UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số:
/KH- SGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2016
DỰ THẢO
KẾ HOẠCH
Tổ chức Hội thi học sinh sử dụng thiết bị thí nghiệm giỏi
năm học 2016 - 2017
Căn cứ Công văn số 4235/BGDĐT-GDTrH ngày 01/9/2016 của Bộ GDĐT về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016-2017;
Căn cứ Công văn số 1213/SGDĐT-GDTrH ngày 06/9/2016 của Sở GDĐT
Thái Nguyên về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016 – 2017;
Căn cứ Công văn số 1197/SGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2016 của Sở GDĐT
Thái Nguyên về việc quản lí, sử dụng phòng học bộ môn và bảo quản, khai thác sử
dụng thiết bị dạy học năm học 2016 - 2017.
Sở GDĐT Thái Nguyên xây dựng kế hoạch và hướng dẫn các đơn vị thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA HỘI THI
1. Mục đích của hội thi
1.1. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy tính sáng tạo, hoạt động
tập thể của học sinh, đồng thời nâng cao kĩ năng thực hành, biết vận dụng kiến
thức vào thực tế cũng như đẩy mạnh phong trào thi đua “Học đi đôi với hành”
trong nhà trường.
1.2. Nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh về đo đạc, xử lý, phân tích và
đánh giá kết quả, từ đó suy nghĩ và đưa ra giải pháp tối ưu nhất cho các thí nghiệm.
1.3. Góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá, phát triển năng lực thực hành của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục cấp
trung học.
1.4. Tăng cường trao đổi, giao lưu về phương pháp giảng dạy, kĩ năng thực
hành của học sinh và giáo viên cấp trung học.
2. Yêu cầu của hội thi
2.1. Hội thi được tổ chức đối với 03 môn học: Vật lí, Hóa học, Sinh học
được qui định trong chương trình giáo dục phổ thông đối với học sinh lớp 9 và lớp
11 năm học 2016-2017.
2.2. Hội thi phải đảm bảo tính thiết thực, khách quan, trung thực, công bằng,
lấy chất lượng, hiệu quả làm chính và có tác dụng giáo dục, động viên, học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau giữa học sinh và giáo viên các đơn vị.
2.3. Hội thi phải thực sự là ngày hội, là diễn đàn thể hiện tính sáng tạo của
học sinh, từ đó rút ra được những kinh nghiệm có giá trị trong việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng giáo dục.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, SỐ LƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
1. Đối tượng
1
- Cấp THCS: Là học sinh đang học lớp 9.
- Cấp THPT: Là học sinh đang học lớp 11.
2. Điều kiện: Học sinh tham gia dự thi phải có kết quả xếp loại hạnh kiểm
và học lực từ khá trở lên của năm học 2015-2016.
3. Số lượng: Mỗi đội tuyển từ 02 đến 03 học sinh (nên chọn 3 HS)
- Các trường THPT, PTDTNT THCS chọn cử 01 đội tuyển/môn.
- Các phòng Giáo dục và Đào tạo chọn cử 02 đội tuyển/môn.
4. Thời gian: Dự kiến tổ chức 04 ngày, vào tuần 4 tháng 11 năm 2016.
5. Địa điểm tổ chức: Sở GDĐT sẽ thông báo sau.
6. Đăng ký dự thi
- Danh sách Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn và các học sinh đăng kí dự thi có
xác nhận của đơn vị đăng kí dự thi (theo mẫu đính kèm).
- Phiếu xác nhận kết quả học tập của Hiệu trưởng nhà trường.
- Các đơn vị nộp hồ sơ đăng kí dự thi tại phòng Giáo dục Trung học và gửi
file danh sách dự thi qua địa chỉ email:
[email protected].
- Thời gian nộp hồ sơ: Từ 30/10/2016 đến 05/11/2016.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ THI
1. Nội dung thi
Các thí nghiệm và các bài thực hành trong chương trình giáo dục phổ thông
của mỗi cấp học thuộc phạm vi kiến thức thực hiện theo Công văn số
1197/SGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2016 của Sở GDĐT Thái Nguyên về việc quản lí,
sử dụng phòng học bộ môn và bảo quản, khai thác sử dụng thiết bị dạy học năm
học 2016 - 2017.
Đối với cấp THCS: Phạm vi là các thí nghiệm và các bài thực hành của
chương trình lớp 8 và tính đến thời điểm diễn ra Hội thi của lớp 9.
Đối với cấp THPT: Phạm vi là các thí nghiệm và các bài thực hành của
chương trình lớp 10 và tính đến thời điểm diễn ra Hội thi của lớp 11.
2. Hình thức thi
- Học sinh tiến hành làm thí nghiệm - thực hành, sau đó báo cáo kết quả và
trả lời câu hỏi của Ban Giám khảo.
-Thời gian thi của mỗi đội tuyển không quá 45 phút, trong đó:
+ Tiến hành làm thí nghiệm - thực hành, phân tích số liệu, giải thích qui
trình, nguyên lý thí nghiệm: không quá 30 phút
+ Báo cáo kết quả và trả lời câu hỏi của Ban Giám khảo: không quá 15 phút.
Lưu ý:Học sinh tham gia dự thi mặc áo Blouse màu trắng, găng tay cao su
(trong trường hợp sử dụng hóa chất độc hại: VD: axit, kiềm)
3. Cách đánh giá thi:
Mỗi môn thi được đánh giá theo 10 tiêu chí, với thang điểm 100
3. 1.Môn Vật lí
Tiêu chí 1 (5 điểm):Kỹ năng bố trí và thu dọn thiết bị thí nghiệm.
Tiêu chí 2 ( 10 điểm):Kỹ năng thao tác đo đạc số liệu thực nghiệm.
Tiêu chí 3 (10 điểm): Kỹ năng thu thập số liệu thực nghiệm, phân tích, đánh
giá kết quả.
Tiêu chí 4 (20 điểm): Mức độ chính xác của kết quả đo đạc số liệu.
2
Tiêu chí 5 (10 điểm): Kỹ năng trình bày báo cáo kết quả thực hành, thí
nghiệm
Tiêu chí 6 (5 điểm): Kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm khi làm thí nghiệm.
Tiêu chí 7 (10 điểm): Ý thức bảo vệ an toàn cá nhân , chú ý về quy trình an
toàn thiết bị, giữ gìn môi trường, tiết kiệm năng lượng,...trong thực hành thí
nghiệm.
Tiêu chí 8 (5 điểm): Khả năng sáng tạo trong việc đưa ra giải pháp cải tiến
tối ưu cho thí nghiệm
Tiêu chí 9 (5 điểm): Phân phối thời gian cho các hoạt động, thời gian hoàn
thành thí nghiệm.
Tiêu chí 10 (20 điểm): Trả lời các câu hỏi của giám khảo trong quá trình làm
thí nghiệm.
3.2. Môn Hóa học
Tiêu chí 1 (5 điểm): Kỹ năng lựa chọn, chuẩn bị dụng cụ, hóa chất.
Tiêu chí 2 (10 điểm): Kỹ năng bố trí thiết bị thí nghiệm, thao tác thí
nghiệm,sử dụng hoá chất, pha chế dung dịch,…
Tiêu chí 3 (10 điểm): Kỹ năng giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm và viết các phương trình hóa học, phân tích, đánh giá kết quả thí nghiệm.
Tiêu chí 4 (20 điểm): Mức độ chính xác của kết quả thí nghiệm.
Tiêu chí 5 (10 điểm): Kỹ năng trình bày báo cáo kết quả thực hành, thí
nghiệm.
Tiêu chí 6 (5 điểm): Kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm khi làm thí nghiệm.
Tiêu chí 7 (10 điểm): Ý thức bảo vệ an toàn cá nhân, chú ý về quy trình an
toàn thiết bị, giữ gìn môi trường, tiết kiệm năng lượng,...trong thực hành thí
nghiệm.
Tiêu chí 8 (5 điểm): Khả năng sáng tạo trong việc đưa ra giải pháp cải tiến
tối ưu cho thí nghiệm.
Tiêu chí 9 (5 điểm): Phân phối thời gian cho các hoạt động, thời gian hoàn
thành thí nghiệm.
Tiêu chí 10 (20 điểm): Trả lời các câu hỏi của giám khảo trong quá trình làm
thí nghiệm.
3.3. Môn Sinh học
Tiêu chí 1 (5 điểm): Chuẩn bị: dụng cụ, thiết bị thí nghiệm, mẫu báo cáo
thực hành, vật liệu tiêu hao ...
Tiêu chí 2 (5 điểm): Lập phương án thí nghiệm/thực hành và dự đoán các
tình huống xảy ra trong quá trình làm thí nghiệm/thực hành.
Tiêu chí 3 (30 điểm): Tiến hành thí nghiệm/thực hành
Tiêu chí 4 (10 điểm): Xử lí các tình huống trong quá trình thí nghiệm/thực
hành.
Tiêu chí 5 (15 điểm): Thu thập thông tin, xử lí kết quả, viết báo cáo thí
nghiệm/thực hành.
Tiêu chí 6 (10 điểm): Báo cáo kết quả.
Tiêu chí 7 (5 điểm): Trả lời các câu hỏi của giám khảo.
Tiêu chí 8 (10 điểm): Kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm khi làm thí
nghiệm/thực hành.
3
Tiêu chí 9 (5 điểm): Thực hiện quy định an toàn phòng thí nghiệm.
Tiêu chí 10 (5 điểm): Phân phối thời gian hợp lí.
IV. BAN TỔ CHỨC HỘI THI
Giám đốc Sở GDĐT ra quyết định thành lập Ban Tổ chức Hội thi theo Kế
hoạch của Hội thi này.
1. Thành phần: Trưởng ban, các phó trưởng ban và các thành viên.
2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Tổ chức Hội thi
a) Tổ chức và điều hành toàn bộ các hoạt động của Hội thi theo quy định của
Kế hoạch này.
b) Xây dựng nội dung, kế hoạch tổ chức Hội thi và gửi thông báo đến các đơn vị tham
gia Hội thi.
c) Chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất, kinh phí và các điều kiện đảm bảo cho
Hội thi.
d) Soạn thảo chương trình hoạt động, nội quy và lịch thi.
đ) Tổng kết, đánh giá và công bố kết quả Hội thi.
e) Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền cho Hội thi, thực hiện chế độ báo cáo cơ
quan quản lý theo quy định và các nhiệm vụ khác liên quan.
V. BAN GIÁM KHẢO HỘI THI
Giám đốc Sở GD ĐT ra quyết định thành lập Ban giám khảo Hội thi.
VI. XẾP GIẢI, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
1. Xếp giải
1.1. Sau khi hoàn tất việc chấm thi, Ban Thư ký sắp xếp thứ tự điểm từ cao
xuống thấp để xếp giải.
1.2. Xếp giải theo từng môn thi:
Tổng số giải, từ Khuyến khích trở lên không vượt quá 50% số đội tuyển
tham gia dự thi; trong đó tổng số giải Nhất, Nhì, Ba không vượt quá 60% tổng số
giải, số giải Nhất không vượt quá 5% tổng số giải.
1.3. Xếp giải đoàn:
Đối với giải đoàn, xếp loại Nhất, Nhì, Ba theo các tiêu chí sau:
a. Số lượng đội tuyển dự thi cho từng môn đủ theo quy định.
b. Tỉ lệ đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trên tổng số đội tuyển tham gia
dự thi.
c. Điểm bình quân của các đội tuyển trên tổng số đội tuyển tham gia dự thi.
Trong đó tiêu chí a là điều kiện bắt buộc, nếu a bằng nhau thì xét đến b, nếu
b bằng nhau tiếp thì xét đến c.
2. Khen thưởng và kỷ luật
2.1. Khen thưởng
a. Đối với các đội tuyển:
Đội tuyển đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được cấp giấy chứng nhận
của Giám đốc Sở GDĐT và phần thưởng của Hội thi cho từng cá nhân trong đội
tuyển.
b. Đối với đoàn:
Tặng cờ và phần thưởng cho các đoàn Nhất, Nhì, Ba.
2.2. Kỷ luật
4
Cá nhân hoặc đoàn nào vi phạm những điều quy định trong điều lệ này
sẽchịu kỷ luật tùy mức nặng nhẹ từ phê bình, cảnh cáo đến tước quyền chấm thi,
dự thi.
VII. KHIẾU NẠI
Cá nhân hoặc đơn vị có quyền khiếu nại những vấn đề trong phạm vi Hội
thi. Việc khiếu nại phải đúng người, đúng việc, có căn cứ và kịp thời. Ban tổ chức
Hội thi chỉ nhận đơn khiếu nại chậm nhất 01 ngày sau Hội thi. Cá nhân và đơn vị
khiếu nại phải chịu trách nhiệm về đơn khiếu nại của mình.
Nơi nhận:
- Vụ GDTrH, Bộ GDĐT (báo cáo);
- Giám đốc Sở (báo cáo);
- Các phó giám đốc (chỉ đạo);
- Các phòng, ban của Sở (ph/hợp);
- Các phòng GDĐT, các trường PTDT
NTTHCS; THPT, PTVCViệt Bắc,
Văn hóa 1 ( th/hiện);
- Website Sở GDĐT;
- Lưu: VT, GDTrH.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Mạnh Sơn
5