Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kap sxh vi thanh 2013...

Tài liệu Kap sxh vi thanh 2013

.PDF
96
222
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ LÊ HOÀNG RONG NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG LÂY SỐT XUẤT HUYẾT CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH NĂM 2013 LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I CẦN THƠ - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ LÊ HOÀNG RONG NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG LÂY SỐT XUẤT HUYẾT CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH NĂM 2013 Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG Mã số: 60.72.01.63.CK LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. NGUYỄN TRUNG KIÊN CẦN THƠ - 2013 LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện và hoàn thành phỏng vấn điều tra tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Để hoàn thành được luận văn này tôi thực sự đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Lời nói đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thầy PGS.TS. Nguyễn Trung Kiên và cũng là người đã dày công hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I – chuyên ngành Y học dự phòng của tôi. Và tiếp theo tôi xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy cô giáo trường Đại học Y Dược Cần Thơ, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng có ích trong thời gian tôi theo học khóa chuyên khoa cấp I – Y học dự phòng tại trường. Và tôi cũng gửi lời cám tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Đại học Y Dược Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình tham gia khóa học tại trường. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã luôn luôn sát cánh bên tôi, những người đã luôn luôn động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I – chuyên ngành Y học dự phòng của tôi Chân thành cảm ơn ! Cần Thơ, tháng 9 năm 2014 Lê Hoàng Rong LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là chính xác, trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác trước đây. Tác giả luận văn Lê Hoàng Rong MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i MỤC LỤC...........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................iv DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................v DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................i ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3 1.1. Lịch sử bệnh sốt xuất huyết.......................................................................3 1.2. Điều trị và dự phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue .....................................3 1.3. Tình hình bệnh sốt xuất huyết Dengue ....................................................10 1.4. Những nghiên cứu kiến thức và thực hành về phòng, chống sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue .........................................................................................13 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................20 2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................20 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu và loại trừ .........................................20 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: ...........................................................................20 2.1.4. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................20 2.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................21 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................21 2.2.2. Cỡ mẫu ................................................................................................21 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu........................................................................21 2.2.4. Nội dung nghiên cứu............................................................................23 2.2.5. Kỹ thuật và phương pháp thu thập số liệu ............................................28 2.2.6. Phương pháp kiểm soát sai số ..............................................................31 2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................31 2.3. Đạo đức trong nghiên cứu.......................................................................32 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................33 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và nguồn cung cấp thông tin ....33 3.2. Kết quả nghiên cứu về kiến thức và thực hành phòng, chống sốt xuất huyết của người dân tham gia nghiên cứu................................................................37 3.3. Các chỉ số côn trùng khi kiểm tra thực tế tại hộ gia đình .........................45 3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của người dân .........46 Chương 4 BÀN LUẬN..........................................................................................53 4.1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu và nguồn cung cấp thông tin về phòng bệnh sốt xuất huyết ................................................................................................53 4.2. Kiến thức và thực hành phòng bệnh sốt xuất huyết của người dân tại thành phố Vị Thanh.................................................................................................57 4.3. Các chỉ số côn trùng về muỗi và lăng quăng ...........................................67 4.4. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng, chống sốt xuất huyết của người dân tại thành phố Vị Thanh ...........................................................68 KẾT LUẬN...........................................................................................................69 KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn............................................................................ Phụ lục 2: Danh sách bà mẹ tham gia nghiên cứu ...................................................... Phụ lục 3: Cách tính điểm phần kiến thức về phòng bệnh sốt xuất huyết ................... Phụ lục 4: Cách tính điểm phần thực hành về phòng bệnh sốt xuất huyết................... DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBYT Cán bộ Y tế DCCN Dụng cụ chứa nước DCPT Dụng cụ phế thải ĐTV Điều tra viên ĐTNC Đối tượng nghiên cứu HGD Hộ gia đình MLQ Mối liên quan SXH Sốt xuất huyết SXHD Sốt xuất huyết Dengue SD/SXHD Sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue THCS Trung học cơ sở TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe TTYTDP Trung tâm Y tế dự phòng VSMT Vệ sinh môi trường WHO Tổ chức Y tế thế giới DANH MỤC BẢNG Trang Bảng1.1. Tình hình bệnh SD/SXHD tỉnh Hậu Giang (2010 - 2012) ............. 12 Bảng 1.2. Tình hình bệnh SD/SXHD thành phố Vị Thanh (2010 - 2012) .... 13 Bảng 3.1. Phân bố trình độ học vấn của người dân tham gia nghiên cứu ...... 34 Bảng 3.2. Số hộ có người mắc bệnh sốt xuất huyết trong năm trong tổng số hộ tham gia nghiên cứu ..................................................................................... 36 Bảng 3.3. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh sốt xuất huyết cho ngời dân ... 37 Bảng 3.4. Tỷ lệ người dân tham gia biết về bệnh sốt xuất huyết ................... 37 Bảng 3.5. Kiến thức về dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết ............................. 38 Bảng 3.6. Kiến thức về dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết chuyển nặng............... 38 Bảng 3.7. Kiến thức về xử trí khi có trẻ mắc bệnh sốt xuất huyết ................. 39 Bảng 3.8. Kiến thức về địa điểm đưa trẻ mắc SXH đi trị bệnh ..................... 39 Bảng 3.9. Kiến thức về nguyên nhân mắc bệnh sốt xuất huyết ..................... 40 Bảng 3.10. Kiến thức về muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết............................ 40 Bảng 3.11. Kiến thức về thời gian muỗi vằn thường hút chích (n = 262)...... 40 Bảng 3.12. Kiến thức về nơi lăng quăng muỗi vằn thường sống (n = 262) ... 41 Bảng 3.13. Kiến thức về biện pháp phòng, chống dịch bệnh SXH................ 41 Bảng 3.14. Kiến thức về biện pháp phòng bệnh SXH................................... 42 Bảng 3.15. Kiến thức về các biện pháp diệt lăng quăng phòng bệnh hữu hiệu.... 42 Bảng 3.16. Kiến thức về các biện pháp xua diệt muỗi phòng bệnh hữu hiệu ...... 43 Bảng 3.17. Thực hành về phòng, chống sốt xuất huyết qua kiểm tra thực tế....... 44 Bảng 3.18. Thực hành về phòng, chống sốt xuất huyết qua kiểm tra thực tế dụng cụ chứa nước và vật phế thải tại hộ gia đình .................................................. 44 Bảng 3.19. Các chỉ số về muỗi tại hộ gia đình khi kiểm tra thực tế .................... 45 Bảng 3.20. Các chỉ số về lăng quăng tại hộ gia đình khi kiểm tra thực tế ........... 45 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa độ tuổi và kiến thức ..................................... 46 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức .......................... 46 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức ............................. 47 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa dân tộc và kiến thức ..................................... 47 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số thành viên gia đình và kiến thức.................. 48 Bảng 3.26. Mối liên quan giữa số trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức...................... 48 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa độ tuổi và thực hành .................................... 49 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và thực hành ......................... 49 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành ............................ 50 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa dân tộc và thực hành .................................... 50 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa số thành viên gia đình và thực hành................. 51 Bảng 3.32. Mối liên quan giữa số trẻ dưới 5 tuổi và thực hành..................... 51 Bảng 3.33. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành................................. 52 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của người dân tham gia nghiên cứu .............. 33 Biểu đồ 3.2. Phân bố độ tuổi của người dân tham gia nghiên cứu................. 33 Biểu đồ 3.3. Phân bố nghề nghiệp của người dân tham gia nghiên cứu ........ 34 Biểu đồ 3.4. Phân bố dân tộc của người dân tham gia nghiên cứu ................ 35 Biểu đồ 3.5. Phân bố số thành viên trong hộ gia đình người dân tham gia nghiên cứu.................................................................................................... 35 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ kiến thức chung của người dân về bệnh sốt xuất huyết.... 43 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ thực hành chung của người dân phòng bệnh SXH ........... 45 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virút cấp tính, gây dịch do muỗi truyền. Bệnh lưu hành trên 100 nước thuộc các khu vực có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới vùng Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Có khoảng 2,5 tỷ người sống trong vùng nguy cơ. Đại dịch sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ 20 với số mắc hàng năm khoảng 10 triệu người, trong đó có hơn 90% trường hợp mắc là trẻ em dưới 15 tuổi. Tỷ lệ chết trung bình khoảng 5% với khoảng 240.000 trường hợp mỗi năm [4]. Việt Nam có số mắc và chết do sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue gia tăng kể từ năm 1994 trở lại đây. Bệnh đã và đang trở thành vấn đề y tế nghiêm trọng. Năm 1998 số mắc và tử vong do sốt xuất huyết rất cao với 234.920 trường hợp mắc, 377 trường hợp tử vong tại 56/61 tỉnh thành phố [4]. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống SXHD quốc gia tại Việt Nam bắt đầu từ năm 1999, Chương trình đã huy động được sự tham gia của các ban ngành đoàn thể, hệ thống chính trị các cấp đây là nổ lực rất lớn của Chính phủ trong công tác phòng chống dịch bệnh. Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng Từ đầu năm 2013 đến cuối tháng 3/2013, cả nước ghi nhận 10.847 trường hợp mắc sốt xuất huyết tại 40 tỉnh/thành phố, trong đó có 10 ca tử vong. So với cùng kỳ năm 2012, số mắc tăng 5,2%, tử vong tăng 3 trường hợp.. Tại hội nghị triển khai công tác y tế dự phòng vừa được Bộ Y tế tổ chức tại Hà Nội vừa qua, sốt xuất huyết được liệt vào một trong bốn loại bệnh gây dịch đáng lo ngại nhất năm 2013. Đến nay, thế giới vẫn chưa thành công trong việc nghiên cứu thuốc điều trị đặc hiệu và vaccine phòng bệnh. Do vậy phòng, chống dịch sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue không thể thực hiện được nếu không có sự tham gia hợp tác của cộng 2 đồng. Huy động sự tham gia của cộng đồng được coi là phần cơ bản trong hoạt động chống dịch khẩn cấp. Tuy nhiên những biện pháp này muốn thực hiện được, trước tiên cộng đồng phải được tuyên truyền, hướng dẫn để mọi người thông hiểu, để có nhận thức đúng, cùng nhau hưởng ứng, chủ động thực hiện [19], [35]. Do đó, biện pháp phòng tốt nhất là thông tin - truyền thông - giáo dục sức khỏe để mọi người hiểu biết đầy đủ về bệnh sốt xuất huyết, từ đó mọi người tự bảo vệ cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Các thông tin về kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết trong cộng đồng là rất cần thiết cho việc tiếp tục lập kế hoạch truyền thông có hiệu quả, đề ra các giải pháp phòng chống và qua đó đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông phòng chống bệnh sốt xuất huyết. Để có đầy đủ hơn những thông tin về kiến thức, thực hành phòng chống sốt xuất huyết của cộng đồng, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu kiến thức, thực hành phòng chống sốt xuất huyết người dân thành phố Vị Thanh năm 2013”. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ có kiến thức và thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết của người dân thành phố Vị Thanh năm 2013. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về phòng chống sốt xuất huyết của người dân thành phố Vị Thanh năm 2013. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử bệnh sốt xuất huyết Dịch sốt dengue được biết cách đây hơn 3 thế kỷ ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Dịch sốt Dengue đầu tiên được ghi nhận vào năm 1635 ở những vùng Tây Ấn Độ thuộc Pháp. Vụ dịch sốt dengue đầu tiên được ghi nhận giống như sốt xuất huyết dengue xảy ra ở Úc 1898. Vụ dịch đầu tiên được ghi nhận ở Philippin vào năm 1953 - 1954 và liên tiếp các trận dịch tương tự xảy ra ở nhiều nước khác thuộc vùng Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương như Bangkok (Thái Lan) vào năm 1954 và 1958, Singapore và Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam) năm 1960, Penan (Malaysia) và Seno (Lào) năm 1962, Calcutta (Ấn Độ) năm 1963, Srilanca năm 1965 - 1966, Jakarta (Indonesia) và Bangladesh năm 1968-1969, Rangun (Myanmar) năm 1970. Tại Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương, ba nước có dịch lưu hành nặng nhất là Thái Lan, Malaysia và Việt Nam; dịch đang lan ra diện rộng cả thành phố, thị xã, thị trấn, nông thôn và ven biển [19]. 1.2. Điều trị và dự phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue 1.2.1. Công tác điều trị Bệnh sốt xuất huyết hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, công tác điều trị chủ yếu là giải quyết các triệu chứng lâm sàng, các bệnh viện điều trị theo phác đồ điều trị của Bộ Y tế [2], [3]. 1.2.2. Công tác dự phòng sốt xuất huyết 1.2.2.1. Tác nhân gây bệnh Trong thời gian dài, người ta chỉ biết rằng các vụ dịch SD/SXHD do muỗi truyền liên tiếp xảy ra ở Trung Mỹ, vùng biển Caribê và Đông Nam 4 châu Á, nhưng tác nhân gây bệnh vẫn chưa được biết đến. Mãi đến 1944, khi Sabin phân lập được vi rút Dengue týp 1, 2 và sau đó tháng 4/1956, tháng 5/1960 phân lập được vi rút Dengue týp 3 và 4 thì tác nhân gây ra các vụ dịch SD/SXHD mới được hiểu rõ. Vi rút Dengue thuộc họ Togaviridae, nhóm Flavivirut, là nhóm bao gồm các vi rút cho động vật và côn trùng truyền. Vi rút Dengue có 3 ổ chứa tự nhiên là người, muỗi và một số động vật thuộc nhóm linh trưởng như vượn, hắc tinh tinh. Thời kỳ nhiễm vi rút huyết ở người từ 2 đến 12 ngày, trung bình từ 4 đến 5 ngày, với hiệu giá từ mức nhỏ không phát hiện được đến trên 108 (MID50/ml). Đối với động vật có xương sống, người là động vật duy nhất khi nhiễm vi rút có biểu hiện lâm sàng, từ nhẹ đến tình trạng sốt xuất huyết nặng, sốc và chết. Ở động vật linh trưởng, thời kỳ nhiễm vi rút ngắn hơn, chỉ khoảng 1 đến 2 ngày, với hiệu giá ở mức có thể phát hiện được, ít khi vượt quá 106 MID50/ml, loại động vật này tỏ ra thích ứng đặc biệt với vi rút Dengue, không biểu lộ các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh. Vi rút Dengue không gây nhiễm hoặc rất khó gây nhiễm đối với các động vật có xương sống khác. Ngay cả chuột mới đẻ, vẫn thường được dùng để phân lập vi rút, cũng không có bất kỳ một dấu hiệu nào của bệnh sau khi đã tiêm vào não các vi rút chưa được cấy truyền nhiều lần. Một số loài muỗi thuộc giống Aedes được coi là ổ chứa tự nhiên của vi rút Dengue, đó là Ae. Aegypti, Ae. Albopictus, Ae. Scutellaris, Ae. Africanus và Ae. Lentrocephalus. Các loài muỗi khác không phải là ổ chứa của vi rút Dengue, mặc dù gần đây có thông báo của Trung Quốc cho rằng Culex quinquefasciatus cũng là véc tơ truyền bệnh SD/SXHD, nhưng nhiều tác giả không công nhận loài muỗi này có thể đóng vai trò truyền bệnh Muỗi Aedes có thể bị nhiễm vi rút Dengue sau khi đốt bệnh nhân ở giai đoạn nhiễm vi rút huyết (từ 6 - 8 giờ trước, đến khoảng 3 ngày sau khi khởi 5 phát). Cần có thời gian để vi rút nhân lên trong cơ thể muỗi, thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Ở nhiệt độ 220C, sau 8 - 12 ngày (trung bình 9 ngày) là muỗi có thể truyền bệnh [3]. Nếu nhiệt độ bên ngoài thấp hơn 160C, vi rút không nhân lên được trong cơ thể muỗi. Muỗi cái nhiễm vi rút có thể truyền bệnh suốt đời. Như vậy một số loài động vật linh trưởng và muỗi hợp lại thành chu kỳ nhiễm vi rút Dengue trong tự nhiên. - Vòng truyền bệnh của vi rút Dengue Khởi đầu từ bệnh dịch của động vật, linh trưởng liên quan đến nơi cư trú của muỗi Ae.Aegypti tại các vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi. Muỗi Aedes là vectơ truyền bệnh chính, đây là loài muỗi nhỏ, thân vằn, có mật độ cao ở cùng đô thị và nông thôn tại các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều rất thuận lợi cho muỗi phát triển. Muỗi trưởng thành thường sống ở trong và xung quanh nhà, hoạt động hút máu vào ban ngày. Muỗi cái thường thực hiện hút máu trên vài người trong một lần, đây có thể là giả thuyết cho rằng nhiều thành viên trong một nhà bị mắc bệnh trong vòng 24 đến 36 giờ. Vi rút Dengue duy trì vòng truyền bệnh qua muỗi người - muỗi trong suốt giai đoạn dịch xảy ra, thường có rất nhiều típ vi rút lưu hành tại một vùng. - Véc tơ truyền bệnh Ở Việt Nam. Muỗi Ae.Albopictus chỉ có mặt trong một số rất ít các vụ dịch với chỉ số mật độ rất thấp, và cũng chưa có kết quả phân lập vi rút Dengue dương tính từ Ae.Albopictus. Như vậy, ở Việt Nam cho đến thời điểm này Ae. Aegypti vẫn là véc tơ chính truyền vi rút Dengue trong các vụ dịch SD/SXHD đã xảy ra. Để phòng, chống có hiệu quả SD/SXHD cũng như các bệnh khác do muỗi Ae.Aegypti truyền, những hiểu biết về sinh học, sinh thái loài muỗi này đóng một vai trò rất quan trọng [2], [3]. 6 1.2.2.2. Phòng, chống vectơ truyền bệnh SD/SXHD - Kiểm soát véc tơ truyền bệnh: Hiện nay, kiểm soát véc tơ truyền bệnh vẫn là biện pháp chủ yếu trong phòng, chống bệnh SD/SXHD. Trước đây, nghiên cứu phòng trừ véc tơ chủ yếu dựa trên cơ sở làm giảm nguồn sinh sản, quản lý môi trường và bảo vệ cá nhân khỏi muỗi đốt. Sự phát minh ra các hoá chất diệt côn trùng trong những năm 1940 - 1950, đặc biệt là DDT đã làm thay đổi hướng phòng, chống véc tơ, các biện pháp trên được thay thế hoàn toàn bằng biện pháp hoá học. Trong những năm 1960 - 1970, xuất hiện các loài côn trùng kháng hoá chất và phát hiện sự tồn lưu của hoá chất ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, động vật và ô nhiễm môi trường ; do đó nghiên cứu được thay đổi bằng việc sử dụng những tác nhân sinh học (đặc biệt là vi sinh vật), những chất điều hoà sinh trưởng và khôi phục biện pháp làm giảm nguồn sinh sản của véc tơ dựa trên sự tham gia của cộng đồng. Phòng, chống véc tơ được chia làm 2 phần: phòng, chống các pha trước trưởng thành và phòng, chống pha trưởng thành. Tuy nhiên quan niệm phòng chống hiện nay đồng thời nhằm vào các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ vòng đời của muỗi với mục đích làm giảm mật độ quần thể và giảm khả năng tiếp xúc người - muỗi, nhằm giảm tỷ lệ mắc SD/SXHD trong quần thể dân cư. Do véc tơ chính là muỗi Ae. Aegypti thường có tập quán sống trong nhà, hoá chất diệt côn trùng nhằm diệt muỗi thường có ảnh hưởng nhất định. Biện pháp kiểm soát véc tơ chính hiện nay là giảm số lượng bọ gậy, đây là phương pháp dễ thực hiện, hiệu quả cao. - Sử dụng hóa chất: Ngoài các biện pháp cơ học, sinh học, biện pháp hoá học cũng đóng một vai trò quan trọng, nhất là khi dịch có nguy cơ bùng phát. Các hoá chất diệt côn trùng được sản xuất dưới nhiều dạng khác nhau như bột mịn, bột hoà nước, hạt, nhũ dầu, dung dịch, dạng để phun khí dung ULV,… từ đó công 7 dụng khác nhau, cách sử dụng khác nhau, nồng độ và liều lượng hữu hiệu của mỗi loại hoá chất cũng khác nhau. Theo Tổ chức Y tế thế giới, những nghiên cứu mới đây cho thấy phương pháp sử dụng hoá chất ít có hiệu quả diệt muỗi, vì vậy ít có hiệu quả để ngăn ngừa sự lan truyền của dịch SD/SXHD. Qua nhiều vụ dịch cho thấy sau 20 - 30 ngày, mật độ muỗi Aedes aegypti trở lại bình thường như trước khi phun khí dung ULV, do lăng quăng trong các vật chứa nước tiếp tục nỡ ra. Vì thế, chỉ nên áp dụng phun khí dung ULV để diệt khẩn cấp muỗi trưởng thành Aedes aegypti nhằm ngăn chặn sự bùng phát của dịch; để nâng cao hiệu quả của biện pháp phun khí dung ULV, cần phải đồng thời triển khai các biện pháp phối hợp khác như vận động người dân diệt lăng quăng [3]. - Biện pháp phòng chống kết hợp: Tại Việt Nam, biện pháp kết hợp trong phòng, chống véctơ truyền bệnh SD/SXHD đã áp dụng từ những năm đầu thập kỷ 70 và mang lại kết quả cao trong phòng, chống dịch bệnh. Nguyễn Thị Kim Tiến cùng cộng sự (2001), “Nghiên cứu xây dựng mô hình phòng, chống sốt xuất huyết Dengue dựa trên sự tham gia của cộng đồng và sử dụng tác nhân sinh học Mesocyclops tại Kiên Giang” [35]. Sau một năm can thiệp các chỉ số côn trùng đã giảm đáng kể. Với việc kết hợp vận động cộng đồng tự nguyện tham gia tổng vệ sinh môi trường vào các ngày 10; 20; 30 hàng tháng là một trong những biện pháp góp phần làm hạn chế sự lây truyền và bùng phát dịch sốt xuất huyết trong cộng đồng. Trung tâm Y tế dự phòng thành phố phân công các giám sát viên, giám sát hỗ trợ lực lượng cộng tác viên tại xã, phường trong công tác vận động cộng đồng cùng tham gia tổng vệ sinh môi trường hàng tháng. Trước sự phát triển nhanh về dân số, nhà cửa chật hẹp không đủ tiện nghi, cung cấp nước sạch không đủ, cộng đồng còn sử dụng nước mưa nhiều. 8 Đây là nguyên nhân thuận lợi cho muỗi phát triển, sinh trưởng. Hiểu biết về bệnh sốt xuất huyết dengue còn hạn chế. Hệ thống giám sát chưa đủ mạnh để phát hiện bệnh trong giai đoạn sớm, cũng như ngăn chặn kịp thời trước khi dịch xảy ra. Cho nên việc phòng, chống dịch, diệt những vật trung gian truyền bệnh với sự tham gia của cộng đồng là biện pháp hiệu quả nhất trong phòng, chống bệnh. - Vắc xin phòng bệnh : Vắc xin Dengue được đề cập tới ngay sau khi phân lập được vi rút Dengue tại Nhật và Mỹ, hiệu quả phòng, chống bệnh của loại vắc xin này chưa được nhắc đến. Hiện nay theo Tổ chức Y tế thé giới dự định phát triển một loại vắc xin có khả năng chống bệnh SD/SXHD với cả 4 típ huyết thanh, bởi vì qua các vụ dịch đã xảy ra cho thấy kháng thể của các típ vi rút Dengue khác nhau không tương đồng vì vậy không thể trung hòa vi rút chéo. Loại vắc xin này có thể sẽ được tạo ra trong những năm sắp tới dưới sự tài trợ của tổ chức Y tế thế giới và sự cộng tác tích cực của các nhà khoa học trên toàn thế giới. - Đặc điểm sinh học, sinh thái muỗi Aedes aegypti Muỗi Ae. Aegypti có vòng đời biến thái hoàn toàn với ấu trùng sống trong nước, chu kỳ phát triển gồm 4 giai đoạn: trứng, bọ gậy, lăng quăng và muỗi trưởng thành, trong đó chỉ có giai đoạn trưởng thành liên quan trực tiếp tới việc truyền bệnh. Thời gian trung bình từ trứng đến muỗi trưởng thành trong điều kiện phòng thí nghiệm là 8,35 ± 0,2 ngày, dài nhất 10 ngày, ngắn nhất là 7 ngày, phần lớn ấu trùng nở từ ngày thứ hai và ngày thứ ba kể từ khi con cái đẻ. Một số khác thậm chí có thể nở vào ngày thứ 44 - 45 với Ae. Aegypti và ngày thứ 100 160 đối với Ae. Albopictus. Tuy nhiên khả năng nở của bọ gậy còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như sự khộ hạn đột ngột, hàm lượng ôxy trong nước, sự thay đổi đột ngột nhiệt độ của nước, các chủng muỗi có nguồn gốc khác nhau… chính sức chịu đựng khô hạn của trứng cũng như đặc tính nở của trứng có liên 9 quan rât nhiều đến việc đề xuất các biện pháp phòng chống Ae. Aegypti. Bọ gậy của muỗi Ae. Aegypti sống hoàn toàn trong nước, có phần phụ miệng kiểu nghiên, không chân và hô hấp bằng hệ thống ống khí với một ống thở nằm cuối cơ thể. Mặc dù bọ gậy Ae. Aegypti bắt buộc phải lên mặt nước để lấy không khí nhưng lại có khả năng nhịn thở rất lâu, đặc biệt là khi mặt nước bị khuấy động. Ở đốt thứ 8 phía ống thở có một hàm răng (khoảng 10 răng), hình dạng của các răng chính là đặc điểm phân loại quan trọng. Bọ gậy trải qua 4 lần lột xác để trở thành giai đoạn nhộng (lăng quăng). Bọ gậy thường được tìm thấy trong các dụng cụ chứa nước sinh hoạt của con người. - Chỉ số côn trùng học trong SXH Dengue Những chỉ số sử dụng để theo dõi muỗi Aedes aegypti, Aedes albopictus (tính theo từng loài). a. Chỉ số mật độ (CSMĐ) muỗi là số muỗi cái trung bình trong một gia đình điều tra. CSMĐ (con/nhà) = Số muỗi cái bắt được Số nhà điều tra b. Chỉ số nhà có muỗi (CSNCM) là tỷ lệ phần trăm nhà có muỗi cái trưởng thành CSNCM (%) = Số nhà có muỗi cái Số nhà điều tra x 100 Có 4 chỉ số được sử dụng để theo dõi lăng quăng của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus: a. Chỉ số nhà có lăng quăng (CSNBG) là tỷ lệ phần trăm nhà có lăng quăng Aedes Số nhà có lăng quăng Aedes CSNBG (%) = x 100 Số nhà điều tra 10 b. Chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng (CSDCBG) là tỷ lệ phần trăm dụng cụ chứa nước có lăng quăng Aedes: Số DCCN có lăng quăng Aedes CSDCBG (%) = x 100 Số DCCN điều tra c. Chỉ số Breteau (BI) là số DCCN có lăng quăng Aedes trong 100 nhà điều tra. Tối thiểu điều tra 30 nhà, vì vậy BI được tính như sau: Số DCCN có lăng quăng Aedes BI = x 100 Số nhà điều tra d. Chỉ số mật độ lăng quăng (CSMĐBG) là số lượng lăng quăng trung bình cho 1 nhà điều tra: Số lăng quăng Aedes thu được CSMĐBG (con/nhà) = Số nhà điều tra Trong quá trình giám sát véc tơ (muỗi, lăng quăng), nếu chỉ số mật độ muỗi cao (≥ 1 con/nhà) hoặc chỉ số Breteau (BI) ≥ 50 là yếu tố nguy cơ cao. 1.3. Tình hình bệnh sốt xuất huyết Dengue 1.3.1. Tình hình bệnh sốt xuất huyết tại Việt Nam Trong năm 2006 cả nước ghi nhận 77.808 trường hợp mắc và 68 ca tử vong, so với năm 2005 số ca mắc tăng 27,6% và số chết cả nước tăng 28,3%. Cụ thể, đối với miền Bắc số mắc tăng gần 2,5 lần tuy nhiên không có ca tử vong; miền Trung số mắc giảm 30% và số tử vong tương đương năm 2005 (6/6); miền Nam số mắc tăng 32,4% (65.706/49.662), số tử vong tăng 32% (62/47); Tây Nguyên số mắc tăng 44,8% so với năm 2005 (779/538) và không có ca tử vong. So với năm 1998 là năm có dịch lớn trên toàn quốc (số mắc 232.793, số tử vong 447 ca), số mắc năm 2006 giảm 66,5% (77.808/232.793) và số tử vong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan