BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NGUYỄN VIỆT DŨNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CAN THIỆP
VỀ PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Ở BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 15 TUỔI
TẠI QUẬN Ô MÔN NĂM 2013
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
Cần Thơ - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NGUYỄN VIỆT DŨNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CAN THIỆP
VỀ PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Ở BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 15 TUỔI
TẠI QUẬN Ô MÔN NĂM 2013
Chuyên ngành: QUẢN LÝ Y TẾ
Mã số: 62727605.CK
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM HÙNG LỰC
Cần Thơ - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án này là chính xác, trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác trước đây.
Tác giả luận án
Nguyễn Việt Dũng
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành điều tra can thiệp tại quận
Ô Môn. Để hoàn thành được luận án này tôi thực sự đã nhận được rất nhiều
sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Lời nói đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy và cũng là
người đã dày công hướng dẫn khoa học luận án tốt nghiệp chuyên khoa II
của tôi là PGS. TS. Phạm Hùng Lực đã hướng dẫn tôi thực hiện trọn vẹn
nghiên cứu của mình.
Và tiếp theo tôi xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy cô
giáo trường Đại học Y Dược thành phố Cần Thơ, những người đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức vô cùng có ích trong thời gian tôi theo học khóa
chuyên khoa II tại đây và cũng như sau này.
Và tôi cũng gửi lời cám tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học,
Đại học Y Dược thành phố Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm Khoa Y tế Công cộng đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình tham gia khóa học tại trường và sau này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp đã luôn luôn sát cánh bên tôi, những người đã luôn luôn động viên và
khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận án tốt nghiệp chuyên khoa II
của tôi
Chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, tháng 10 năm 2013
Nguyễn Việt Dũng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Lịch sử và tình hình sốt xuất huyết Dengue ...................................... 3
1.2. Vi rút gây bệnh và véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue .......... 7
1.3. Phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue ................................................... 8
1.4. Các công trình nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về
phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue ......................................................... 13
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 27
2.3. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 45
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................... 45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 46
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................... 46
3.2. Kết quả nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành ...................... 49
3.2.1. Kiến thức ...................................................................................... 49
3.2.2. Thái độ .......................................................................................... 56
3.2.3. Thực hành ..................................................................................... 62
3.3. Kết quả điều tra côn trùng tại nhà bà mẹ ......................................... 67
Chương 4 BÀN LUẬN ................................................................................... 70
4.1. Đặc tính của đối tượng nghiên cứu và nguồn thông tin về
phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue ......................................................... 70
4.1.1. Đặc tính của đối tượng nghiên cứu ............................................... 70
4.1.2. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh sốt xuất huyết Dengue .......... 71
4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh sốt xuất huyết
Dengue của bà mẹ trước và sau can thiệp............................................... 73
4.2.1. Kiến thức phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue của bà mẹ ............. 73
4.2.2. Thái độ phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue của bà mẹ ................ 81
4.2.3. Thực hành phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue của bà mẹ ........... 88
4.3. Kết quả điều tra lăng quăng tại nhà của bà mẹ ................................ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2: Danh sách bà mẹ có con dưới 15 tuổi tham gia vào
nghiên cứu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BI
CBYT
CI
Breteau Index
(Chỉ số Breteau)
Cán bộ Y tế
Container index
(Chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng)
DCCN
Dụng cụ chứa nước
ĐTV
Điều tra viên
HGD
Hộ gia đình
HI
House Index
(Chỉ số nhà có lăng quăng)
KAP
Kiến thức, thái độ và thực hành
SXH
Sốt xuất huyết
SXHD
Sốt xuất huyết Dengue
SD/SXHD
Sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue
TTGDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
TTYT
Trung tâm Y tế
TTYTDP
Trung tâm Y tế dự phòng
VS
Vệ sinh
VSMT
Vệ sinh môi trường
VSPB
Vệ sinh phòng bệnh
VSDTTƯ
Vệ sinh dịch tễ trung ương
WHO
World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng1.1. Tình hình mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam
từ 2000 – 2011 ..................................................................................................4
Bảng 1.2. Số trường hợp mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue của
thành phố Cần Thơ từ năm 2008 đến 9 tháng đầu năm 2011 ........................... 5
Bảng 1.3. Số trường hợp mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue của
quận Ô Môn từ năm 2007 đến 2011 .................................................................6
Bảng 3.1. Nguồn cung cấp thông tin về SXHD cho bà mẹ ............................ 48
Bảng 3.2. Kiến thức đúng về véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue ...........49
Bảng 3.3. Kiến thức đúng về nơi véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết
Dengue trú đậu và đẻ trứng.............................................................................50
Bảng 3.4. Kiến thức đúng về biểu hiện và nguyên nhân gây bệnh sốt
xuất huyết Dengue .......................................................................................... 51
Bảng 3.5. Kiến thức đúng về xử trí, hậu quả bệnh sốt xuất huyết Dengue.........52
Bảng 3.6. Kiến thức đúng về đường lây truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue.........53
Bảng 3.7. Kiến thức đúng về diệt lăng quăng của muỗi truyền bệnh
sốt xuất huyết Dengue ....................................................................................54
Bảng 3.8. Kiến thức chung của bà mẹ về phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue .........55
Bảng 3.9. Thái độ của bà mẹ về phòng bệnh SXHD ......................................56
Bảng 3.10. Thái độ của bà mẹ về triệt tiêu nơi trú đậu, sinh sản của muỗi ........57
Bảng 3.11. Thái độ của bà mẹ về diệt lăng quăng và diệt muỗi .....................58
Bảng 3.12. Thái độ của bà mẹ về phòng bệnh SXHD ....................................59
Bảng 3.13. Thái độ về nhiệm vụ, trách nhiệm phòng bệnh SXHD ................60
Bảng 3.14. Thái độ về ủng hộ và xử trí của bà mẹ .........................................61
Bảng 3.15. Tỷ lệ thái độ chung của bà mẹ về phòng sốt xuất huyết Dengue .........62
Bảng 3.16. Tỷ lệ bà mẹ đã từng thực hành phòng sốt xuất huyết Dengue .........62
Bảng 3.17. Thực hành của bà mẹ về kiểm tra và diệt lăng quăng ở DCCN .........63
Bảng 3.18. Thực hành của bà mẹ về các biện pháp phòng bệnh sốt
xuất huyết Dengue ........................................................................................... 64
Bảng 3.19. Thực hành của bà mẹ về các biện pháp diệt lăng quăng ..............65
Bảng 3.20. Thực hành của bà mẹ về xử lý khi có người mắc bệnh SXHD..........66
Bảng 3.21. Tỷ lệ thực hành chung về phòng bệnh của bà mẹ ........................66
Bảng 3.22. Kết quả điều tra các loại DCCN có lăng quăng tại nhà bà mẹ ...........67
Bảng 3.23. Kết quả điều tra DCCN có đậy nắp và thả cá tại nhà bà mẹ ........68
Bảng 3.24. Kết quả điều tra lăng quăng tại nhà của bà mẹ ............................. 69
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi .................................... 46
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn................. 46
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ....................... 47
Biểu đồ 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thu nhập trung bình gia đình .... 47
Biểu đồ 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số con ..................................... 48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi
rút Dengue thuộc nhóm Flavivius, họ Flaviviridae gây ra, vi rút Dengue gồm
4 típ huyết thanh (DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4) và gây dịch do muỗi
truyền. Muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus là véc tơ truyền bệnh, trong
đó quan trọng nhất là Aedes aegypti [2], [3], [83]
Ở Việt Nam bệnh sốt xuất huyết Dengue luôn luôn là vấn đề y tế quan
trọng. Những năm gần đây số mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue có xu
hướng tăng lên, từ năm 1991 – 2000 bệnh sốt xuất huyết Dengue đứng thứ 4
trong 10 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc cao nhất và đứng thứ 3 trong 10 bệnh
truyền nhiễm có tỷ lệ chết cao nhất Việt Nam, ở miền Trung và miền Nam
bệnh lưu hành cao và tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu ở nhóm tuổi dưới 15 tuổi [41].
Hàng năm, số mắc và số chết do sốt xuất huyết Dengue đa số thuộc khu
vực miền Nam [80].
Tại Cần Thơ, sốt xuất huyết Dengue là bệnh lưu hành địa phương; hàng
năm có khoảng trên 1.000 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue. Điều
quan tâm là năm 2010 có 4 trường hợp tử vong do bệnh sốt xuất huyết
Dengue.
Riêng quận Ô Môn năm 2010 dịch sốt xuất huyết Dengue cũng bùng nổ
với số trường hợp mắc/chết là 254/1, tỷ lệ mắc/100.000 dân là 188,33; tăng 57
trường hợp so với năm 2009. Mặc dù ngay từ khi có các trường hợp mắc sốt
xuất huyết Dengue rải rác trên địa bàn thì Trung tâm Y tế dự phòng quận giám
sát, vận động và xử lý trường hợp bệnh nhưng dịch vẫn bùng phát và lan rộng
[44].
Đến cuối tháng 11/2011, tỷ lệ mắc/100.000 dân là 62,28; tỷ lệ mắc này
thấp hơn năm 2009 và 2010 rất nhiều lần nhưng luôn luôn tiềm ẩn nguy cơ
bùng phát dịch. Số trường hợp mắc này giảm là do quận Ô Môn thực hiện
2
phun thuốc diệt côn trùng diện rộng với 3 đợt phun từ đầu năm 2011 đến cuối
2011. Nhưng song song đó, tồn tại mối lo ngại tính kháng thuốc của muỗi
Aedes aegypti.
Vũ Sinh Nam và cộng sự (2009) qua nghiên khuyến nghị tiếp tục sử
dụng các loại hóa chất diệt côn trùng còn nhạy cảm và tăng nồng độ trong
giới hạn cho phép dựa trên những kết quả thử nghiệm sinh học tại thực địa đối
với những hóa chất mà muỗi Ae. aegypti đã có khả năng kháng [23], càng đưa
chúng ta đi đến biện pháp kiểm soát véc tơ và phòng bệnh sốt xuất huyết
Dengue mà ở đó hạn chế sử dụng phương pháp phun hóa chất.
Câu hỏi đặt ra ở đây là: kiến thức, thái độ và thực hành về phòng bệnh
sốt xuất huyết Dengue của bà mẹ như thế nào và đặc biệt là bà mẹ có con dưới
15 tuổi? Và hiệu quả khi triển khai can thiệp bằng phương pháp truyền thông
giáo dục sức khỏe trên nhóm đối tượng này như thế nào? Để từ đó đưa ra
những khuyến nghị và có những giải pháp can thiệp và truyền thông hiệu quả
trên nhóm đối tượng này.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
hiệu quả can thiệp về phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue ở bà mẹ có con
dưới 15 tuổi tại quận Ô Môn năm 2013”. Đề tài được tiến hành với các mục
tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ bà mẹ có con dưới 15 tuổi có kiến thức, thái độ và
thực hành đúng về phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue trước và sau triển
khai can thiệp tại quận Ô Môn năm 2013.
2. Xác định các chỉ số: chỉ số Breteau, chỉ số nhà có lăng quăng, chỉ
số dụng cụ chứa nước có lăng quăng trước và sau triển khai can thiệp tại
quận Ô Môn năm 2013.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử và tình hình sốt xuất huyết Dengue
1.1.1. Tình hình bệnh sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, gây
dịch do muỗi truyền. Sốt xuất huyết là bệnh do vi rút có véctơ là muỗi truyền lây
lan nhanh nhất thế giới. Trong 50 năm qua, tỷ lệ bệnh đã tăng lên 30 lần với sự
mở rộng địa lý ngày càng tăng ở các nước mới, và trong thập niên hiện nay, từ
thành thị đến nông thôn. Ước tính có 50 triệu người nhiễm Dengue hàng năm và
2,5 tỷ người sống trong các vùng có nguy cơ cao về Dengue [83].
Đại dịch SXHD bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ 20 với số mắc hàng
năm khoảng 10 triệu người, trong đó có hơn 90% trường hợp mắc là trẻ em
dưới 15 tuổi. Tỷ lệ chết trung bình là 5% với khoảng 240.000 trường hợp mỗi
năm. Trong 40 năm qua, SXHD đã vượt ra khỏi Đông Nam Á, lan sang Tây
Thái Bình Dương, châu Mỹ, phía Đông Địa Trung Hải và cuối cùng là Châu
Phi và vùng biển Ca-ri-bê và có mặt trên 100 nước và lãnh thổ.
Tại Đại hội đồng Tổ chức Y tế Thế giới tháng 5/1998, bà Tổng Giám
đốc Gro Harlem Brundtland đã tuyên bố: “Thế kỷ 21 là thế kỷ phòng chống
bệnh sốt xuất huyết”.
Những khu vực có khí hậu nhiệt đới đều là những vùng có nguy cơ cao
của dịch SXHD với cả 4 típ vi rút. Trong thông báo của Tổ chức Y tế thế giới,
SXHD tăng đáng kể trong 5 năm đầu của thập niên của thế kỷ này và đã phát
hiện 925.896 trường hợp gần gấp 2 lần so với cùng kỳ 1990 – 1999 (479.848
trường hợp).
Theo Tổ chức Y tế thế giới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, tình
hình sốt xuất huyết Dengue năm 2007 ở các nước trên thế giới và trong khu
vực diễn biến phức tạp.
4
1.1.2. Tình hình bệnh sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam
Bệnh sốt xuất huyết Dengue lần đầu tiên được ghi nhận vào năm 1958.
Dengue là một trong 10 căn bệnh truyền nhiễm hàng đầu tại Việt Nam. Tỷ lệ tử
vong và tỷ lệ mắc bệnh cao nhất xảy ra vào thập kỷ qua, từ 1999 – 2007. Có
khoảng 70 triệu người sống ở vùng có nguy cơ sốt xuất huyết tại Việt Nam [68].
Trung bình hàng năm có khoảng 75.700 trường hợp mắc sốt xuất huyết,
với trung bình 170 trường hợp tử vong. Dịch bùng phát nghiêm trọng vào
những năm 1983, 1987, 1991 và 1998. Trên 80% các trường hợp tử vong là ở
trẻ em dưới 15 tuổi [68].
Bảng1.1. Tình hình mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam từ
2000 – 2011
[53], [69], [70], [71], [72], [73], [74], [75], [76], [77], [78], [79], [82].
Năm
Số mắc
Tỷ lệ
mắc/100.000 dân
Số chết
Tỷ lệ chết/mắc
(%)
2000
25.269
32,55
51
0,20
2001
42.878
54,49
80
0,19
2002
31.760
39,84
52
0,16
2003
49.751
61,50
72
0,14
2004
78.692
95,93
114
0,15
2005
56.980
68,56
48
0,08
2006
68.532
81,43
53
0,08
2007
104.393
122,52
88
0,08
2008
96.451
110,74
97
0,10
2009
105.370
119,64
87
0,08
2010
128.831
144,69
55
0,04
2011
69.680
-
61
0,1
2012
86.026
80
0,1
5
Ghi chú: số liệu được tính đến tuần thứ 52 hàng năm.
Bệnh SXHD lưu hành rộng rãi ở vùng châu thổ sông Hồng (miền Bắc),
đồng bằng sông Cửu Long (miền Nam) và dọc theo bờ biển miền Trung; bệnh
không chỉ xuất hiện ở đô thị mà cả vùng nông thôn, nơi có muỗi véctơ truyền.
Trẻ em dễ bị nhiễm hơn người lớn; ở trẻ em nhiễm vi rút Dengue
thường biểu hiện nhẹ, trong khi ở người lớn thường gây ra nhiều triệu chứng,
đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa nặng. Từ năm 2000 – 2005 tỷ lệ người lớn (>15
tuổi) chiếm khoảng 30% tổng số mắc hàng năm.
Trong tổng số trường hợp mắc và tử vong tính đến 31/12/2011 tại Việt
Nam, thì miền Nam – Việt Nam chiếm đến 79% trường hợp mắc (55.565
trường hợp) và 97% số trường hợp tử vong (57 trường hợp) [81].
1.1.3. Tình hình bệnh sốt xuất huyết Dengue ở thành phố Cần Thơ
Bảng 1.2. Số trường hợp mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue của thành
phố Cần Thơ từ năm 2008 đến 9 tháng đầu năm 2011
[47], [48], [49]
Năm
Mắc
Chết
Mắc/100.000 dân
2008
1.200
1
104,34
2009
1.280
1
111,3
2010
975
4
125,5
9 tháng 2011
578
0
-
Hàng năm số trường hợp mắc sốt xuất huyết Dengue của thành phố Cần
Thơ dao động ở mức từ 1.000 đến 1.300 trường hợp và đặc biệt năm 2010 có
4 trường hợp tử vong do sốt xuất huyết Dengue tại thành phố Cần Thơ. Mặc
dù địa phương và ngành y tế đã triển khai các hoạt động phòng chống và hàng
năm có ít nhất 2 chiến dịch ra quân dọn dẹp vệ sinh môi trường diệt lăng
quăng (bọ gậy) và phun hóa chất dập dịch, nhưng số trường hợp mắc sốt xuất
huyết Dengue vẫn còn cao.
6
1.1.4. Tình hình bệnh sốt xuất huyết Dengue ở quận Ô Môn
Quận Ô Môn là quận vùng ven nội thành thành phố Cần Thơ. Về vị trí
địa lý: Bắc giáp quận Thốt Nốt; Nam giáp quận Bình Thủy và huyện Phong
Điền; Đông giáp sông Hậu, ngăn cách với các tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp;
Tây giáp huyện Thới Lai và huyện Cờ Đỏ. Quận Ô Môn đến nay bao gồm 7
phường, gồm: phường Châu Văn Liêm, phường Thới Hòa, phường Trường
Lạc, phường Thới An, phường Phước Thới, phường Thới Long và phường
Long Hưng. Với tất cả là 83 khu vực.
Đất Ô Môn thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, sản xuất nhiều lúa
gạo, có sông nước hiền hòa, là nơi phong cảnh đẹp, các vùng Thới Long, Thới
An, Trường Lạc nổi tiếng với những vườn cây trái sum suê bốn mùa. Sản
lượng lúa hàng năm vẫn giữ vững và tăng đều ở mức trên 92 nghìn tấn, với
năng suất bình quân trên 4,93 tấn/ha/năm.
Bảng 1.3. Số trường hợp mắc và chết do sốt xuất huyết Dengue của quận
Ô Môn từ năm 2007 đến 2011
[45], [46], [47], [48], [49]
Năm
Mắc
Chết
Mắc/100.000 dân
2007
237
0
179,58
2008
231
0
196,64
2009
197
0
139,08
2010
254
1
188,33
2011
87
0
-
1.1.5. Tác động của bệnh sốt xuất huyết Dengue đến kinh tế - xã hội
Ami T. Bhavsar và các cộng sự (2010) qua nghiên cứu ở các bệnh viện
tư nhân ở Ấn Độ đã chỉ ra rằng: chi phí trung bình cho một trường hợp bệnh
là 585,57 đôla, với 439,44 đôla cho chăm sóc y tế trực tiếp và 146,13 đôla cho
các chi phí gián tiếp. Nghiên cứu đã cho thấy chi phí cho một trường hợp
7
bệnh đặt ra những thách thức lớn, thậm chí đối với các hộ gia đình thuộc tầng
lớp trung lưu [55].
Nguyễn Thị Kim Tiến và Lương Chấn Quang (2010) đã chỉ ra rằng chi
phí bình quân cho mỗi một trường hợp mắc sốt xuất huyết Dengue đối với trẻ
em dưới 15 tuổi là 77,6 đôla; sốc sốt xuất huyết Dengue là 126,2 đôla [39].
Ảnh hưởng của SXHD đến nền kinh tế còn lớn hơn nhiều, điển hình là
hàng năm Ngân sách nhà nước phải chi hàng trăm tỷ đồng cho Dự án phòng
chống SXHD Quốc gia; ngoài ra Chính phủ còn phải chi thêm hàng tỷ đồng
cho công tác dập dịch đột xuất. Từ đó, cho thấy chi phí điều trị cho SXHD là
rất lớn, nếu chúng ta có biện pháp kiểm soát véc tơ hiệu quả chúng ta sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí cho việc điều trị bệnh SXHD. Ngoài ra, còn góp
phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
1.2. Vi rút gây bệnh và véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue
1.2.1. Tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết Dengue
Do vi rút Dengue thuộc nhóm Flavivirus, họ Flaviviridae với 4 típ
huyết thanh DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Vi rút Dengue thuộc nhóm
Flavivirus, là nhóm bao gồm các vi rút gây bệnh cho động vật được truyền
qua côn trùng tiết túc [3].
1.2.2. Véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue
Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người mà do muỗi đốt
người bệnh rồi truyền vi rút sang người lành qua vết đốt. ở Việt Nam, hai loài
muỗi truyền bệnh SXHD là Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó quan
trọng nhất là Aedes aegypti. Thông thường muỗi cái Aedes aegypti bị nhiễm
vi rút Dengue, khi hút máu người bệnh [2].
Nhiều nghiên cứu về véc tơ truyền bệnh SXHD đã được tiến hành trong
nhiều năm bởi các tác giả như Vũ Sinh Nam và cộng sự (2004). Các tác giả
đều khẳng định Aedes aegypti là véc tơ truyền bệnh chính trong các vụ dịch
SXHD ở Việt Nam [30].
8
Đặc điểm sinh lý, sinh thái của muỗi Aedes aegypti: ở các tỉnh phía
Nam, Aedes aegypti phân bố rộng khắp các tỉnh, các vùng; trừ một số nơi thuộc
các huyện miền núi cao, tỉnh Lâm Đồng, có thể gặp Aedes aegypti ở mọi nơi;
đặc biệt là những thành phố, thị xã đông dân, các vùng đồng bằng ven biển, nơi
thiếu nước ngọt người dân phải dùng nhiều vật chứa nước dự trữ suốt mùa khô.
Chúng thường sống ở trong nhà gần người, đậu nghỉ ở những nơi tối, trên quần
áo sẫm màu treo trên móc áo. Muỗi thường hoạt động đốt người vào ban ngày,
hoạt động cao điểm là lúc sáng sớm và chiều tối.
Những đặc điểm sinh học của loài muỗi này cần chú ý là: sự tồn tại khá
lâu của trứng, chịu đựng được nhiều tháng trong mùa khô. Các ổ chứa lăng
quăng (bọ gậy) thông thường là: ổ chứa tự nhiên như hốc cây, thân tre, vỏ ốc,
kẽ bẹ lá (thơm, chuối, môn,...) ít khi gặp trên hốc đá. Ổ chứa nhân tạo như lu,
khạp, hồ, phuy, chai lọ, chân chén chống kiến, lọ hoa, những vật dụng phế thải
xung quanh nhà có chứa nước,... Qua nhiều năm nghiên cứu các kết quả thu
được cho thấy ổ chứa lăng quăng chủ yếu là lu, khạp, hồ, phuy là những vật
chứa nước do con người tạo ra [4].
1.3. Phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue
1.3.1. Vắc xin dự phòng
Tại Việt Nam, theo Bộ Y tế thì đến nay bệnh SXHD chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh, vì vậy diệt véc tơ đặc biệt là diệt
lăng quăng với sự tham gia tích cực của từng hộ gia đình và cả cộng đồng là
biện pháp hiệu quả nhất trong phòng, chống SXHD [3].
1.3.2. Phòng chống véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue
1.3.2.1. Giám sát bọ gậy
Giám sát thường xuyên: 1 tháng 1 lần cùng với giám sát muỗi trưởng
thành. Sau khi bắt muỗi, tiến hành điều tra lăng quăng bằng quan sát, ghi nhận
ở toàn bộ dụng cụ chứa nước trong và quanh nhà.
9
Giám sát ổ bọ gậy nguồn: Phương pháp này dựa vào kết quả đếm toàn
bộ số lượng bọ gậy Aedes trong các chủng loại dụng cụ chứa nước khác nhau
để xác định nguồn phát sinh muỗi Aedes chủ yếu của từng địa phương theo
mùa trong năm hoặc theo từng giai đoạn để điều chỉnh, bổ sung các biện pháp
tuyên truyền và phòng, chống véc tơ thích hợp.
Xác định ổ bọ gậy nguồn sẽ tiến hành theo đơn vị tỉnh, điều tra trong những
xã điểm 2 lần/năm. Mỗi lần điều tra 100 nhà (phân bổ trong các xã, phường trọng
điểm) (lần 1 thực hiện vào quý I-II, lần 2 thực hiện vào quý III-IV) [3].
1.3.2.2. Sử dụng hóa chất
Việc giải quyết véc tơ truyền bệnh vẫn là biện pháp chủ yếu trong
phòng, chống sốt xuất huyết Dengue hiện nay; ngoài các biện pháp cơ học,
sinh học, biện pháp hóa học cũng đóng một vai trò quan trọng nhất là khi dịch
có nguy cơ bùng phát [3].
1.3.2.3. Động vật ăn bọ gậy
Ở Việt Nam, nghiên cứu cá ăn lăng quăng được áp dụng có kết quả tốt
trong phòng, chống SXHD và Sốt rét nhiều năm nay. Nhiều công trình nghiên
cứu tác giả nhận thấy các loại cá sẵn có ở địa phương như cá sóc, cá bảy màu,
cá thia thia, cá rô phi,… đều có thể sử dụng để diệt lăng quăng Aedes. Tuy
nhiên biện pháp này chỉ áp dụng được ở các dụng cụ chứa nước có thể tích lớn.
1.3.2.4. Mesocyclops
Khả năng ăn bọ gậy Aedes aegypti: theo Vũ Sinh Nam, kết quả phòng thí
nghiệm chứng tỏ khả năng diệt bọ gậy Aedes aegypti của Mesocyclops là rất cao
so với kích thước và trọng lượng cơ thể chúng; cả 6 loài Mesocyclops đều có khả
năng ăn bọ gậy (từ 16 - 41 bọ gậy mỗi ngày); khả năng diệt lăng quăng của
Mesocyclops là rất lớn vì chúng không những ăn mà còn cắn chết lăng quăng
Aedes tuổi 1 khi đã no [22].
10
1.3.2.5. Biện pháp phòng, chống kết hợp
Đây không phải là vấn đề mới trong việc phòng, chống véc tơ truyền
bệnh nói chung và trong phòng bệnh SXHD, nó đã được đưa ra từ thế kỷ XIX
khi vai trò truyền bệnh của véc tơ được khẳng định. Đặc biệt được lưu ý khi
biện pháp diệt véc tơ bằng hóa chất tỏ ra kém hiệu quả bởi sự kháng lại hóa
chất của côn trùng và sự ô nhiễm môi trường ngày một tăng, giá thành lại quá
đắt. Vì vậy, việc áp dụng nhiều biện pháp cùng lúc đã được đặt ra với mục
đích làm giảm thiểu véc tơ truyền bệnh; các biện pháp kết hợp liên hoàn sẽ
làm bổ sung, hỗ trợ cho nhau để mang lại hiệu quả mong muốn. Đối với véctơ
SXHD, biện pháp kết hợp đã được áp dụng thành công tại nhiều quốc gia như
Singapore năm 1986 [58].
Tại Việt Nam, biện pháp kết hợp trong phòng, chống véc tơ truyền
bệnh SXHD đã áp dụng từ những năm đầu thập kỷ 70 và đã mang lại kết quả
cao trong phòng, chống dịch bệnh và đang duy trì được kết quả phòng, chống
dịch tốt. Mặc dù vậy, hiện nay các nghiên cứu đầy đủ về lĩnh vực này còn ít
và chưa đầy đủ để đưa ra các biện pháp hữu hiệu hoặc các mô hình chuẩn cho
công tác phòng, chống véc tơ truyền bệnh nói chung và SXHD nói riêng.
1.3.3. Phòng chống véc tơ chủ động
1.3.3.1. Giảm nguồn sinh sản của véc tơ
Bọ gậy Aedes có thể phát triển ở các dụng cụ chứa nước trong nhà và
xung quanh nhà, vì vậy xử lý dụng cụ chứa nước để làm giảm nguồn sinh sản
là biện pháp rất hiệu quả trong phòng, chống véc tơ [3].
- Xử lý dụng cụ chứa nước: bao gồm dụng cụ chứa nước sinh hoạt và
dụng cụ phế thải có chứa nước.
- Chống muỗi đẻ trứng trong các dụng cụ tích trữ nước (lu, phuy, bể,…)
+ Đậy thật kín bằng nắp hoặc vải để ngăn không cho muỗi đẻ.
+ Thả cá và các tác nhân sinh học khác
- Xem thêm -