SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG HUYỆN THỚI LAI
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TÊN ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
VỀ PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở GIÁO VIÊN TRỰC
TIẾP CHĂM SÓC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON, MẪU GIÁO
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN THỚI LAI
NĂM 2014
Thới Lai - 2014
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG HUYỆN THỚI LAI
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TÊN ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
VỀ PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở GIÁO VIÊN TRỰC
TIẾP CHĂM SÓC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON, MẪU GIÁO
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN THỚI LAI
NĂM 2014
Chủ nhiệm đề tài
: Lý Ngọc Trung
Cộng sự
: Nguyễn Minh Luân;
Đặng Chí Linh.
Thới Lai - 2014
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh tay chân miệng ............................................. 3
1.2. Lịch sử và tình hình bệnh tay chân miệng ........................................ 5
1.3. Phòng, chống bệnh tay chân miệng .................................................. 8
1.4. Các công trình nghiên cứu về bệnh tay chân miệng........................ 12
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 18
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu và loại trừ ................................ 18
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 18
2.1.4. Thời gian nghiên cứu................................................................... 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................... 18
2.2.2. Cỡ mẫu........................................................................................ 18
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ............................................................... 19
2.2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................... 19
2.2.5. Kỹ thuật và phương pháp thu thập số liệu.................................... 26
2.2.6. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục .............. 27
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu............................................................ 28
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu .............................................................. 28
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ........................................................ 29
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................... 29
3.2. Kết quả nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành ...................... 30
3.2.1. Kiến thức..................................................................................... 30
3.2.2. Thái độ ........................................................................................ 41
3.2.3. Thực hành ................................................................................... 45
3.3. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ và thực hành của giáo
viên trực tiếp chăm sóc trẻ về phòng bệnh tay chân miệng.................... 50
KẾT LUẬN.................................................................................................. 56
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC: Bảng câu hỏi phỏng vấn.................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CDC
Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ
CA16
Coxsackievirus A16
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
EV71
Enterovirus 71
PB
Phòng bệnh
TCM
Tay chân miệng
THPT
Trung học phổ thông
TTGDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
TTYT
Trung tâm Y tế
TTYTDP
Trung tâm Y tế dự phòng
VS
Vệ sinh
VSMT
Vệ sinh môi trường
VSPB
Vệ sinh phòng bệnh
VSDTTƯ
Vệ sinh dịch tễ trung ương
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tình hình bệnh tay chân miệng các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương đến ngày 31/12/2013.......................................................... 7
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của giáo viên tham gia nghiên cứu........................... 29
Bảng 3.2. Phân bố trình độ học vấn của giáo viên tham gia nghiên cứu ....... 29
Bảng 3.3. Phân bố thu nhập trung bình hàng tháng của giáo viên tham gia
nghiên cứu.................................................................................................... 30
Bảng 3.4. Số giáo viên mầm non, mẫu giáo biết về bệnh tay chân miệng ..... 30
Bảng 3.5. Kiến thức về triệu chứng của bệnh tay chân miệng....................... 31
Bảng 3.6. Kiến thức về bệnh tay chân miệng có gây nguy hiểm cho trẻ ....... 32
Bảng 3.7. Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh tay chân miệng ........... 33
Bảng 3.8. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng .................... 33
Bảng 3.9. Kiến thức về sự lây truyền của bệnh tay chân miệng .................... 34
Bảng 3.10. Kiến thức về thuốc điều trị đặc hiệu của bệnh tay chân miệng.... 35
Bảng 3.11. Kiến thức về vắc xin phòng bệnh tay chân miệng....................... 35
Bảng 3.12. Kiến thức về đường lây truyền của bệnh tay chân miệng............ 36
Bảng 3.13. Kiến thức về cách xử trí phân khi trẻ đi ngoài ............................ 37
Bảng 3.14. Kiến thức về cách xử trí khi nghi ngờ trẻ mắc bệnh tay chân miệng
..................................................................................................................... 38
Bảng 3.15. Kiến thức về yếu tố thuận lợi hay nguy cơ mắc bệnh TCM ........ 39
Bảng 3.16. Thái độ của giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ về mức độ nguy hiểm
của bệnh tay chân miệng .............................................................................. 41
Bảng 3.17. Thái độ của giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ về vệ sinh phòng
bệnh tay chân miệng..................................................................................... 42
Bảng 3.18. Thái độ của giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ về ủng hộ phòng bệnh
tay chân miệng ............................................................................................. 43
Bảng 3.19. Thực hành của giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ về bệnh TCM ... 45
Bảng 3.20. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh tay chân miệng cho giáo viên
trực tiếp chăm sóc trẻ ................................................................................... 49
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa các đặc tính của mẫu nghiên cứu và kiến thức
về phòng bệnh tay chân miệng ..................................................................... 50
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa các đặc tính của mẫu nghiên cứu và thái độ về
phòng bệnh tay chân miệng .......................................................................... 51
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa các đặc tính của mẫu nghiên cứu và thực hành
về phòng bệnh tay chân miệng ..................................................................... 52
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về phòng bệnh tay chân
miệng ........................................................................................................... 53
Bảng 3.25. Mối liến quan giữa kiến thức và thực hành về phòng bệnh tay chân
miệng ........................................................................................................... 54
Bảng 3.26. Mối liến quan giữa thái độ và thực hành về phòng bệnh tay chân
miệng ........................................................................................................... 54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ kiến thức chung của giáo viên về bệnh tay chân miệng ... 40
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thái độ chung của giáo viên về bệnh tay chân miệng ....... 44
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thực hành chung của giáo viên về bệnh tay chân miệng .. 48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm có thể gây
thành dịch do vi rút, lây truyền theo đường tiêu hóa và thường gặp ở trẻ nhỏ.
Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và
da chủ yếu ở dạng phỏng nước thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân,
đầu gối, mông. Tuy nhiên, cũng có khi biến chứng với nhiễm trùng thần kinh
trung ương như viêm não, viêm màng não, bại liệt, ngoài ra còn có viêm cơ,
phù phổi cấp có thể dẫn đến tử vong. Các trường hợp biến chứng nặng thường
do Enterovirus 71 (EV71) [2], [3].
Trước đây, các vụ dịch xảy ra do tay chân miệng thường là do
Coxsackievirus A16. Thời gian gần đây xuất hiện nhiều vụ dịch bệnh tay chân
miệng trên một phạm vi rộng lớn ở nhiều nơi và quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là khu vực Châu Á, nguyên nhân được xác định do Enterovirus 71. Vấn
đề này làm gia tăng mối lo ngại ở nhiều quốc gia.
Ở Việt Nam, bệnh tay chân miệng xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2002.
Tại các tỉnh phía Nam bệnh có xu hướng tăng cao vào thời điểm tháng 3 đến
tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 [2], [3].
Giai đoạn 2005 – 2010 bệnh có xu hướng gia tăng mạnh về số mắc và
chết, trên phạm vi của nhiều tỉnh thành trên cả nước [4].
Đến ngày 31/12/2013 cả nước có 78.141 trường hợp mắc bệnh tay chân
miệng ở khắp 63 tỉnh thành trên cả nước, trong đó có 20 trường hợp tử vong.
Tại Cần Thơ, tính đến ngày 31/12/2013 đã có 936 trường hợp mắc bệnh
tay chân miệng và 01 trường hợp tử vong, chỉ riêng huyện Thới Lai năm 2013
đã có 207 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng và chủ yếu các trường hợp
mắc bệnh nằm ở độ tuổi dưới 5 tuổi, độ tuổi mầm non, mẫu giáo.
Đến nay, bệnh tay chân miệng chưa có vắc xin phòng bệnh cũng như
thuốc điều trị đặc hiệu. Tình hình bệnh diễn biến phức tạp trên phạm vi cả
2
nước, mặc dù số người mắc bệnh tay chân miệng năm 2013 giảm 49,3% so
với năm 2012 và số trường hợp tử vong giảm 55,6% so với cùng kỳ năm
2012. Và các chuyên gia về y tế và Cục Y tế dự phòng thuộc Bộ Y tế cũng
khuyến cáo dịch bệnh tay chân miệng vẫn có thể bùng phát thành dịch lớn do
tính chất lây truyền, lứa tuổi mắc và tính miễn dịch trong cộng đồng. Hiện tại
các biện pháp phòng ngừa chủ yếu tập trung vào công tác vệ sinh môi trường.
Hiện tại vấn đề nghiên cứu phòng, chống bệnh tay chân miệng với đối
tượng là các giáo viên tại các trường mầm non, mẫu giáo trên địa bàn huyện
Thới Lai chưa được thực hiện.
Với những lý do trên và để góp phần vào công tác phòng, chống bệnh
tay chân miệng hiệu quả hơn; vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Khảo
sát kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh tay chân miệng ở giáo
viên trực tiếp chăm sóc trẻ ở các trường mầm non, mẫu giáo và một số
yếu tố liên quan tại huyện Thới Lai năm 2014”.
Mục tiêu của đề tài:
1. Xác định tỷ lệ giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ tại các trường mầm
non, mẫu giáo ở huyện Thới Lai có kiến thức, thái độ và thực hành
đúng về phòng bệnh tay chân miệng.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành đúng về phòng
bệnh tay chân miệng của giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ tại các
trường mầm non, mẫu giáo ở huyện Thới Lai.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh tay chân miệng
1.1.1. Tác nhân gây bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng (TCM) do nhóm vi rút đường ruột (enterovirus)
gây nên. Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm thông thường gây ra
bởi một nhóm Enterovirus, bao gồm Coxsackievirus A16 (CA16) và
Enterovirus 71 (EV71) [7], [28]. Bệnh TCM do các chủng Enterovirus khác
thường ở thể nhẹ, ít có biến chứng; còn nhiễm EV71 được quan tâm đặc biệt
vì nó có thể gây các biến chứng thần kinh nặng ở trẻ em, đôi khi dẫn đến tử
vong [2], [3].
Vi rút Coxsackie được phân lập lần đầu tiên vào năm 1948 và
Enterovirus 71 vào năm 1969 tại California, Hoa Kỳ [35]. Nguyên nhân phổ
biến nhất của bệnh TCM là Coxsackievirus A16 [1], [2]. Bệnh TCM gây nên
bởi Coxsackievirus A16 có diễn biến lâm sàng nhẹ, lành tính, hầu hết đều tự
khỏi và có thể hồi phục trong vòng 7 – 10 ngày [4].
Enterovirus 71 là nguyên nhân phổ biến đứng hàng thứ 2 gây bệnh
TCM trên người. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, tác nhân gây bệnh TCM là
Enterovirus 71 có liên quan đến các biến chứng về thần kinh như: Viêm não,
viêm thân não, viêm não tuỷ, viêm màng não, bại liệt kiểu polio. Các biến
chứng tim mạch và hô hấp như: viêm cơ tim, phù phổi cấp do thần kinh, tăng
huyết áp, suy tim, trụy mạch. Bệnh nhân chuyển sang diễn biến nặng và rất dễ
dẫn đến tử vong [21].
Một nghiên cứu về gen cũng chỉ ra rằng có khả năng có sự kiện tái tổ
hợp trong các loài Enteroviruses liên quan với bệnh TCM xảy ra thường
xuyên trong tự nhiên. Việc này có thể dẫn đến những vụ dịch nguy hiểm do
EV71 ở khu vực Châu Á [27].
4
Tại Việt Nam, Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 là hai tác nhân
chủ yếu [3].
Nói chung, bệnh TCM do nhóm vi rút đường ruột (enterovirus)gây nên,
với 2 tác nhân gây bệnh chủ yếu là Coxsackievirus A16 và EV71. Các nhóm
enterovirus có nhiều chủng với cấu tạo khác nhau. Trong đó, EV71 là thủ
phạm nguy hiểm gây ra những biến chứng thần kinh, biến chứng tim mạch, hệ
hô hấp và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
1.1.2. Phương thức lây truyền bệnh tay chân miệng
Bệnh TCM có thể lây truyền từ người sang người thông qua tiếp xúc
trực tiếp với chất tiết từ mũi, họng, nước bọt, mụn nước hoặc phân của người
bị nhiễm. Nhưng bệnh TCM không lây truyền cho vật nuôi, động vật khác và
ngược lại [31].
1.1.3. Đặc điểm về tuổi mắc bệnh tay chân miệng
Mọi người đều có nguy cơ bị nhiễm vi rút gây TCM nhưng không phải
ai bị nhiễm cũng có biểu hiện bệnh [2]. Trẻ em dưới 10 tuổi thường có nguy
cơ mắc bệnh TCM cao hơn nhóm tuổi khác, đặc biệt nhóm tuổi có nguy cơ
mắc cao nhất là trẻ dưới 5 tuổi và trẻ sơ sinh [7].
Ở Đài Loan, xảy ra dịch bệnh TCM do EV71 vào năm 1998 và 92%
trường hợp mắc là trẻ em dưới 4 tuổi [23]. Từ năm 2001 đến 2007 ở
Singapore, nhóm tuổi dưới 4 tuổi có tỷ lệ mắc TCM cao nhất [20].
Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê của Bệnh Viện Nhi Đồng 1, Tp. HCM
trong năm 2005 trẻ từ 1 – 2 tuổi chiếm 71,5%, và hiện nay bệnh TCM đã lây
sang cả người lớn.
Tóm lại, bệnh TCM có thể xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, đặc biệt tập trung
ở nhóm ở trẻ dưới 10 tuổi, và ở nước ta bệnh xảy ra cao nhất ở trẻ dưới 5 tuổi.
1.1.4. Đặc điểm mắc bệnh tay chân miệng theo giới tính
Các nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự khác biệt rõ ràng về giới của
những trẻ mắc bệnh TCM. Một số báo cáo cho thấy tỷ lệ mắc bệnh TCM giữa
5
nam/nữ là 1,2 – 1,3/1 [33]. TCM xảy ra tại Singapore từ năm 2001 – 2007, tỷ
lệ mắc theo giới nam/nữ = 1,7/1 [21] hoặc là trai nhiều hơn gái 1,5 lần [7].
1.1.5. Phân bố bệnh tay chân miệng theo mùa
Bệnh TCM thường xảy ra cao điểm vào tháng 3 – 5 và tháng 9 – 12
hàng năm [2], [3].
1.1.6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch của bệnh tay chân miệng
Sau khi mắc bệnh, trẻ em có thể có miễn dịch đặc hiệu với chủng vi rút
đã bị nhiễm, nhưng không có miễn dịch với những chủng vi rút khác. Trẻ sơ
sinh có kháng thể do mẹ truyền và giảm nhanh sau khi sinh khoảng 1 tháng.
Miễn dịch tạo ra từ những lần phơi nhiễm trước riêng biệt với mỗi loại vi rút,
nhưng vẫn có thể bị nhiễm với chủng loại vi rút khác [2].
Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh [3], nhìn chung trẻ mắc bệnh
TCM điển hình thể nhẹ và tự khỏi. Thời gian tự khỏi thường là dưới 10 ngày.
Ngoài ra hầu hết người đến tuổi trưởng thành có miễn dịch bền vững và
không bị mắc bệnh trở lại.
1.2. Lịch sử và tình hình bệnh tay chân miệng
1.2.1. Lịch sử bệnh tay chân miệng trên thế giới
Bệnh TCM đã được phát hiện từ lâu và gặp ở nhiều nước trên thế giới.
Năm 1969, lần đầu tiên người ta phát hiện ra bệnh tay chân miệng mà tác nhân là
Enterovirus 71 (EV71) trên trẻ em bị viêm màng não ở California, Hoa Kỳ [35].
Tiếp theo trong những năm 1972, 1973, 1975 và 1978 bệnh TCM cũng
được phát hiện tại Mỹ, Úc, Thụy Điển, Nhật Bản, Bungari và Hungari. Vào
năm 1985, 1987 và 1988 bệnh TCM được phát hiện tại Hồng Kông, Trung
Quốc, Singapore và Brazil. Trong các năm 1990, 1997 và 1998 bệnh TCM
được phát hiện tại Malaysia, Nhật Bản, Canada, Đài Loan, Singapore và Úc.
Năm 2000, 2001, 2003 – 2009 bệnh TCM được phát hiện tại Đài Loan,
Malaysia, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam [35].
6
Cho đến nay bệnh TCM được phát hiện ở hầu khắp các nơi trên thế giới,
đặc biệt tại nhiều nước hiện nay ở Châu Á đã xảy ra các vụ dịch lớn gây nên số
mắc và chết do bệnh TCM đang có chiều hướng gia tăng và trở thành vấn đề y tế
công cộng nghiêm trọng. Hiện nay, Tổ chức Y tế thế giới cho rằng bệnh TCM là
một trong những bệnh truyền nhiễm khẩn cấp phải được thông báo [35].
1.2.2. Tình hình bệnh tay chân miệng trên thế giới
Từ khi tác nhân gây bệnh là EV71 lần đầu tiên được phát hiện ra ở Mỹ
năm 1969, bệnh lây lan sang nhiều nước và gây thành những vụ dịch lớn nhỏ
tại các nước Châu Âu, trong đó có Úc và Thụy Điển. Vào những năm 1970 của
thế kỷ trước, dịch xuất hiện ở Bulgari và Hungari mà tác nhân cũng do EV71
gây nên. Những nước khác như Pháp, Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha, Rumani,
Brazin, Canada, Đức cũng thường xuyên xuất hiện dịch EV71 [35].
Nhật Bản là nước có lịch sử bệnh TCM sớm hơn đã xuất hiện một số vụ
dịch lớn do EV71 vào năm 1973 và 1978. Từ năm 1997 – 2000, EV71 đã hoạt
động trở lại Nhật Bản [27]. Tại Trung Quốc, năm 2008 có tổng cộng 488.995
trường hợp mắc bệnh TCM, trong đó có 126 trường hợp tử vong [37].
Nghiên cứu trong 1 thời gian dài, các nhà khoa học phát hiện ra rằng EV71
không xảy ra chỉ ở 1 nước mà còn là vấn đề chung của toàn cầu.
Trong những năm gần đây, nhiều vụ dịch TCM được thông báo xảy ra ại
các nước khác thuộc Châu Á và Đông Nam Á như: Đài Loan (1997 – 2008),
Nhật Bản (2002 – 2004), Malaysia (1997 – 2008), Singapore (1997 – 2002),
Thái Lan (2006 – 2008 và 2009), Việt Nam (2005),... mà nguyên nhân chủ
yếu do Enterovirus 71 gây nên [27].
Năm 1999 tại Úc xảy ra dịch TCM với hơn 6.000 ca mắc; Năm 2008 tại
Trung Quốc xảy ra dịch TCM với hơn 25.000 ca mắc, 26 ca tử vong. Năm
2008 tại Phần Lan cũng xảy ra dịch TCM do CA16 gây ra [29].
Kết quả cập nhật tình hình dịch tay chân miệng trên thế giới của WHO
đến ngày 31/12/2013 số liệu cụ thể được mô tả trong bảng dưới đây:
7
Bảng 1.1. Tình hình bệnh tay chân miệng các nước trong khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương đến ngày 31/12/2013
Số trường hợp báo cáo
2013
2012
2011
2010
Trung Quốc
1.855.457
2.198.442
1.638.743
1.734.457
Hồng Kông
1.630
514
427
883
Ma Cao
2.166
2.005
1.181
1.023
Nhật Bản
300.314
71.144
346.164
150.693
Singapore
31.780
37.125
20.687
30.878
Việt Nam
78.141
153.550
110.897
(Nguồn: Văn phòng khu vực Tây Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế thế giới)
1.2.3. Tình hình bệnh tay chân miệng ở Việt Nam
Tại Việt Nam bệnh TCM được xếp vào loại bệnh truyền nhiễm mới nổi.
Bệnh gặp quanh năm ở hầu hết các địa phương trong cả nước, gây ra dịch tại
các tỉnh phía Nam và miền Trung. Tại miền Nam dịch bệnh TCM trầm trọng
hơn miền Trung do số tử vong cao. Số mắc bệnh TCM tập trung từ tháng 3 đến
tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12. Theo báo cáo của bệnh viện Nhi Đồng 1 –
Tp.HCM, bệnh TCM bắt đầu xuất hiện vào năm 2002. Trong năm 2003 xảy ra
vụ dịch TCM với hơn 1.000 trẻ mắc, 20 trường hợp tử vong. Trong năm 2006
có 2.284 trường hợp mắc bệnh, 2007 là 5.719 trường hợp. Năm 2008, theo báo
cáo của Bộ y tế, bệnh xảy ra sớm hơn mọi năm (tháng 4, 5) và xảy ra ở nhiều
tỉnh thuộc cả 3 miền với 10.958 trường hợp mắc, 25 trường hợp tử vong; riêng
năm 2009 có 10.632 trường hợp mắc và 23 trường hợp tử vong và chủ yếu các
trường hợp xảy ra tại các tỉnh khu vực phía Nam. Năm 2010, theo báo cáo của
Bộ Y tế có hơn 10.000 trường hợp mắc.
Năm 2011, bệnh TCM bùng phát ở nhiều tỉnh thành, số mắc và tử vong
gia tăng cao hơn gấp nhiều so với các năm trước. Theo báo cáo của Tổ chức
8
Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương đến ngày 28/12/2011 cả nước đã
ghi nhận 110.897. trường hợp mắc bệnh TCM tại 63 tỉnh thành, có 166 trường
hợp tử vong [36].
Người lớn dương tính với vi rút TCM, nguy cơ bùng phát bệnh càng
cao bởi thường những người này không có biểu hiện ra bên ngoài, nên rất khó
kiểm soát. Đây cũng là một trong những nguyên nhân lý giải vì sao nhiều địa
phương không có bệnh ở trẻ em nhưng bỗng nhiên bùng phát bệnh rất nhanh.
Tóm lại, bệnh TCM tại Việt Nam đang diễn biến phức tạp, xu hướng
gia tăng số mắc và tử vong qua các năm. Ước tính tổng số mắc TCM tích lũy
từ năm 2003 – 2011 khoảng 150.000 trường hợp. Riêng năm 2011, số trường
hợp mắc và tử vong do TCM gia tăng đột biến ở mức báo động. Và bệnh đã
xuất hiện ở 63/63 tỉnh thành, các trường hợp mắc và tử vong tập trung chủ
yếu tại khu vực miền Nam, chiếm hơn 70% số mắc và trên 90% số tử vong
của cả nước. Bộ Y tế cho biết, dịch TCM ở nước ta sẽ tiếp tục diễn biến phức
tạp, sẽ có thêm nhiều người mắc và tử vong do dịch bệnh tay chân miệng này.
1.3. Phòng, chống bệnh tay chân miệng
Theo “Hướng dẫn quản lý lâm sàng và đáp ứng y tế công cộng đối với
bệnh tay chân miệng” của Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương
[35] cho thấy để phòng, chống bệnh tay chân miệng cần thực hiện đồng bộ các
biện pháp sau:
(1)- Xây dựng mạng lưới và tăng cường giám sát bệnh tay chân miệng.
(2)- Thực hiện các chiến dịch thông tin và giáo dục về giữ vệ sinh tốt
và vệ sinh cơ bản.
(3)- Hỗ trợ cho trường mẫu giáo, cơ sở trông trẻ và trường học trong dịch
TCM.
(4)- Tăng cường các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng (lây nhiễm) trong
các cơ sở chăm sóc sức khỏe và trong cộng đồng.
9
(5)- Cải thiện các dịch vụ quản lý trường hợp lâm sàng, đặc biệt là cho
các biểu hiện bệnh nặng cần phải chăm sóc y tế chuyên sâu.
(6)- Trao đổi thông tin và phổ biến thực hành tốt nhất liên quan đến
phản ứng, chuẩn bị và quản lý khi có trường hợp bệnh TCM xảy ra, đặc biệt
là trong điều kiện bùng phát dịch.
(7)- Cung cấp các khuôn khổ hành chánh cần thiết cho các cơ quan
quốc gia/cơ quan để hỗ trợ thực hiện, quản lý các tùy chọn dự phòng và kiểm
soát, bao gồm:
+ Ủy quyền phải hành động của các bộ chủ chốt.
+ Cơ chế để thiết lập và hỗ trợ sự hợp tác liên ngành.
+ Phối hợp truyền thông các nguy cơ bệnh tay chân miệng.
(8)- Giám sát và đánh giá.
Trong tương lai cần phải: thực hiện tuyên truyền nâng cao kiến thức về
các triệu chứng của bệnh tay chân miệng và nghiên cứu phát triển vắc xin.
Bộ Y tế cho biết, hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu. Cần áp
dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua
đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây [2], [3].
Các biện pháp xử lý trường hợp bệnh/ổ dịch [2]: phải tiến hành xử lý
ngay trong vòng 48 giờ khi phát hiện trường hợp bệnh/ổ dịch.
Các biện pháp chung
- Sở Y tế tham mưu cho chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp
chỉ đạo, huy động nguồn lực và các ban, ngành, đoàn thể triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch tại địa phương.
- Quản lý và điều trị bệnh nhân sớm theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị
bệnh tay chân miệng ban hành kèm theo Quyết định số 2554/QĐ-BYT ngày
19/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế để hạn chế tối đa biến chứng nặng và tử vong.
- Tuyên truyền tới từng hộ gia đình, đặc biệt là bà mẹ, người chăm sóc
trẻ tại các hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi, giáo viên các trường học, nhà trẻ,
10
mẫu giáo, nhóm trẻ gia đình, lãnh đạo chính quyền, đoàn thể tại địa phương
về bệnh TCM và các biện pháp phòng, chống bằng nhiều hình thức như họp
tổ dân phố, họp dân, tập huấn, hướng dẫn tại chỗ, tờ rơi, loa đài, phát thanh,
báo chí, truyền hình.
- Củng cố hệ thống giám sát và báo cáo dịch tại tất cả các tuyến.
- Nội dung tuyên truyền cần làm rõ các nội dung sau;
+ Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi.
+ Bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa và hiện chưa có vắc xin
phòng bệnh đặc hiệu, nên việc mỗi người dân phải tự giác thực hiện các
biện pháp vệ sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi sinh hoạt là
việc làm hết sức cần thiết.
+ Tuyên truyền các triệu chứng chính của bệnh TCM, các dấu
hiệu chuyển bệnh nặng: sốt, loét miệng, phỏng nước ở lòng bàn tay,
lòng bàn chân, vùng mông, đầu gối đặc biệt kèm theo dấu hiệu thần
kinh hoặc tim mạch như sốt cao, giật mình, lừ đừ, run chi, bứt rứt khó
ngủ, nôn nhiều, rung giật cơ, đi loạng choạng, da nổi vân tím, vã mồ
hôi, tay chân lạnh để người dân/người chăm sóc trẻ/cô giáo có thể tự
phát hiện sớm bệnh nhân và đưa đến cơ sở y tế kịp thời.
+ Thực hiện 3 sạch: ăn (uống) sạch; ở sạch; bàn tay sạch và chơi
đồ chơi sạch.
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần
trong ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước
khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và
làm vệ sinh cho trẻ.
- Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn, uống chín; vật dụng ăn uống phải
đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng; đảm bảo sử dụng nước sạch
trong sinh hoạt hàng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc,
11
mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật
dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.
- Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như
đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn
nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.
- Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
- Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân và các chất thải của bệnh nhân
phải được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần đưa trẻ đi khám
hoặc thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất.
- Tổ chức các đội tự quản tại chỗ (phối hợp ban, ngành, đoàn thể) để hàng
ngày kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại từng hộ
gia đình, đặc biệt gia đình bệnh nhân và những gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi [2].
Xử lý tại hộ gia đình và cộng đồng
Phạm vi xử lý
- Ca tản phát: nhà bệnh nhân.
- Ổ dịch: nhà bệnh nhân và các gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi trong bán
kính 100 mét tính từ nhà bệnh nhân [2].
Các biện pháp cụ thể
- Thực hiện triệt để các biện pháp phòng, chống chung.
- Nếu bệnh nhân được điều trị tại nhà theo quy định thì phải được cách
ly ít nhất 10 ngày kể từ ngày khởi phát bệnh. Hướng dẫn người nhà theo dõi
bệnh nhân, khi thấy trẻ có các biểu hiện biến chứng thần kinh hoặc tim mạch
như giật mình, rung giật cơ, đi loạng choạng, ngủ gà, yếu liệt chi, mạch nhanh,
sốt cao (≥ 39,50C), thì phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.
- Đảm bảo có đủ xà phòng rửa tay tại hộ gia đình
- Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, ăn chín, uống chín.
12
- Hướng dẫn hộ gia đình tự theo dõi sức khỏe các thành viên trong gia
đình, đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi, nếu phát hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc
bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế xử lý, điều trị kịp thời.
- Khuyến cáo những thành viên trong hộ gia đình bệnh nhân không nên
tiếp xúc, chăm sóc trẻ em khác và không tham gia chế biến thức ăn phục vụ
các bữa ăn tập thể.
Xử lý tại nhà trẻ, mẫu giáo
- Thực hiện triệt để các biện pháp phòng, chống chung.
- Trẻ mắc bệnh không đến lớp ít nhất là 10 ngày kể từ khi khởi bệnh và
chỉ đến lớp khi hết loét miệng và các phỏng nước.
- Cô nuôi dậy trẻ/thầy cô giáo cần theo dõi tình trạng sức khỏe cho trẻ
hàng ngày. Khi phát hiện trong lớp, trong trường có trẻ nghi ngờ mắc bệnh
phải thông báo cho gia đình và cán bộ y tế để xử lý kịp thời.
- Đảm bảo có đủ xà phòng rửa tay tại từng lớp học.
- Tùy tình hình và mức độ nghiêm trọng của dịch, cơ quan y tế địa
phương tham mưu cho cấp có thẩm quyền tại địa phương quyết định việc
đóng cửa lớp học/trường học/nhà trẻ, mẫu giáo. Thời gian đóng cửa lớp
học/trường học/nhà trẻ, mẫu giáo là 10 ngày kể từ ngày khởi phát của ca bệnh
cuối cùng [2].
Phòng chống lây nhiễm tại nơi điều trị bệnh nhân
Thực hiện triệt để các biện pháp phòng, chống lây nhiễm trong cơ sở y
tế theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng ban hành kèm theo
Quyết định số 2554/QĐ-BYT ngày 19/07/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1.4. Các công trình nghiên cứu về bệnh tay chân miệng
1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở khu vực
Peter Charles (2003) qua nghiên cứu cho thấy: hiện dịch TCM do EV71
gây ra có sự gia tăng đáng kể trong thời gian vừa qua ở khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương. Nghiên cứu EV71 cho thấy có 7 kiểu gene khác biệt đang lưu
- Xem thêm -