Mô tả:
JUST IN TIME
NHÓM 4
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1
Phần 1: KHÁI NIỆM
2
Phần 2: CÁC YẾU TỐ CHÍNH
3
Phần 3: SO SÁNH MRP VÀ KANBAN
4
Phần 4: LỢI ÍCH CỦA HỆ THỐNG JIT
5
Phần 5: CHUYỂN SANG HỆ THỐNG JIT
6
4
Phần 6: VẬN DỤNG THỰC TẾ
1. Khái niệm
JIT Là hình thức quản lý dựa trên sự cải tiến
không ngừng và giảm thiểu tối đa sự lãng phí
trong tất cả các bộ phận của công ty.
Mục đích của JIT là chỉ sản
xuất ra những mặt hàng
cần thiết trong số lượng
cần thiết tại một thời điểm
nhất thiết nào đó.
Lịch sử hình thành
Taiichi Ohno
• Do ông Taiichi Ohno, Phó tổng
giám đốc sản xuất hãng Toyota
Motor cùng nhiều đồng nghiệp
triển khai.
• Nước Nhật là nước đông dân ít tài
nguyên nhạy cảm với lãng phí
và kém hiệu quả.
• Việc phá hỏng và làm lại là lãng phí
• Tồn kho chiếm chỗ và hao phí
nguồn tài nguyên.
2. CÁC YẾU TỐ CHÍNH
Mức độ sản xuất đều và cố định
Lắp đặt nhanh và chi phí thấp
Sản xuất với mức chất
lượng cao
Tồn kho thấp
Sửa chữa và bảo
trì định kỳ
Tinh thần hợp tác
YẾU TỐ CHÍNH
Người bán tin cậy
Kích thước lô hàng nhỏ
Hệ thống đẩy-> kéo
Kích thước lô hàng nhỏ
Những công nhân đa năng
Giải quyết vấn đề và cải tiến liên tục
1. Mức độ sản xuất đều và cố định
JIT đòi hỏi một dòng sản
phẩm đồng nhất khi đi qua hệ
thống thì các hoạt động khác
nhau sẽ thích ứng với nhau
Lịch trình sản xuất phải
được cố định (thườLg là 1
tháng)
2. Tồn kho thấp
• Tiết kiệm được không gian nhà kho, không
gian nơi làm việc và tiết kiệm do không ứ
đọng vốn
• Đệm dự trữ để giúp công ty tránh gặp nguy
hiểm
• Ít tồn kho phản ánh yêu cầu cơ bản của hệ
thống JIT
3. Kích thước lô hàng nhỏ
• Lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít
hơn so với kích thước lô hàng lớn
• Ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc
• Chi phí kiểm tra và sửa lại nhỏ
• Cho phép có nhiều linh động hơn trong việc
hoạch định
4. Lắp đặt nhanh với chi phí thấp
• Hỗn hợp sản phẩm thay đổi và những lô
hàng nhỏ cần xây dựng thường xuyên
• Công cụ và thiết bị cũng như quá trình lắp
đặt phải đơn giản và đạt được tiêu chuẩn
hóa
5. Bố trí mặt bằng hợp lý
• Bố trí mặt bằng theo đối tượng, dựa trên nhu cầu
về sản phẩm
• Thiết bị được sắp xếp để điều khiển những dòng
sản phẩm giống nhau có nhu cầu lắp ráp hay xử lý
giống nhau
• Ít hoặc không có thời gian chờ và ít tồn kho sản
phẩm dở dang
• Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cũng giảm và
không gian cần cho đầu ra cũng giảm
• Các nhà máy có khuynh hướng nhỏ lại nhưng có
hiệu quả hơn và máy móc thiết bị có thể xếp gần
nhau hơn
6. Sửa chữa và bảo trì định kỳ
JIT có ít
hàng tồn
kho
Thiết bị
hư hỏng
có thể
gây ra
nhiều rắc
rối
Doanh
nghiệp áp
dụng bảo trì
định kỳ
Công nhân
có trách
nhiệm bảo
trì thiết bị
máy móc
của mình.
7. Sử dụng công nhân đa năng
• Công nhân đa năng được huấn luyện để
điều khiển tất cả những công việc từ việc
điều khiển quy trình sản xuất, vận hành
máy đến việc bảo trì, sửa chữa
• Công nhân không chuyên môn hóa mà
được huấn luyện để thực hiện nhiều thao
tác, do vậy họ có thể giúp những công
nhân không theo kịp tiến độ.
8. Đảm bảo sản xuất với mức chất lượng cao
• Thiết kế chất lượng cho sản phẩm và quá
trình sản xuất
• Yêu cầu các nhà cung cấp giao nguyên
vật liệu và các bộ phận sản phẩm có chất
lượng cao
• Công nhân có trách nhiệm sản xuất những
hàng hóa có chất lượng cao
9. Tinh thần hợp tác
• Đánh giá đúng tầm quan trọng của hợp
tác.
• Duy trì tinh thần hợp tác giữa công nhân,
quản lý và nhà cung cấp.
10. Người bán tin cậy
• Giao hàng hóa có chất lượng cao.
• Các lô hàng nhỏ.
• Thời điểm giao hàng tương đối chính xác.
11. Thay thế hệ thống “Đẩy” bằng hệ thống “Kéo”
• Hệ thống “Kéo”: công việc được luân
chuyển để đáp ứng yêu cầu của công
đoạn kế tiếp theo của quá trình sản xuất.
• Hệ thống “Đẩy”: công việc được đẩy ra khi
nó hoàn thành mà không cần quan tâm
đến khâu kế tiếp theo đã sẵn sàng cho
công việc hay chưa.
11. Thay thế hệ thống “Đẩy” bằng hệ thống “Kéo”
• Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo để
kiểm soát dòng công việc, mỗi công việc
sẽ gắn đầu ra với nhu cầu của khâu kế
tiếp.
• Có nhiều cách để truyền tin giữa các công
đoạn nhưng cách thông thường là dùng
công cụ Kanban
Kanban
• Kanban là thuật ngữ Nhât nghĩa là dấu
hiệu.
• Khi một công nhân cần nguyên vật liệu
hoặc công việc từ trạm trước, họ dùng thẻ
Kanban để thông tin điều này.
• Số thẻ Kanban được tính theo công thức:
Kanban
Trong đó:
• N: Tổng số container = tổng số Kanban.
• D: Mức nhu cầu kế hoạch của trạm công việc.
• T: Tổng thời gian chờ bổ sung trung bình cộng thời
gian sản xuất trung bình một container phụ tùng.
• X: Hệ số phản ánh mức không hiệu quả trong hệ
thống (càng gần 0 càng hiệu quả).
• C: Khả năng chứa của một container tiêu chuẩn
(thường không quá 10% nhu cầu phụ tùng hàng
ngày).
Chú ý: D và T phải có cùng đơn vị thời gian (phút hay
ngày)
12. Giải quyết vấn đề và cải tiến liên tục
• Mục tiêu của JIT là loại bỏ càng nhiều sự cố
thì hiệu quả càng cao.
• Cải tiến liêu tục trong hệ thống JIT:
Giảm tồn kho;
Giảm chi phí lắp đặt;
Giảm thời gian sản xuất;
Cải tiến chất lượng;
Tăng năng suất;
Cắt giảm lãng phí;
Nâng cao hiệu quả sản xuất
- Xem thêm -