Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Iskkn 2015 nop

.DOC
34
164
63

Mô tả:

PHẦN I: MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến các vấn đề của giáo dục, một trong những vấn đề đó là làm thế nào để chất lượng của nền giáo dục nước ta ngày được nâng cao, dần theo kịp với các nước trong khu vực. Theo bộ giáo dục, để có được điều đó thì chúng ta cần phải đổi mới chương trình giáo dục và đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá. Đây là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách tân đem lại những thay đổi về chất lượng cũng như hiệu quả giáo dục. Chúng ta đang sống trong thời đại với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, do đó các thông tin là vô hạn và gần như hoàn toàn miễn phí. Chỉ cần có mạng mọi người học đều có thể dễ dàng tìm ra câu trả lời trong thời gian rất ngắn. Do đó công nghệ thông tin đã làm cho cách dạy và cách học phải thay đổi. Thầy không chỉ dạy theo phương pháp truyền thống, trò không chỉ học thuộc những kiến thức thầy cung cấp. Mà trong xã hội hiện đại để theo kịp với sự phát triển của nhân loại thì nền giáo dục của chúng ta phải nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.Chính vì vậy cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng phải thay đổi. Đây chính là một trong những yêu cầu của phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá mới: “Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực”. Nắm được những yêu cầu cấp bách trên, bản thân là một giáo viên giảng dạy môn sinh học tôi mong muốn được thấy các sản phẩm do mình đào tạo có năng lực có phẩm chất đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, vì vậy tôi đã chọn đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực vào bài 1 “tuần hoàn” và bài “hoạt động của các cơ quan tuần hoàn” - sách sinh học lớp 11 nâng cao. I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu I.2.1. Mục tiêu - Giảng dạy bài 18 “tuần hoàn” và bài 19 “Hoạt động của các cơ quan tuần hoàn” theo phương pháp mới - dạy học theo hướng phát triển năng lực. - Kiểm tra và đánh giá kết quả của học sinh theo định hướng phát triển năng lực sau khi học xong bài “tuần hoàn” và bài “hoạt động của các cơ quan tuần hoàn”. - Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của học sinh. Giúp học sinh chủ động trong quá trình học, tăng tính tự học, tự tìm tòi nghiên cứu, phát huy hiệu quả làm việc nhóm cho học sinh  qua đó phát triển năng lực cho học sinh. I.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. - Đưa ra phương pháp giảng dạy bài “tuần hoàn” và bài “hoạt động của các cơ quan tuần hoàn” theo hướng phát triển năng lực - Kiểm tra đánh giá bài “tuần hoàn” và bài “hoạt động của các cơ quan tuần hoàn” theo định hướng phát triển năng lực. I.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp nghiên cứu I.3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, đồng thời vận dụng phương pháp này vào trong giảng dạy và kiểm tra đánh giá vào trong bài “tuần hoàn” và bài “Hoạt động của các cơ quan tuần hoàn” - sách sinh học lớp 11 nâng cao I.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 Học sinh khối 11 ở các lớp 11T2, 11T3, 11T7,11T10 trong đó các lớp 11T3 và 11T7 là các lớp thực nghiệm, còn các lớp 11T2 và 11T10 là các lớp đối chứng. I.3.3. Thời gian nghiên cứu Từ ngày 25 tháng 9 năm 2014 đến ngày 25 tháng 2 năm 2015 I.3.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. - Phương pháp điều tra: Trao đổi với đồng nghiệp, với học sinh… - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Giảng dạy bài 18 “tuần hoàn” và bài 19 “hoạt động của các cơ quan tuần hoàn” theo phương pháp phát triển năng lực. - Phương pháp thống kê toán học: Xử lí các số liệu – điểm số bằng xác suất thống kê toán học, tính phương sai và độ lệch chuẩn. PHẦN II: NỘI DUNG II.1. Cơ sở lí luận II.1.1. Tìm hiểu khái niệm về “năng lực” Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Vậy năng lực là gì? Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm giải quyết hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định. Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính 3 hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. II.1.2. Các nhóm năng lực cần chú trọng rèn luyện ở học sinh trong quá trình dạy học Gồm 2 nhóm: * Nhóm năng lực chung: Năng lực cốt lõi mà mỗi con người muốn tồn tại trong xã hội đều phải có. Gồm: - Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: + Năng lực tự học: Học sinh phải xác định được mục tiêu học tập theo từng chủ đề, lập và thực hiện kế hoạch theo từng chủ đề. + Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh ý thức được tình huống học tập và tiếp nhận để có phản ứng tích cực trả lời. Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, phân tích được các giải pháp thực hiện có phù hợp hay không… + Năng lực tư duy, sáng tạo: Học sinh đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập, đề xuất được các ý tưởng, rèn luyện các kĩ năng tư duy… + Năng lực tự quản lí: Quản lí bản thân (nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân), xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập theo từng chủ đề, quản lí nhóm (lắng nghe và phản hồi tích cực tạo hứng thú khi học tập cho nhóm). - Nhóm năng lực quan hệ xã hội, gồm: + Năng lực giao tiếp: Xác định đúng các hình thức giao tiếp (ngôn ngữ nói viết, ngôn ngữ cơ thể…) + Năng lực hợp tác: Làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm… - Nhóm năng lực sử dụng công cụ hiệu quả, gồm: + Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): Biết sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho việc học. + Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Biết sử dụng Tiếng Việt để trình bày đọc và hiểu các văn bản. + Năng lực tính toán: Thực hiện thành thạo các phép tính cơ bản… 4 * Nhóm năng lực chuyên biệt: là năng lực đặc trưng cho mỗi chuyên ngành, chuyên môn môn học. Với môn sinh học năng lực chuyên biệt bao gồm: - Năng lực kiến thức sinh học: +Kiến thức về cấu tạo cơ thể thực vật, động vật, con người + Kiến thức về các hoạt động sống của thực vật, động vật + Kiến thức về đa dạng sinh học + Kiến thức về các quy luật di truyền và sinh thái học.. - Năng lực nghiên cứu khoa học: Quan sát, đo đạc, phân loại, đề xuất dự đoán, giả thuyết, thiết kế thí nghiệm, thu thập, xử lí kết quả, đưa kết luận… - Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng kính hiển vi; thực hiện an toàn phòng thí nghiệm; thiết kế một số tiêu bản đơn giản… II.1.3. Cách tổ chức một giờ học theo định hướng năng lực Áp dụng phương pháp dạy học theo định hướng năng lực đồng nghĩa với việc chúng ta phải tổ chức được giờ học theo định hướng năng hướng năng lực. Việc tổ chức giờ học theo định hướng năng lực đồng nghĩa với việc chúng ta phải thiết kế giờ học đó theo phương pháp dạy học tích cực nhằm tạo ra một giờ học tốt. Giờ học đó phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh; giờ học đổi mới phương pháp dạy học còn có những yêu cầu mới như được thực hiện thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: Giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự 5 kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin…; chú trọng cả hoạt động đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh. II.1.4. Sự khác nhau giữa dạy học theo định hướng năng lực với dạy học theo định hướng nội dung Nội Dạy học theo định hướng Dạy học theo định hướng nội dung dụng năng lực Mục tiêu Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả giáo dục không chi tiết và không nhất chi tiết và có thể quan sát, đánh giá thiết phải quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ Nội được của học sinh một cách liên tục Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm đạt dung vào các khoa học chuyên được kết quả đầu ra đã quy định, giáo dục môn, không gắn với các tình gắn với các tình huống thực tiễn. huống thực tiễn. Nội dung Chương trình chỉ quy định những được quy định chi tiết trong nội dung chính, không quy định chi Phương tiết. chương trình. Giáo viên là người truyền thụ - Giáo viên chủ yếu là người tổ pháp dạy tri thức, là trung tâm của quá chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích học trình dạy học. Học sinh tiếp cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự thu thụ động những tri thức phát triển khả năng giải quyết vấn được quy định sẵn. đề, khả năng giao tiếp,…; - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các PPDH thí nghiệm, thực 6 Hình hành Chủ yếu dạy học lý thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; thức dạy trên lớp học chú ý các hoạt động xã hội, ngoại học khoá, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực kết quả dựng chủ yếu dựa trên sự ghi đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong học tập nhớ và tái hiện nội dung đã quá trình học tập, chú trọng khả học năng vận dụng các tình huống thực tiễn. II.1.5. Tìm hiểu về hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng phất triển năng lực - Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. - Đánh giá theo năng lực không mâu thuẫn với đánh giá kiến thức, kĩ năng, được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. - Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). II.1.6. So sánh sự khác nhau giữa kiểm tra đánh giá theo năng lực với kiểm tra đánh giá theo kiến thức kĩ năng Nội dung so sánh Mục đích Đánh giá dựa trên kiến thức kĩ Đánh giá dựa trên năng lực năng người học Xác định việc đạt kiến thức, kĩ Vì sự tiến bộ của người học so 7 chủ yếu Ngữ cảnh năng của chương trình giáo dục với chính mình Gắn với nội dung học tập (những Gắn với ngữ cảnh học tập và đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ, được thực tiễn cuộc sống của học sinh Nội dung học trong nhà trường) Những kiến thức, kĩ năng, thái độ Những kiến thức, kĩ năng, thái đánh giá ở mỗi môn học cụ thể độ, ở nhiều môn học nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm bản thân học sinh trong Công cụ cuộc sống xã hội Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong Nhiệm vụ, bài tập trong tình đánh giá tình huống hàn lâm hoặc tình huống bối cảnh thực Thời điểm huống thực tế Thường diễn ra ở những thời Đánh giá ở mọi thời điểm của đánh giá điểm nhất định trong quá trình quá trình dạy học chú trọng đánh dạy học đặc biệt là trước và sau giá trong khi học Kết quả khi dạy Năng lực người học phụ thuộc Năng lực người học phụ thuộc đánh giá vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ vào độ khó của nhiệm vụ hoặc hay bài tập đã hoàn thành bài tập dã hoàn thành. * Câu hỏi và bài tập của kiểm tra đánh giá theo kiến thức kĩ năng gồm 2 phần: Phần thông tin và phần hệ thống câu hỏi. Hình thức này có những khác biệt căn bản so với câu hỏi và bài tập đánh giá theo năng lực. Cụ thể Câu hỏi/bài tập đánh giá kiến thức, Câu hỏi/bài tập đánh giá kĩ năng năng lực 8 - Bài tập mang tính hàn lâm - Bài tập mang tính thực tiễn - Mức độ nhớ, hiểu, vận dụng thấp- Học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng luyện tập, vận dụng trong những tìnhtrong những bối cảnh cụ thể - Vận dụng huống quen thuộc cao II.1.7. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng năng lực Bước 1: Lựa chọn chủ đề Bước 2: Xác định mạch kiến thức của chủ đề Bước 3: Xác định các năng lực có thể được hình thành/phát triển cho học sinh thông qua chủ đề đó. Bước 4: Xác định các mục tiêu cụ thể cần đạt khi dạy học chủ đề đó; sắp xếp các mục tiêu theo ma trận. BIẾT: Nhớ lại những kiến Các động từ tương ứng với mức độ Biết: xác định, thức đã học một cách máy phân loại, mô tả, phác thảo, lấy ví dụ, liệt kê, gọi móc và nhắc lại. tên, giới thiệu/chỉ ra, nhận biết, nhớ lại, đối chiếu. HIỂU: Khả năng diễn dịch, Các động từ tương ứng với mức độ Hiểu: tóm tắt, diễn giải, giải thích hoặc suy giải thích, mô tả, so sánh, chuyển đổi, ước lượng, diễn. Dự đoán được kết quả diễn giải, phân biệt, chứng tỏ, hình dung, trình bày hoặc hậu quả. VÂÂN DỤNG MỨC lại, lấy ví dụ. ĐÔÂ Các động từ tương ứng thể hiện mức độ Vận dụng THẤP: Vận dụng những gì thấp: giải quyết, minh họa, tính toán, diễn dịch, dự đã học vào một tình huống đoán, áp dụng, phân loại, sửa đổi, đưa vào thực tế , quen thuộc đã học hay tình chứng minh huống mới do GV gợi ý. VÂÂN DỤNG MỨC ĐÔÂ Các hoạt động liên quan đến mức độ vận dụng cao CAO: Sử dụng những kiến có thể là vẽ biểu đồ, lập dàn ý, phân biệt hoặc chia thức đã học vào tình huống nhỏ các thành phần, thiết kế, đặt kế hoạch, tạo hoặc mới trong thực tiễn cuộc sáng tác, biện minh, phê bình hoặc rút ra kết luận. sống. 9 Bước 5: Xây dựng câu hỏi/bài tập để kiểm tra, đánh giá ứng với mỗi mục tiêu trong mỗi nội dung của chủ đề Bộ (ngân hàng) câu hỏi/bài tập theo chủ đề. Bước 6: Sắp xếp và đánh số thứ tự cho các câu hỏi/bài tập trong ngân hàng Bước 7: Điền số thứ tự các câu hỏi/bài tập sau mỗi mục tiêu để mô tả ngân hàng câu hỏi mình vừa tạo ra. Bước 8: Chỉnh sửa, hoàn thiện bảng ma trận và ngân hàng câu hỏi/bài tập. II.2. Thực trạng II.2.1. Thuận lợi, khó khăn  Thuận lợi - Là một giáo viên giảng dạy môn sinh học với 10 năm công tác tôi tích lũy được một số kinh nghiệm quý báu trong quá trình dạy học cũng như công tác chủ nhiệm, qua đó nắm bắt tâm lí học sinh tương đối tốt trong các tiết dạy, từ đó chủ động điều chỉnh trong các tiết học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, cũng như biết cách kích thích tạo hứng thú học tập cho học sinh. Luôn say mê tâm huyết với nghề. - Trường THPT Ngô Gia Tự có truyền thống hiếu học, ban giám hiệu luôn quan tâm động viên kịp thời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên được nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. - Học sinh có chất lượng học tập tốt luôn nằm trong tốp đầu của huyện, có tinh thần tự học, chăm ngoan chuyên cần, biết phấn đấu vươn lên trong học tập, ham học hỏi tìm tòi để khám khá kiến thức. - Nhà trường có đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động dạy và học. - Giáo viên được tập huấn trang bị kiến thức thường xuyên  Khó khăn - Trang thiết bị công nghệ thông tin sử dụng cho giảng dạy còn thiếu, số lượng máy tính máy chiếu phục vụ cho dạy học rất ít (cả trường có 2 máy tính xách 10 tay trong đó 1 máy bị hỏng không sử dụng được. Có 5 máy chiếu trong đó 3 máy hỏng). - Cả trường chỉ có 1 phòng máy chiếu dùng cho giảng dạy nhưng không có máy tính kết nối sẵn, mỗi lần có tiết giáo viên phải mang máy tính cá nhân lên kết nối mất rất nhiều thời gian, hơn nữa hệ thống điện và máy chiếu không ổn định đôi khi đang dạy tự ngắt máy. - Trình độ nhận thức của học sinh trong một lớp không đồng đều, do đó gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình truyền đạt kiến thức. Thời gian gần đây nhiều học sinh ham chơi không tập trung vào học tập, đặc biệt là tình trạng chơi điện tử liên tục nhiều giờ nên khi lên lớp các em không có tinh thần tập trung vào bài học… - Chương trình sinh học lớp 11 tương đối dài và khó vì đều đi sâu vào cơ chế rất khó hiểu nếu giáo viên vẫn sử dụng phương pháp truyền thống để giảng dạy. Do đó nhiều học sinh không nắm được bài dẫn đến chán học từ đó không tập trung trong các tiết học dần dần ghét môn sinh không muốn học II.2.2. Thành công, hạn chế  Thành công - Sau khi triển khai đề tài chất lượng giảng dạy và học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt. Học sinh chủ động trong việc tiếp thu kiến thức. Phát huy được các năng lực học tập cho học sinh. - Bài kiểm tra đánh giá được sự phân hoá trình độ nhận thức của học sinh, đồng thời vẫn phát huy được năng lực học tập của học sinh.  Hạn chế - Chưa áp dụng rộng rãi được ở các bài học, các tiết học. II.2.3. Mặt mạnh, mặt yếu  Mặt mạnh 11 - Do giáo viên trực tiếp giảng dạy ở nhiều lớp của khối 11 nên dễ triển khai, áp dụng đề tài vào thực tế. - Học sinh ở các lớp mũi nhọn hăng hái nhiệt tình trong khi triển khai áp dụng đề tài.  Mặt yếu Cơ sở vật chất của trường chưa đầy đủ, trang thiết bị còn thiếu và bị hư hỏng chưa bổ sung kịp thời nên nhiều tiết dạy không đúng tiến độ chương trình. II.2.4. Nguyên nhân và các yếu tố tác động Quá trình triển khai áp dụng đề tài còn phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân và các yếu tố bên ngoài tác động như: Tinh thần tự giác học tập của học sinh, phương tiện đồ dùng dạy học của nhà trường. II.2.5. Phân tích, đánh giá các vần đề về thực trạng Từ những thực trạng ở trên để nâng cao chất lượng dạy và học cần phải thay đổi phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời đáp ứng nhu cầu của xã hội đó là học sinh phải biết vận dụng những kiến thức đã được học để giải quyết các tình huống trong thực tế chứ không phải chỉ học các kiến thức xuông mà không biết vận dụng. Chính vì vậy cách dạy - cách học và cách kiểm tra đánh giá phải thay đổi căn bản để đáp ứng và theo kịp sự phát triển của xã hội. Chúng ta không dạy, kiểm tra đánh giá theo nội dung kiến thức mà phải dạy, kiểm tra đánh giá theo năng lực của người học II.3. Giải pháp II.3.1. Mục tiêu của giải pháp Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong giảng dạy nhằm phát huy năng lực cho học sinh, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực nhằm xác định năng lực học tập và phân loại trình độ ở học sinh. II.3.2. Nội dung giải pháp 12 II.3.2.1. Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng năng lực vào giảng dạy bài 18 “tuần hoàn” và bài 19 “Hoạt động của cơ quan tuần hoàn” – sách sinh học lớp 11 nâng cao. 1. Phương pháp giảng dạy bài 18 “tuần hoàn” theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Bước 1: Giáo viên nghiên cứu kĩ tài liệu Đây là bước quan trọng nó quyết định đến việc xác định mục tiêu bài học, từ đó xác định được nội dung kiến thức trọng tâm từ đó đưa ra các phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Đồng thời nghiên cứu tài liệu để giáo viên bổ sung thêm thông tin cần thiết, kiến thức mở rộng, sâu … để phục vụ cho bài giảng. Đối với bài 18 “tuần hoàn” cần nghiên cứu các tài liệu sau: - Sách giáo khoa sinh học 11 nâng cao và cơ bản. - Sách giáo viên sinh học 11 nâng cao và cơ bản. - Chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học lớp 11. - Sách sinh học tập 1 của W.D. Phillips and T.J.Chilton - phần sinh lí học. Bước 2: Xác định mục tiêu bài học a. Kiến thức - Nêu rõ được vai trò của máu và nước mô trong sự vận chuyển các chất lấy từ môi trường ngoài tới tế bào của cơ thể. - Trình bày được sự tiến hóa của hệ tuần hoàn ở động vật - Phân biệt được hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở ở động vật, phân tích được ý nghĩa vai trò giữa hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở. - Xác định nội dung trọng tâm của bài: Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn và phân biệt hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở. b. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng quan sát phân tích và tổng hợp. - Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. - Rèn luyện kĩ năng tư duy logic. 13 - Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy. c. Thái độ - Tìm hiểu và yêu thích sinh vật d. Năng lực Cần chú ý hình thành các năng lực sau cho học sinh. Bao gồm: - Năng lực tự học: tự nghiên cứu sách giáo khoa để lĩnh hội kiến thức. - Năng lực hợp tác: Biết thảo luận với các bạn trong nhóm, biết cách đưa ra các câu hỏi để thảo luận, biết cách trình bày ý kiến của bản thân, biết cách lắng nghe tiếp thu ý kiến của bạn nếu mình chưa đúng. - Năng lực giải quyết vấn đề: Biết cách tiếp thu các tình huống có vấn đề và giải quyết các tình huống đó. - Năng lực giao tiếp và năng lực sử dụng ngôn ngữ cho đúng, phù hợp. - Năng lực chuyên biệt: Tiếp thu, hiểu các nội dung của bài học, đồng thời vận dụng các kiến thức đó để giải quyết một số bài tập liên quan. Bước 3: Sử dụng phương tiện dạy học - Máy tính, máy chiếu, phông chiếu. - Phiếu học tập: Sử dụng phiếu học tập kẻ trên giấy A0  để học sinh hoàn thành nội dung vào phiếu sau đó lên bảng dán không cần phải viết lên bảng tránh mất thời gian. - Nam châm dán bảng. - Hình vẽ trong sách giáo khoa cơ bản và nâng cao. Bước 4: Đưa ra phương pháp giảng dạy Từ những mục tiêu trên nhằm giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng và đặc biệt là phát huy được các năng lực đề ra, tôi đưa ra các phương giảng dạy cho bài 18 “tuần hoàn” theo hướng tích cực: Sử dụng công nghệ thông tin làm phương tiện trực quan (chiếu hình ảnh, phiếu học tập) kết hợp với các phương pháp giảng dạy tích cực lấy học sinh làm trung tâm. Phương pháp giảng dạy cho các mục cụ thể như sau: 14 Mục I. Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn Mục này có 3 phần (1,2,3) trong đó phần 1,2 - Sử dụng phương pháp hỏi đáp để hình thành kiến thức, phần 3 – sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm khai thác vốn hiểu biết của học sinh đã có trong các chương trình ở trung học cơ sở. 1. Ở động vật chưa có hệ tuần hoàn Ở mục này giáo viên sử dụng các câu hỏi sau để dẫn dắt học sinh hình thành kiến thức: - Nêu đại diện của nhóm động vật chưa có hệ tuần hoàn? - Nhận xét đặc điểm về diện tích cơ thể so với trọng lượng cơ thể? - Với đặc điểm đó các tế bào của chúng trao đổi chất với môi trường bên ngoài như thế nào? 2. Ở động vật đã xuất hiện hệ tuần hoàn Mục này giáo viên sử dụng câu hỏi lệnh trong sách giáo khoa để khai thác kiến thức cho học sinh: - Ở động vật có kích thước lớn, các tế bào của cơ thể tiếp nhận các chất cần thiết lấy từ môi trường ngoài hoặc loại bỏ các chất không cần thiết ra khỏi cơ thể bằng cách nào và theo con đường nào? - Hãy nêu vai trò chủ yếu của máu và dịch mô trong đời sống động vật đa bào bậc cao? - Động lực nào giúp máu vận chuyển khắp cơ thể? - Nêu con đường vận chuyển máu trong cơ thể? 3. Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn Mục này giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm (2 bàn/nhóm)  giáo viên phát phiếu học tập  học sinh thảo luận, kết hợp với việc quan sát khai thác hình 18.1 SGK (phụ lục 1)  hoàn thành nội dung trong phiếu học tập số 1. Phiếu học tập số 1 Cấu tạo Tim Số vòng tuần hoàn Lớp 15 Đặc điểm máu Giun Chân đốt Cá Lưỡng cư Bò sát Chim và thú Sau đó gọi đại diện 2 nhóm lên dán kết quả của nhóm lên bảng, các nhóm còn lại quan sát so sánh với kết quả của nhóm mình  giáo viên gọi đại diện 2 nhóm nhận xét bài làm của 2 nhóm lên bảng. Sau khi các nhóm nhận xét xong  giáo viên chiếu nội dung của phiếu học tập lên cho các nhóm so sánh, bổ sung vào bài làm của nhóm mình cho đúng. (Đáp án phiếu học tập ở phụ lục) Mục II. Hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín Mục này có 2 phần:1, 2. Giáo viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, kết hợp với phương pháp hỏi đáp để học sinh tự phát hiện ra kiến thức. - Giáo viên chia nhóm (2 bàn/ nhóm)  phát phiếu học tập  chiếu hình vẽ H18.2 (phụ lục 1) và hình về hệ tuần hoàn kín, hình vẽ hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép (phụ lục 1) sau đó  yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ + nghiên cứu sách giáo khoa + phương pháp hỏi đáp của giáo viên + thảo luận nhóm để hoàn thành nội dung trong phiếu học tập số 2 và phiếu học tập số 3. Phiếu học tập số 2 Nội dung Đại diện Đặc điểm cấu tạo cơ thể Đặc điểm hệ tuần hoàn Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín Phiếu học tập số 3 Nội dung Đại diện Cấu tạo tim Hệ tuần hoàn đơn 16 Hệ tuần hoàn kép Số vòng tuần hoàn Áp lực máu chảy - Sau khi các nhóm thảo luận xong  giáo viên mời đại diện 2 nhóm lên dán phiếu học tập của nhóm mình lên bảng  giáo viên mời đại diện các nhóm khác nhận xét bài làm của 2 nhóm trên bảng  giáo viên nhận xét và chiếu nội dung của phiếu học (đáp án của phiếu học tập ở phần phụ lục) cho cả lớp cùng quan sát, so sánh với kết quả của nhóm mình, để chỉnh sửa bổ sung cho đầy đủ đúng. - Để tìm hiểu sâu hơn giáo viên sử dụng phưng pháp hỏi đáp để học sinh hiểu rộng và sâu hơn: + Tại sao lại gọi là hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín? + Trong hệ tuần hoàn hở máu đổ trực tiếp vào trong xoang cơ thể, không có mao mạch nối giữa động mạch và tĩnh mạch. Điều này có ý nghĩa gì? + Tại sao ở sâu bọ hệ tuần hoàn chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển dinh dưỡng không vận chuyển khí? + Nêu ưu nhược điểm của hệ tuàn hoàn hở? + Tại sao trong hệ tuần hoàn kín máu luôn được vận chuyển theo một chiều nhất định? + Dựa vào đâu để phân biệt vòng tuần hoàn đơn và vòng tuần hoàn kép? + Mô tả đường đi của máu trong hệ tuần hoàn kép? + Nêu những đặc điểm thể hiện sự tiến hóa của hệ tuần hoàn kín giữa các lớp trong ngành động vật có xương sống? Bước 5: Củng cố -dặn dò - Có thể cho học sinh trả lời các câu hỏi cuối bài hoặc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm hoặc thiết kế trò chơi giải ô chữ để củng cố nội dung bài học. - Dặn học sinh về nhà học, bài nghiên cứu nội dung bài 19 “hoạt động của các cơ quan tuần hoàn”. 17 2. Phương pháp giảng dạy bài 19 “hoạt động của các cơ quan tuần hoàn” theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Bước 1: Giáo viên nghiên cứu kĩ tài liệu - Nghiên cứu kĩ nội dung trong sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 11 chương trình cơ bản và nâng cao. - Nghiên cứu tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học khối 11. - Sách sinh học tập 1 của W.D. Phillips and T.J.Chilton - phần sinh lí học. Bước 2: Xác định mục tiêu bài học a. Kiến thức: Sau khi học xong bài học sinh cần phải hình thành được các năng lực chuyên biệt về môn sinh bao gồm - Trình bày được các quy luật hoạt động của tim. - Nêu được các thành phần của hệ dẫn truyền tim, giải thích được tại sao tim lại có khả năng hoạt động tự động. - Trình bày được các hoạt động trong một chu kì tim, giải thích được tại sao tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi. Hiểu được cơ sở để xác định nhịp tim ở người và ứng dụng cách xác định nhịp tim vào trong cuộc sống. - Trình bày được khái niệm về về huyết áp, vận tốc máu và sự thay đổi của huyết áp cũng như vận tốc máu trong hệ mạch. Hiểu được ý nghĩa của sự thay đổi đó. - Giải thích được tại sao những người béo phì, người già bị huyết ấp cao dễ dẫn tới xuất huyết não, có thể dẫn tới bại liệt hoặc tử vong. Từ đó nêu được các biện pháp để bảo vệ sức khỏe. - Trình bày được cơ chế để điều hòa hoạt động tim mạch qua một số ví dụ cụ thể. b.Kĩ năng: Sau khi học xong bài cần hình thành được các nhóm năng lực chung như: năng lực làm chủ bản thân, năng lực tự học, năng lực làm việc nhóm, năng lực hợp 18 tác, năng lực tư duy sáng tạo…bao gồm các kĩ năng để phát triển các nhóm năng lực đó là: - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích tranh, các hiện tượng trong thực tế. - Rèn luyện khả năng tư duy trừu tượng, khái quát hóa vấn đề. - Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tự học tự giải quyết vấn đề. - Rèn luyện kĩ năng phát biểu trước tập thể. c. Thái độ: - Có thái độ đúng đắn trong việc lựa chọn thực phẩm có lợi cho sức khỏe. - Biết cách bảo vệ tim mạch cũng như sức khỏe cho bản thân gia đình. d. Năng lực: - Năng lực tự học: tự nghiên cứu sách giáo khoa để lĩnh hội kiến thức. - Năng lực hợp tác: Biết thảo luận với các bạn trong nhóm, biết cách đưa ra các câu hỏi để thảo luận, biết cách trình bày ý kiến của bản thân, biết cách lắng nghe tiếp thu ý kiến của bạn nếu mình chưa đúng. - Năng lực giải quyết vấn đề: Biết cách tiếp thu các tình huống có vấn đề và giải quyết các tình huống đó. - Năng lực giao tiếp và năng lực sử dụng ngôn ngữ cho đúng, phù hợp. - Năng lực chuyên biệt: Tiếp thu, hiểu các nội dung của bài học, đồng thời vận dụng các kiến thức đó để giải quyết một số bài tập liên quan. Bước 3: Dử dụng phương tiện dạy học - Máy tính, máy chiếu, phông chiếu. - Phiếu học tập: Sử dụng phiếu học tập kẻ trên giấy A0  để học sinh hoàn thành nội dung vào phiếu sau đó lên bảng dán không cần phải viết lên bảng tránh mất thời gian. - Nam châm dán bảng. - Hình vẽ trong sách giáo khoa. Bước 4: Phương pháp giảng dạy 19 Sử dụng phương pháp dạy học tích cực (lấy học sinh làm trung tâm) phát huy tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh và khả năng làm việc nhóm. Sử dụng công nghệ thông tin làm phương tiên trực quan để trình chiếu hình ảnh minh họa hoặc phiếu học tập để thảo luận nhóm. Cụ thể: Mục I: gồm 2 phần 1, 2. * Phần 1: Hoạt động của tim Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan, phương pháp hỏi đáp để hình thành kiến thức cho học sinh  nhằm hình thành năng lực quan sát, phân tích, so sánh, tư duy logic và năng lực tự học cho học sinh. - Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh sự khác nhau giữa hoạt động của cơ tim và hoạt động của cơ vân (cơ tay)  có thể học sinh không nêu được đày đủ các điểm khác giáo viên có thể phân tích gợi mở dần dần để dẫn dắt học sinh khám phá ra 3 quy luật hoạt động của tim. Sau khi xác định được các quy luật hoạt động của tim, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu từng quy luật bằng cách đặt câu hỏi để học sinh khai thác hình vẽ: cấu tạo cơ tim (phụ lục 1), hình 19.1 SGK (phụ lục 1), hình 19.2 SGK (phụ lục 1)  hình thành kiến - Quan sát hình 1, xác định số tế bào cơ tim co khi có kích thích? (học sinh dễ dàng xác định được tất cả các tế bào cơ tim đều co khi có kích thích tới ngưỡng)  giáo viên hỏi tiếp: Vậy thế nào là quy luật tất cả hoặc không có gì? - Quan sát hình 2 (H19.1 sách giáo khoa – hình động), giáo viên chú thích các thành phần cấu tạo  yêu cầu học sinh quan sát hình, kết hợp với nghiên cứu sách giáo khoa và cho biết: + Tại sao tim lại có khả năng hoạt động tự động? + Kể tên các thành phần của hệ dẫn truyền tim? + Nêu cơ chế hoạt động của hệ dẫn truyền tim? - Quan sát hình 3 (H19.2 saachs giáo khoa) hãy cho biết: + Một chu kì tim gồm những pha nào? Thời gian của mỗi pha? 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan