Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kap sot ret nguoi dan cai nuoc 2012...

Tài liệu Kap sot ret nguoi dan cai nuoc 2012

.PDF
109
212
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ HÀ CHÍ KHANH NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ ĐÔNG THỚI, HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU NĂM 2012 Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG Mã số : 60720163.CK LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I Y HỌC DỰ PHÒNG Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. TRẦN NGỌC DUNG CẦN THƠ - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Hà Chí Khanh LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất to lớn và tận tình từ quí thầy cô, nhà trường, Ban Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Cà Mau, các bạn đồng nghiệp và các đơn vị liên quan. Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn Đảng Ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế công cộng trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng tới PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm người thầy đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy cho tôi kiến thức quí báu về nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS. Phạm Văn Lình và PGS.TS. Lê Thành Tài và quí thầy cô đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quí báu cho tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Trần Ngọc Dung là người thầy đã hướng dẫn tận tình, giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi vô cùng cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Cà Mau, tập thể Khoa Sốt Rét, Ban Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Cái Nước, tập thể Khoa Kiểm soát Dịch bệnh – HIV/AIDS, Lãnh đạo và nhân viên Trạm Y tế xã Đông Thới đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn quí đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên chia sẽ cùng tôi trong những ngày tháng học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cần Thơ, tháng 9 năm 2013 Hà Chí Khanh MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về bệnh sốt rét........................................... 3 1.2. Đại cương về bệnh sốt rét .................................................................... 4 1.3. Tình hình bệnh sốt rét ......................................................................... 6 1.4. Chiến lược phòng, chống sốt rét hiện nay ............................................ 8 1.5. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống bệnh sốt rét ....................................................................................................... 16 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 18 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 18 2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................. 30 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 31 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................... 31 3.2. Kiến thức đúng trong phòng, chống sốt rét ........................................ 34 3.3. Thái độ đúng trong phòng bệnh sốt rét .............................................. 37 3.4. Thực hành đúng về phòng bệnh sốt rét .............................................. 39 3.5. Các mối liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành đúng về phòng bệnh sốt rét ............................................................................................... 42 Chương 4 BÀN LUẬN ................................................................................ 52 4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu và nguồn thông tin ................ 52 4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống sốt rét của người dân xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau ............................................... 53 4.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống sốt rét ....................................................................................................... 58 KẾT LUẬN.................................................................................................. 69 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 9 Phụ lục 1: Phiếu điều tra ................................................................................. 9 Phụ lục 2: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu ................................... 17 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SR : Sốt rét BNSR : Bệnh nhân sốt rét PCSR : Phòng chóng sốt rét KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét P : Plasmodium WHO : Tổ chức y tế thế giới KAP : Kiến thức , thái độ, thực hành VSR-KST-CT-TPHCM : Viện sốt rét – ký sinh trùng – côn trùng – Thành phố Hồ Chí Minh. CBCC : Cán bộ công chức. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1.Tình hình bệnh sốt rét của tỉnh Cà Mau từ năm 2000 đến 2006 ....... 8 Bảng 1.2.Tình hình bệnh sốt rét của tỉnh Cà Mau từ năm 2007 đến 2012 ....... 8 Bảng 2.1. Danh sách của người dân từ 18 tuổi trở lên của toàn xã theo ấp và số mẫu nghiên cứu của từng ấp ........................................................... 19 Bảng 3.1. Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu .......................................... 31 Bảng 3.2. Phân bố dân tộc của mẫu nghiên cứu ............................................ 31 Bảng 3.3. Phân bố trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu .............................. 32 Bảng 3.4. Phân bố nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu .................................... 32 Bảng 3.5. Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu ................................................. 33 Bảng 3.6. Các phương tiện truyền thông ...................................................... 33 Bảng 3.7. Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu biết về bệnh sốt rét ............. 34 Bảng 3.8. Biết đúng muỗi Anopheles là nguyên nhân gây bệnh sốt rét ......... 34 Bảng 3.9. Biết đúng bệnh sốt rét là bệnh nguy hiểm có thể chết người ......... 34 Bảng 3.10. Biết đúng đối tượng có thể mắc bệnh sốt rét ............................... 35 Bảng 3.11. Biết đúng thời gian muỗi truyền bệnh sốt rét chích hút............... 35 Bảng 3.12. Biết được nơi thường trú đậu của muỗi truyền bệnh sốt rét ........ 35 Bảng 3.13. Biết được nơi đẻ trứng của muỗi truyền bệnh sốt rét .................. 36 Bảng 3.14. Dấu hiệu của bệnh sốt rét ........................................................... 36 Bảng 3.15. Biết bệnh sốt rét có thể phòng được............................................ 36 Bảng 3.16. Biết được bệnh sốt rét hiện tại không có vắc xin phòng bệnh ..... 37 Bảng 3.17. Kiến thức đúng chung ................................................................ 37 Bảng 3.18. Thái độ chấp nhận ngủ mùng để phòng, chống bệnh sốt rét ........ 37 Bảng 3.19. Thái độ chấp nhận tẩm mùng để phòng, chống bệnh sốt rét ........ 38 Bảng 3.20. Thái độ chấp nhận phun hóa chất phòng, chống bệnh sốt rét ...... 38 Bảng 3.21. Thái độ chấp nhận đến trạm y tế khám và điều trị khi bị sốt ....... 38 Bảng 3.22. Thái độ chấp nhận lấy máu xét nghiệm khi bị sốt ....................... 39 Bảng 3.23. Thái độ đúng chung .................................................................... 39 Bảng 3.24. Thực hành ngủ mùng .................................................................. 39 Bảng 3.25. Thực hành một trong các biện pháp phòng sốt rét....................... 40 Bảng 3.26. Thực hành tẩm mùng bằng hoá chất phòng sốt rét ...................... 40 Bảng 3.27. Thực hành ngủ mùng khi đi ngủ ruộng, vườn ............................. 40 Bảng 3.28. Thực hành đưa đến khám tại cơ sở y tế khi bị sốt ....................... 41 Bảng 3.29. Thực hành phun hoá chất diệt muỗi phòng sốt rét ...................... 41 Bảng 3.30. Thực hành đúng chung ............................................................... 41 Bảng 3.31. Mối liên quan nhóm tuổi với kiến thức đúng về phòng sốt rét .... 42 Bảng 3.32. Mối liên quan giới tính với kiến thức đúng về phòng sốt rét ....... 42 Bảng 3.33. Mối liên quan dân tộc với kiến thức đúng về phòng sốt rét ......... 43 Bảng 3.34. Mối liên quan trình độ học vấn với kiến thức đúng về phòng sốt rét................................................................................................. 43 Bảng 3.35. Mối liên quan nghề nghiệp với kiến thức đúng về phòng sốt rét ..... 44 Bảng 3.36. Mối liên quan nhóm tuổi với thái độ đúng về phòng sốt rét ........ 44 Bảng 3.37. Mối liên quan giới tính với thái độ đúng về phòng sốt rét........... 45 Bảng 3.38. Mối liên quan dân tộc với thái độ đúng về phòng sốt rét............. 45 Bảng 3.39. Mối liên quan nghề nghiệp với thái độ đúng về phòng sốt rét ..... 46 Bảng 3.40. Mối liên quan trình độ học vấn với thái độ đúng về phòng sốt rét ........................................................................................................... 46 Bảng 3.41. Mối liên quan nhóm tuổi với thực hành đúng về phòng sốt rét ... 47 Bảng 3.42. Mối liên quan giới tính với thực hành đúng về phòng sốt rét ................................................................................................................. 47 Bảng 3.43. Mối liên quan dân tộc với thực hành đúng về phòng sốt rét ........ 48 Bảng 3.44. Mối liên quan trình độ học vấn với thực hành đúng về phòng sốt rét................................................................................................. 48 Bảng 3.45. Mối liên quan nghề nghiệp với thực hành đúng về phòng sốt rét ........................................................................................................... 49 Bảng 3.46. Mối liên quan kiến thức với thái độ đúng về phòng sốt rét ......... 49 Bảng 3.47. Mối liên quan kiến thức với thực hành đúng về phòng sốt rét..... 50 Bảng 3.48. Mối liên quan thái độ với thực hành đúng về phòng sốt rét ........ 50 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt rét là bệnh do ký sinh trùng Plasmodium lây truyền qua trung gian là muỗi Anophenles. Cho đến nay bệnh vẫn còn là một trong những vấn đề sức khỏe của toàn cầu, hàng năm có khoảng 300 triệu người mắc bệnh và hơn 1 triệu người chết, trong đó có 90% ca chết và 60% ca bệnh xảy ra tại Châu Phi, phía nam sa mạc Sahara [12]. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là ở tuổi lao động, với những người dân đi rừng ngủ rẫy, những ngư dân đánh bắt xa bờ. Biểu hiện của bệnh là rét run, sốt cao kèm đau đầu dữ dội vã mồ hôi. Nếu phát hiện muộn, và điều trị không kịp thời có thể dẫn đến sốt rét ác tính, gây tử vong cao khi xuất hiện các biến chứng viêm não, thận, tiết niệu, tiêu hoá. Tại Việt Nam, sau nhiều năm thực hiện chương trình phòng, chống sốt rét (PCSR), tình hình bệnh sốt rét ở người dân đã được cải thiện rất nhiều. Chương trình PCSR đã thu được những thành tựu đáng kể, tỷ lệ dịch sốt rét, tỷ lệ mắc và chết do sốt rét giảm liên tục hàng năm, nhiều địa phương đã phát triển được các yếu tố bền vững, để duy trì thành quả phòng, chống sốt rét. Huy động sự tham gia của cộng đồng được coi là biện pháp cơ bản trong việc phòng, chống bệnh sốt rét. Và nhiều biện pháp phòng, chống sốt rét dựa vào cộng đồng như phát quang bụi rậm, khai thông cống rãnh, tẩm màn bằng hóa chất, phun hóa chất tồn lưu đã được triền khai khi có bệnh sốt rét bùng phát hoặc dịch sốt rét xảy ra trong cộng đồng. Diệt muỗi, xua muỗi và phòng muỗi đốt là những biện pháp chủ yếu và có hiệu quả phòng, chống sốt rét hiện nay. Cà Mau là một tỉnh thuộc khu vực Nam Bộ là nơi có diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản lớn, đặc biệt là nhiều vùng nước lợ vừa trồng lúa vừa nuôi tôm, mặc dù những năm gần đây kinh tế – xã hội ở các vùng này 2 có sự phát triển đáng kể, tỷ lệ mắc bệnh sốt rét ở Cà Mau có giảm nhờ các biện pháp của chương trình phòng, chống sốt rét, nhưng tình hình sốt rét khu vực Nam Bộ nói chung và tỉnh Cà Mau nối riêng đặc biệt là tại các vùng nước lợ nuôi tôm vẩn có nhiều diễn biến phức tạp [3]. Xã Đông Thới gồm có 1.974 hộ với số dân 8.918 người. Địa hình sông ngòi chằng chịt đường bộ đi lại khó khăn, phương tiện đi lại chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt trong cuộc sống thường ngày, dân trí còn thấp, cộng đồng dân cư chủ yếu là người kinh, một số ít người hoa và dân tộc khơmer, nghề nghiệp chính của người dân là trồng lúa nuôi tôm, một số ít chăn nuôi gia súc gia cầm và buôn bán nhỏ lẽ . Theo định hướng kinh tế của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015, trong thời gian tới diện tích trồng rừng sẽ được mở rộng và kèm theo đó là nguy cơ cao của sự phát triển bệnh sốt rét, vì vậy cần có kế hoạch phòng, chống sốt rét một cách có hiệu quả cho cộng đồng dân cư tại các khu vực này. Việc khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về phòng, chống sốt rét sẽ giúp cho công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và phòng, chống sốt rét ở địa phương đạt hiệu quả cao hơn. Với lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau về phòng, chống bệnh sốt rét năm 2012”. Nhằm hai mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ người dân từ 18 tuổi trở lên có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng, chống sốt rét tại xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà mau năm 2012. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về phòng, chống bệnh sốt rét của người dân từ 18 tuổi trở lên tại xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà mau năm 2012. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về bệnh sốt rét 1.1.1 Định nghĩa bệnh sốt rét Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm lây theo đường máu do ký sinh trùng (KST) SR gây ra, ký sinh trùng SR được truyền từ người bệnh sang người lành bởi muỗi Anopheles, bệnh lưu hành tại địa phương và có thể phát thành dịch [1]. 1.1.2. Lịch sử phát hiện bệnh sốt rét Sự kiện quan trọng trong quá trình nghiên cứu nguyên nhân bệnh SR rét đầu tiên vào năm 1880, khi Laveran một bác sĩ giải phẩu người Pháp khám phá và mô tả KST ở máu người. Tuy nhiên trước đó đã có một số nghiên cứu liên quan bệnh sốt rét [12]. Đến 1847 Dampster ở Ấn Độ đã mô tả dấu hiệu lách sưng ở trẻ em như là một chỉ số để đánh giá mức độ lưu hành của bệnh. Từ năm 1848 đến năm 1976 các nhà nghiên cứu đã phát hiện và mô tả ký sinh trùng SR trong máu người và mô tả vài loại KST SR, tìm ra phương pháp nhuộm KST SR, mô tả được chu kỳ phát triển KST SR ở trong người và ở muỗi Anophenles cụ thể các nghiên cứu như sau: Wirchow và Freich ở Đức ghi nhận sự hiện diện của các sắc tố trong các cơ quan nội tạng có thể liên quan đến tử vong do SR, Laveran phát hiện và mô tả KST SR ở máu người, ông đặt tên là Oscillaria Malaria vào năm 1881, và là người đầu tiên mô tả giao bào hình lưỡi liềm, Mặc dù 1882, Richards đã xác nhận sự quan sát của Laveran, nhưng đóng góp của ông cũng không được công nhận cho đến 1885 bởi vì người ta tin rằng bệnh nguyên của SR do vi khuẩn Bacillus malaria (Klebs và Crudeli, 1874) KST được mô tả chi tiết và đầy đủ bởi các nhà khoa học từ 1885 – 1890; Tiếp đến 1886 Goli ở Ý mô tả hai loại KST ở người: 4 P.falciparum và P.vivax; 1890 Romanowsky tìm ra phương pháp nhuộm KST SR, đã chứng minh sự hiện diện của KST SR trên lam máu lấy từ người bệnh, đây là những nghiên cứu rất quan trọng về nguyên nhân gây sốt rét, 1898 Grassi, Biguami và Bastianelli ở Ý mô tả chu kì KST SR người ở muỗi Anophenles; 1922 Stephens xác định và mô tả P.ovale; 1937 Jame mô tả sự phát triển vô tính của P.gallinaceum; 1947 Garnham mô tả thể ngoài hồng cầu của p.kochi ở nhu mô gan của khỉ Đông Phi. Đến năm 1948 Shortt, Garnham và Malanos ở Anh mô tả thể tiền hồng cầu (Pre-erythrocyte) của P.cynomoly; 1976 Trager và Jensen ở Mỹ đã phát triển thành công nuôi cấy liên tục của invitro của P.falciparum. 1.2. Đại cương về bệnh sốt rét 1.2.1. Véc tơ truyền bệnh 1.2.1.1. Ký sinh trùng sốt rét KST SR hình thể rất nhỏ chỉ có thể thấy được bằng kính hiển vi. Chu kỳ sống của KST SR phải hoàn thành qua hai vật chủ: - Giai đoạn hữu tính ở cơ thể muỗi (vật chủ chính); - Giai đoạn sinh sản vô tính thực hiện ở cơ thể người(vật chủ phụ) gây ra những hiện tượng bệnh lý. Đời sống của KST SR trong cơ thể người có hạn định. Tùy theo loại KST SR mà nó tồn tại trong cơ thể từ 6 tháng đến 3 năm, một số trường hợp có thể tồn tại lâu hơn, trên 10 năm như P.malariae. Một người nào đó muốn biết mình có mắc bệnh sốt rét hay không, cách chẩn đoán chính xác là dựa vào kết quả xét nghiệm KST SR trong máu bằng kính hiển vi. 1.2.1.2. Trung gian truyền bệnh Muỗi Anopheles là vật chủ trung gian truyền bệnh SR. Trên thế giới có khoảng 420 loài truyền bệnh khác nhau, trong đó có khoảng 70 loài được xác 5 định là véc tơ truyền bệnh SR. Do các đặc điểm về địa lý, khí hậu và sinh thái của muỗi mà ở mỗi vùng, mỗi nước có các loại truyền bệnh SR chính khác nhau. Những yếu tố để xác định một loại muỗi là véc tơ của bệnh SR gồm: - Nhiễm thoa trùng ở tuyến nước bọt; - Ưa đốt người; - Tần số đốt ngắn; - Mật độ cao ở mùa SR. Các loại véc tơ truyền bệnh SR ở Việt Nam và Miền Trung – Tây Nguyên có: - Loài truyền bệnh chính: An. minimus và An. dirus. - Loài truyền bệnh phụ: An. conicus, Ansubpictus (ven biền nước lợ); An. aconitus, An. maculatus (vùng núi). 1.2.2. Triệu chứng bệnh Người mamg KST SR có thể biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình như: rét run, sốt vã mồ hôi, đau đầu và khát nước. Cũng có thể biểu hiện những triệu chứng không điển hình: sốt cao đau đầu ớn lạnh, đau toàn thân. Nhưng cũng có thể không biểu hiện triệu chứng gì cả, đó là trường hợp người mang KST lạnh. 1.2.3. Chẩn đoán bệnh 1.2.3.1. Chẩn đoán sốt rét thông thường Dựa vào 3 yếu tố: Dịch tễ ,triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm. Dịch tễ: Đang sinh sống hoặc vào vùng sốt rét lưu hành trong vòng 1 tháng hoặc có tiền sử SR 2 năm gần đây. Triệu chứng lâm sàng: - Cơn sốt điển hình có 3 giai đoạn: Rét run – sốt – vã mồ hôi. - Cơn sốt không điển hình như: Sốt không thành cơn; sốt liên tục hoặc dao động 5 – 7 ngày đầu, rồi thành cơn. Những trường hợp khác: Thiếu máu, gan to, lách to. 6 Xét nghiệm: Xét nghiệm máu có KST SR thể vô tính hoặc test chẩn đoán nhanh phát hiện kháng nguyên SR dương tính. 1.2.3.2. Chẩn đoán phân biệt Trường hợp kết quả xét nghiệm tìm KST SR âm tính cần phân biệt với các nguyên nhân sốt khác như: Sốt xuất huyết Dengue, sốt thương hàn, sốt mò, cảm cúm, viêm họng,… 1.2.3.3. Chẩn đoán sốt rét ác tính Các dấu hiệu dự báo SR ác tính. - Rối loạn nhẹ ý thức thoáng qua. - Sốt cao liên tục. - Rối loạn tiêu hóa. - Nhức đầu dữ dội. - Mật độ KST thường cao. - Thiếu máu nặng. 1.2.4. Nguyên tắc điều trị bệnh sốt rét - Điều trị sớm, đúng và đủ liều. - Điều trị cắt cơn sốt với chống lây lan SR do P.falciparum và điều trị tiệt căn SR do P.vivax. Các trường hợp SR do P.falciparum không được dùng một thuốc điều trị SR đơn thuần, phải điều trị thuốc SR kết hợp để hạn chế kháng thuốc và tăng hiệu lực điều trị. Điều trị thuốc SR đặc hiệu kết hợp với điều trị hỗ trợ và nâng cao thể trạng. 1.3. Tình hình bệnh sốt rét 1.3.1. Tình hình bệnh sốt rét trên thế giới Tình hình SR trong những năm gần đây trở nên nghiêm trọng [4], [15], [16]. Theo thông báo WHO (Hội nghị Bộ trưởng 1992) mỗi năm toàn cầu có 7 khoảng 300 – 500 triệu người mắc bệnh, trên 1 triệu người chết. SR đe dọa khoảng 2.200 triệu người chiếm 40% dân số thế giới đặc biệt nguy hiểm ở trẻ em và vùng dân cư nghèo đói. Những nước có chương trình diệt sốt rét với nổ lực trong vòng 20 – 30 năm chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ. Tổng số trường hợp mắc bệnh ở khu vực này là khoảng 5 triệu mỗi năm. Tuy nhiên theo ước tính số trường hợp mắc bệnh trên thực tế có thể cao hơn 4 lần khoảng 80% số trường hợp này là ở châu Á (ngoại trừ Trung Quốc), tình hình SR đặc biệt ở bán đảo Đông Dương là khu vực chịu ảnh hưởng trầm trọng của hiện tượng kháng thuốc. Các chuyên gia y tế của WHO cũng đánh giá rằng, tại Ấn Độ chương trình phòng, chống SR không có tiến bộ trong những năm gần đây. Dù cho phần lớn dân cư Châu Á – Mỹ đang sống trong những vùng nguy cơ SR tương đối thấp, nhưng tình hình SR ở khu vực biên giới với sự phát triển của kinh tế – xã hội là những vấn đề cho phòng, chống SR, ở những vùng biến động môi trường, di biến động dân số, không có cơ sở y tế làm cho tình hình SR xấu đi [4], [6]. 1.3.2. Tình hình bệnh sốt rét ở Việt Nam Tình hình sốt rét ở Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, có sốt rét lưu hành cao,bệnh sốt rét là một bệnh xã hội ở Việt Nam hàng năm có nhiều người mắc và chết do sốt rét. Ở Miền Trung – Tây Nguyên luôn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức do đặc điểm tình hình sốt rét phức tạp tuy nhiên khó khăn lớn hiện nay là các biện pháp phòng chống sốt rét cho dân di biến động chưa đạt được kết quả mong muốn.Theo đánh giá kết quả phòng chống sốt rét 2008 khu vực Miền Trung – Tây Nguyên năm 2007 là số bệnh nhân sốt rét 25.893, tỷ lệ BNSR/1000DSC 1,86; số trường hợp KSTSR 9.771 tỷ lệ KSTSR/Lam 0,93; số trường hợp sốt rét ác tính là 97 [12]. 8 1.3.3. Tình hình bệnh sốt rét ở Cà Mau Bảng 1.1.Tình hình bệnh sốt rét của tỉnh Cà Mau từ năm 2000 đến 2006 2000 – 2006 Số trường hợp bệnh 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 BNSR 24.446 17.104 8.676 5.948 5.387 2.914 1.481 TS. KST 1.201 748 298 153 63 36 39 P.F 624 340 125 66 43 30 30 P.V 577 408 173 87 20 06 09 Bảng 1.2.Tình hình bệnh sốt rét của tỉnh Cà Mau từ năm 2007 đến 2012 2007 – 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 BNSR 909 724 562 442 402 218 TS. KST 43 57 70 61 78 103 P.F 42 - 69 58 73 102 1.4. Chiến lược phòng, chống sốt rét hiện nay 1.4.1. Trên thế giới Do diễn biến phức tạp cũng như những khó khăn ngày càng nhiều,tình hình sốt rét thay đổi khắp nơi trên thế giới, WHO đã triệu tập Hội nghị Bộ trưởng Y tế các nước thành viên vào tháng 10/1992 tại Amsterdam (Hà Lan). Mục đích của hội nghị là thông báo tình hình SR thế giới, chấp nhận một chiến lược toàn cầu mới với sự cam kết chống sốt rét giữa các nước thành viên của tổ chức quốc tế [2], [8]. 9 Mục tiêu của chương trình phòng, chống SR là giảm chết, giảm mắc phải, giảm thiệt hại về kinh tế – xã hội thông qua việc cải thiện và củng cố khả năng của địa phương và quốc gia [2], [8]. Bốn yếu tố kỹ thuật của chiến lược này là : 1. Cung cấp chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời 2. Lập kế hoạch, thực hiện các biện pháp phòng bệnh chọn lọc và có thể duy trì được 3. Phát hiện sớm, khống chế hoặc ngăn chặn dịch sốt rét. 4. Củng cố khả năng của địa phương dựa trên các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng cho phép đánh giá đều đặn tình hình sốt rét của đất nước, đặc biệt là yếu tố sinh thái, xã hội và kinh tế có tính quyết định với bệnh SR. Để thực hiện chiến lược này một cách có hiệu quả, chiến lược phòng, chống SR toàn cầu đòi hỏi phải có : - Sự ủng hộ chính trị của tất cả các ngành, các cấp chính quyền, phòng, chống SR là một bộ phận của hệ thống y tế và phải kết hợp các chương trình phát triển ngoài lĩnh vực y tế. - Cộng đồng phải tham gia đầy đủ vào các hoạt động phòng, chống SR. - Phải huy động nguồn nhân lực và tài chính đầy đủ, trên cơ sở đó từng quốc gia, từng khu vực, xây dựng một chương trình phù hợp với tình hình thực tế của đất nước và khu vực. Nhằm thực hiện chiến lược phòng, chống SR toàn cầu có kết quả. - Quản lý bệnh sốt rét: Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là nền tảng của phòng, chống sốt rét, cần thiết phải cung cấp phương tiện chẩn đoán, đào tạo xét nghiệm viên đồng thời cung cấp các loại thuốc chống kháng cho những vùng có kháng thuốc. - Dự phòng bệnh sốt rét bảo vệ chống sự nhiễm bệnh sốt rét bao gồm các biện pháp dự phòng cá nhân (quần áo, màn tẩm,…) hóa liệu pháp không 10 được khuyến cáo sử dụng rộng rải ngoại trừ áp dụng cho phụ nữ có thai có nguy cơ mắc sốt rét - Phòng, chống véc tơ: Cần xác định tình hình, nguồn tài chính để lựa chọn biện pháp bao gồm sử dụng hóa chất phun tồn lưu, diệt bọ gậy,… - Phòng, chống dịch một cách chủ động, hạn chế thiệt hại do dịch sốt rét gây ra. Những khó khăn và nổ lực khắc phục trong phòng, chống sốt rét hiện nay. Mặc dù chương trình tiêu diệt sốt rét trong những năm đầu có những thành công đáng kể, nhưng công cuộc chống bệnh sốt rét đã gặp những thách thức và khó khăn mới cản trở chương trình này, các khó khăn trong phòng, chống sốt rét hiện nay là [12]: - Khó khăn về chuyên môn kỹ thuật: P.falciparum kháng Chloroquine và đa kháng với hóa liệu pháp chống sốt rét, muỗi Anophenles kháng hóa chất diệt, thay đổi sinh lí sinh thái, trú ẩn ngoài nhà nhưng đốt máu trong nhà. Kể từ 1960 khi P.falciparum kháng Chloroquine được công bố tại Nam Mỹ (Brazil), Đông Dương (Thái Lan, Việt Nam), thì hiện tượng kháng lan rộng ngày càng nhanh. Về kháng hóa chất của muỗi Anophenles kháng DDT nhưng 1991 có 55 loài kháng hóa chất. Trong số 55 loài kháng có 53 loài kháng với DDT, 27 loài kháng với Photpho hữu cơ, 17 loài kháng Carbamate và 10 loài kháng Pyrethroides, 16 loài cho thấy kháng 3 hoặc 4 loại hóa chất. Hiện tượng kháng của muỗi Anophenles xuất hiện ở cả Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ. - Khó khăn về kinh tế, xã hội, tài chính: Sản xuất và thu nhập thấp, thiếu kinh phí cho phòng sốt rét, di biến động nhân dân cao nhất là ở vùng biên giới di dân đi xây dựng kinh tế mới trong các vùng sốt rét lưu hành nặng. - Tổ chức y tế đặc biệt là y tế cơ sở còn yếu, cán bộ phòng sốt rét địa phương không đủ về số lượng và chưa đạt về chất lượng. Đối với bệnh sốt rét cán bộ y tế cơ sở dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán, không 11 xét nghiệm để phát hiện ký sinh trùng sốt rét trong máu của bệnh nhân, đặc biệt khó chẩn đoán khi gặp những trường hợp triệu chứng lâm sàng không điển hình. - Tình hình kinh tế, xã hội bất ổn, thay đổi môi trường sinh thái với những phương án phát triển kinh tế phổ biến khắp mọi nơi nhất là ở các nước đang phát triển. Thủy lợi, nông nghiệp, trồng rừng làm thay đổi môi trường, vi khí hậu biến những vùng trước đây không có sốt rét hoặc ít nay lại quay trở lại. Sự di biến động dân cư chiến tranh, di dân đi khai hoang, kinh tế mới, lấn chiếm rừng, du canh du cư của đồng bào các dân tộc, khách du lịch, tìm trâm đãi vàng,… khi không được bảo vệ làm cho tình hình sốt rét càng thêm nghiêm trọng, nhiều nước phải chấp nhận sốt rét quay trở lại. Chiến lược tiêu diệt sốt rét toàn cầu thất bại buộc phải chuyển sang chiến lược phòng, chống sốt rét có điều chỉnh phù hợp với từng khu vực, quốc gia và địa phương theo tuyên ngôn 10 điểm của Hội nghị Bộ Trưởng Y tế các nước thành viên tại Amsterdam (Hà Lan) năm 1992 [14]. 1.4.2. Ở Việt Nam Cũng như các nước khác, Việt Nam cũng đã tiến hành các chương trình phòng, chống sốt rét [2], [8]. Chương trình phòng, chống sốt rét ở Việt Nam được chia làm 3 giai đoạn: - Tiêu diệt sốt rét ở hai miền chưa thống nhất 1958 – 1975. - Thanh toán sốt rét không hạn định về thời gian sau thống nhất đất nước 1976 – 1990. - Phòng, chống sốt rét từ 1991 đến nay: Tình hình sốt rét và phòng, chống sốt rét ở Việt Nam sau thống nhất đất nước đến nay. Nằm trong bối cảnh khó khăn chung của thế giới, Việt Nam gặp phải những khó khăn trong chương trình phòng, chống sốt rét. Việt Nam là một
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan