay đổi với mức độ hoạt động nhưng
không tuyến tính. Những chi phí này không thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi ít. Nó chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ở một mức đáng kể nào đó.
Ví dụ: Chi phí nhân viên bán hàng trả theo từng mức doanh thu (doanh thu
dưới 400.000.000 đồng thì tiền lương 1.000.000 đồng, doanh thu từ 400.000.000
đồng đến 8000.000.000 đồng thì tiền lương 1.500.000 đồng)
Đồ thị biểu diễn biến phí cấp bậc
Chi phí
0
Mức độ hoạt động
Câu 4: Thế nào là định phí bắt buộc, định phí tùy ý?
Định phí là những chi phí mà mặt tổng số được coi là không thay đổi khi
mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi. Tuy vậy, định phí trên một đơn vị
6
sản phẩm thì biến đổi tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, doanh nghiệp
hoạt động hay không hoạt động thì vẫn tồn tại định phí. Các định phí trong doanh
nghiệp ví dụ như: tiền lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố
định (theo phương pháp đường thẳng)…
Công thức tính định phí đơn vị: f =
F
(f: định phí đơn vị, q: mức độ hoạt
q
động, F: tổng định phí)
Tổng định phí
0
Định phí đơn vị
Mức độ hoạt động
0
Mức độ hoạt động
1. Định phí bắt buộc: là những chi phí không thể không có cho dù mức độ hoạt
động của doanh nghiệp xuống thấp, thậm chí không hoạt động
Ví dụ như: + Khấu hao tài sản cố định
+ Lương của cán bộ quản lý
…………
Đặc điểm của định phí bắt buộc:
+ Tồn tại lâu dài trong hoạt động của doanh nghiệp
+ Không thể cắt giảm toàn bộ định phí bắt buộc trong thời gian ngắn hạn
Từ những đặc điểm trên, yêu cầu nhà quản lý phải thận trọng khi quyết định
đầu tư đồng thời tăng cường sử dụng những phương tiện hiện có để khai thác tối
đa công suất của tài sản dài hạn để tiết kiệm chi phí đồng thời tăng nhanh khả
năng thu hồi vốn, tránh những rủi ro có thể xảy ra.
Định phí bắt buộc được thể hiện bằng phương trình đường thẳng y = b, với
b là hằng số.
7
Đồ thị biểu diễn đinh phí bắt buộc
Chi phí
Y=b
0
Mức độ hoạt động
2. Định phí tùy ý: là những chi phí có thể dễ dàng thay đổi tùy thuộc vào điều
kiện thực tế của mức độ hoạt động. Nhà quản lý có thể ra các quyết định chi phí
tùy ý hàng năm
Ví dụ như: chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, chi phí thuê tư vấn…
Đặc điểm của định phí tùy ý:
+ Có bản chất ngắn hạn, liên quan đến những kế hoạch ngắn hạn và ảnh
hưởng đến chi phí của doanh nghiệp hằng năm
+ Có thể cắt bỏ định phí tùy ý trong những trường hợp cấn thiết
Đồ thị biểu diễn định phí tùy ý
Chi phí
0
Mức độ hoạt động
8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán quản trị 1 (Trường đại học Duy Tân – GV Hồ Văn
Nhàn)
Các trang web hỗ trợ
2. www.nganhketoankiemtoan.blogspot.com
3. www.hocketoanthuchanh.weebly.com
4. www.tailieu.vn
9
- Xem thêm -