Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Vietnam
Airlines .............................................................................4
1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành hàng
không dân dụng Việt Nam (1956 – 1992) ......................4
2. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (1992–1995) ...9
3. Tổng công ty hàng không Việt Nam hiện nay (1995 –
2005) ............................................................................15
II. Phòng Bảo hiểm hàng không của Vietnam Airlines
.........................................................................................18
1. Tổ chức, chức năng và nhiệm vụ ..............................18
2. Thực trạng hoạt động trong năm 2008......................20
III. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới ........23
1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Tổng công ty
hàng không Việt Nam những năm tới ..........................23
2. Phương hướng nhiệm vụ trong năm tới của Phòng bảo
hiểm..............................................................................25
KẾT LUẬN .......................................................................27
SV: Nguyễn Xuân Tùng
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
50 năm qua, kể từ năm 1956, khi Thủ tướng Phạm Văn
Đồng ra Nghị định thành lập Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam, Hàng không Việt Nam đã liên tục phát triển và
lớn mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong hoàn cảnh có nhiều thuận lợi, khó khăn, thách thức,
dù còn một số hạn chế, thiếu sót, nhưng nhìn chung , Tổng
công ty Hàng không Việt Nam luôn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao phó: vừa làm nhiệm vụ
vận tải phục vụ chiến đấu, góp phần quan trọng trong sự
nghiệp chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước và làm tròn nghĩa vụ quốc tế; khai thác có
hiệu quả ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại, phục vụ tích cực sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bải vệ tổ quốc, nhất là
trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, góp phần đáng kể vào thành tựu to lớn, có
ý nghĩa lịch sử trong 20 năm đổi mới của đất nước; xây
dựng Tổng công ty Hàng không Việt Nam phát triển vượt
bậc về cơ sở vật chất kỹ thuật, về đội ngũ cán bộ, công nhân
viên, về hệ thống tổ chức và điều hành, đảm bảo an toàn và
SV: Nguyễn Xuân Tùng
1
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
chất lượng, đưa Vietnam Airlines trở thành một thương hiệu
hàng không dân dụng tầm cỡ có uy tín trong khu vực.
Là sinh viên khoa Kinh tế Bảo hiểm, tôi chọn thực tập
tại Phòng bảo hiểm thuộc Tổng công ty Hàng không Việt
Nam. Như chúng ta đều biết, bảo hiểm là một phần không
thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là
đối với một hãng hàng không dân dụng. Trong nền kinh tế
thị trường việc tham gia bảo hiểm cho hoạt động kinh doanh
là rất cần thiết không chỉ vì sự an toàn của bản thân người
kinh doanh, mà còn vì sự an toàn của toàn xã hội nhất là
trong lĩnh vực hàng không, bởi lẽ phí bảo hiểm hàng không
cùng các loại hình bảo hiểm khác được tập trung vào cơ
quan bảo hiểm hình thành quỹ tập trung lớn có khả năng bồi
thường kịp thời cho người được bảo hiểm mà ngân sách nhà
nước không phải cấp kinh phí để giải quyết. Hiện nay, mỗi
hợp đồng bảo hiểm được bảo vệ giới hạn trách nhiệm rất
lớn, chỉ riêng hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm giới hạn có
trường hợp lên tới trên 1 tỷ USD cho mỗi vụ tổn thất. Khi có
tổn thất xảy ra, công ty bảo hiểm thay mặt chủ phương tiện
giải quyết bồi thường cho người bị hại; khi đó hãng vận
chuyển không phải điều chỉnh giá cước tăng lên do có tai
nạn xảy ra, góp phần ổn định kinh doanh cho các hãng hàng
SV: Nguyễn Xuân Tùng
2
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
không. Có thể nói, công tác bảo hiểm hàng không ngày càng
phát huy tác dụng thiết thực của mình, góp phần vào việc ổn
định và phát triển của ngành hàng không dân dụng.
Cũng như các hãng hàng không dân dụng trên thế giới,
phòng bảo hiểm của Tổng công ty hàng không Việt Nam
cũng có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
công ty. Bài viết này sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quát về
Vietnam Airlines và phòng bảo hiểm của tổng công ty. Bài
viết được chia làm 3 phần.
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Vietnam
Airlines.
Phần 2: Phòng bảo hiểm hàng không của Vietnam
Airlines.
Phần 3: Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
SV: Nguyễn Xuân Tùng
3
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Quá trình hình thành và phát triển của Vietnam
Airlines
1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành hàng
không dân dụng Việt Nam (1956 – 1992)
Đại thắng Điện Biên Phủ và hiệp định Genève đã kết
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp
xâm lược, mở ra thời kỳ mới trong lịch sử dân tộc. Sau
tháng 7/1954, đất nước ta tạm thời chia làm 2 miền, miền
Bắc hoàn toàn giải phóng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội;
miền Nam tạm thời chịu sự thống trị của Mỹ - Ngụy, trở
thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ.
Trong hoàn cảnh mới, tháng 9 – 1954, Bộ Chính trị đã ra
nghị quyết vạch rõ nhiệm vụ quan trọng của miền Bắc là ổn
định kinh tế - xã hội, sau đó tiến hành những cải cách cần
thiết, thận trọng và vững chắc. Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt
của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi
nền kinh tế quốc dân; tăng cường hoạt động quốc tế, mở
rộng quan hệ với các nước Đông Nam Á, củng cố quan hệ
với các nước Đông Dương, Liên Xô, Trung Quốc, và các
nước xã hội chủ nghĩa khác. Trước những đòi hỏi khách
quan, yêu cầu cấp bách để đáp ứng sự tiếp nhận viện trợ của
SV: Nguyễn Xuân Tùng
4
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
các nước xã hội chủ nghĩa, viện trợ quốc tế cho công cuộc
xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa; ngày 15/1/1956, Thủ tướng Chính phủ
đã ra nghị quyết số 666 thành lập Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam; theo nghị định, Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam trực thuộc phủ Thủ tướng; ngày này đã trở thành
ngày truyền thống của ngành hàng không dân dụng Việt
Nam.
Kể từ khi thành lập, cục hàng không dân dụng đã đóng
góp vai trò to lớn vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước (1956 – 1975); hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Đảng
và nhà nước giao phó, chủ yếu là vận chuyển, tiếp nhận viện
trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa đặc biệt là từ Trung Quốc
và Liên Xô, đưa đón cán bộ lãnh đạo cao cấp… Đến cuối
thập niên 50, nhiệm vụ xây dựng lực lượng không quân
được đặt ra một cách cấp bách, cùng với quá trình xây dựng
lực lượng vũ trang trên miền Bắc. Ngày 1/5/1959, Trung
đoàn không quân vận tải 919, đơn vị bay vận tải quân sự hàng không dân dụng đầu tiên đã được thành lập (nay là
đoàn bay 919 thuộc hãng hàng không quốc gia Việt Nam).
Đó cũng là sự kiện, dấu mốc quan trọng đánh dấu sự phát
SV: Nguyễn Xuân Tùng
5
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
triển của ngành hàng không non trẻ nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa. Tiếp sau sự ra đời của Trung đoàn 919, để đáp
ứng nhu cầu cấp thiết về đào tạo, huấn luyện phi công trong
nước, tháng 8/1959, câu lạc bộ hàng không được tổ chức
thành Trường hàng không mang phiên hiệu 910, nhiều phi
công được đào tạo từ Tiệp Khắc, Trung Quốc được điều về
trực tiếp giảng dạy tại trường.
Như vậy, chỉ sau 4 năm thành lập, Hàng không dân dụng
Việt Nam đã có những bước đi đầu tiên hết sức cơ bản và
vững chắc. Giai đoạn này, việc xây dựng và phát triển về tổ
chức và hoạt động của ngành Hàng không dân dụng Việt
Nam luôn gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển lực
lượng không quân của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đầu những năm 60, do đế quốc Mỹ và chính quyền tay
sai ở miền Nam ngày càng tăng cường hoạt động phá hoại
miền Bắc, nên cùng với việc tăng cường tiềm lực quốc
phòng, vấn đề quản lý và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên
vùng trời miền Bắc đặt ra cho bộ đội phòng không, không
quân Việt Nam rất khẩn trương. Ngày 22/10/1963 Quân
chủng phòng không - không quân chính thức được thành
lập trên cơ sở cơ quan và lực lượng của binh chủng phòng
SV: Nguyễn Xuân Tùng
6
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
không và cục không quân. Sau khi thành lập, cục Hàng
không dân dụng trực thuộc bộ tư lệnh quân chủng.
Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước,
không quân vận tải - hàng không dân dụng đã tham gia rất
nhiều chiến dịch, thực hiện cả nhiệm vụ dân dụng lẫn quân
sự, góp phần to lớn vào đại thắng mùa xuân năm 1975 thống
nhất đất nước.
Cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX là
những năm tháng đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội ngày càng trầm trọng; các thế lực đế quốc và bọn
phản động quốc tế ra sức bao vây, chống phá chính quyền
cách mạng; tình hình quốc tế, đặc biệt là tình hình các nước
xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu có những diễn biến
bất lợi với cách mạng nước ta; Quân ủy Trung ương và Bộ
quốc phòng chủ trương củng cố Tổng cục hàng không dân
dụng thành một đơn vị vừa làm kinh tế, vừa làm nhiệm vụ
như một binh đoàn cơ động vận tải chiến lược. Nhằm phát
huy tiềm năng và thế mạnh của kinh tế Hàng không dân
dụng, tổng cục Hàng không dân dụng đã thống nhất chủ
trương phát triển ngành hàng không theo hướng một đơn vị
sản xuất kinh doanh với 3 mục tiêu kinh tế: vận tải hàng
không, dịch vụ hàng không và sản xuất chế biến; trong đó
SV: Nguyễn Xuân Tùng
7
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
vận tải hàng không là khâu trung tâm. Khối lượng vận
chuyển khách năm 1986 đạt 287.426 lượt người, trong đó
tuyến nước ngoài là 29.045 lượt, và 5.554 tấn hàng hóa.
Năm 1987 đạt 280.716 lượt người, tuyến nước ngoài là
30.549 lượt, và 5190 tấn hàng hóa.
Những năm 1986 – 1992 là một thời đoạn phát triển mới
của ngành hàng không dân dụng Việt Nam, Dưới ánh sáng
đường lối đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo, nền kinh tế xã hội nước ta đã có những chuyển động
mới, dần ra khỏi khủng hoảng. Quan hệ quốc tế có những
dấu hiệu tích cực, mặc dù tình hình quốc tế, đặc biệt là hệ
thống xã hội chủ nghĩa, có những biến động to lớn, phức
tạp.
Cùng với trào lưu đổi mới, ngành hàng không dân dụng
Việt Nam đã có những bước đi mang tính đột phá trong đổi
mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ
kỹ thuật, phương tiện chuyên ngành… nhanh chóng tiếp cận
với phương pháp, phong cách tổ chức, quản lý mới khoa
học, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động trên các lĩnh
vực của ngành hàng không. Hàng không dân dụng Việt Nam
đã tạo được một bước phát triển có tính bước ngoặt, làm nền
tảng để tạo ra bước phát triển nhảy vọt ở giai đoạn sau, sớm
SV: Nguyễn Xuân Tùng
8
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với hàng không khu vực và
thế giới, chuẩn bị tốt tiền đề cho quá trình phát triển theo
hướng “đi tắt đón đầu, đi thẳng vào công nghệ hiện đại”, hội
nhập và phát triển cùng xu thế phát triển của ngành hàng
không dân dụng thế giới.
2. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (1992–1995)
Cuối những năm 80, đầu năm 90, tình hình quốc tế diễn
biến phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến hoạt động
kinh doanh vận tải của hàng không dân dụng Việt Nam. Chế
độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, quan hệ
hàng không giữa nước ta với thị trường truyền thống bị đảo
lộn. Đặc biệt là sau khi Liên Xô tan rã, các nghị định thư về
cung cấp vật tư, nhiên liệu và kỹ thuật cho hàng không dân
dụng Việt Nam không còn hiệu lực; do vậy, nhiêu liệu, vật
tư chiến lược, vốn được nhập chủ yếu từ Liên Xô nay đột
ngột bi cắt giảm và dần cạn kiệt. Trong khi đó, Mỹ và các
thế lực thù địch tiếp tục thực hiện chính sách thù địch, chống
phá quyết liệt sự nghiệp đổi mới, hòng tiêu diệt chế độ Xã
hội chủ nghĩa ở nước ta, gia tăng các hoạt động phong tỏa,
bao vây cấm vận. Hơn nữa, Mỹ còn ngăn cản các nước, các
tổ chức quan hệ hợp tác với Việt Nam. Chúng ngăn cấm
ngặt nghèo các hoạt động trao đổi thương mại, đầu tư trên
SV: Nguyễn Xuân Tùng
9
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
các lĩnh vực công nghệ cao, trong đó có hàng không, công
nghệ thông tin… Đây là rào cản rất lớn đối với Việt Nam
trong việc tiếp cận các thành tựu khoa học công nghệ của
thế giới.
Tuy nhiên, thế giới bước sang thời kỳ mới, xu hướng
chung là chuyển từ đối đầu sang hợp tác hòa bình, các quốc
gia vừa hợp tác vừa cạnh tranh, vừa có lợi ích phụ thuộc
nhau vừa kiềm chế lẫn nhau. Ở trong nước, qua 5 năm thực
hiện đường lối đổi mới, tiềm năng và năng lực sản xuất của
các thành phần kinh tế được khơi dậy và khuyến khích phát
triển. Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, đã khắc
phục được nhiều mặt suy thoái. Quốc phòng an ninh được
giữ vững, từng bước phá thế bao vây kinh tế và chính trị, mở
rộng quan hệ quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho công
cuộc phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc.
Đến năm 1992, đất nước vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội, thị trường hàng không trong
nước còn chưa phát triển, đi lại bằng đường hàng không còn
được coi là phương tiện xa xỉ với nhiều người dân. Hàng
không Việt Nam vẫn trong tình trạng lạc hậu so với hàng
không với các nước trong khu vực. Đặc biệt là tình trạng đội
máy bay của ta vừa thiếu vừa yếu về số lượng, vừa lạc hậu
SV: Nguyễn Xuân Tùng
10
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
về công nghệ và tiện nghi, sức chở hạn chế, tầm bay ngắn;
cơ sở vật chất, trang thiết lạc hậu và xuống cấp nghiêm
trọng.
Trước thực tế đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
của Đảng (6/1991) xác định phải tập trung mọi nỗ lực vào
giải quyết các vấn đề cấp bách về kinh tế, xã hội, nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch 5 năm 1991 – 1995. Về
phát triển kết cấu hạ tầng, Đại hội nhấn mạnh yêu cầu phải
sớm khắc phục tình trạn xuống cấp, mở rộng và hiện đại hóa
có trọng điểm mạng lưới giao thông vận tải, trong đó, chú
trọng phát triển hàng không quốc tế. Ngày 30/6/1992, Hội
đồng bộ trưởng ký nghị định số 242/HĐBT giải thể Vụ hàng
không, thành lập cục hàng không dân dụng Việt Nam, trực
thuộc Bộ giao thông vận tải. Tiếp đó, ngày 1/7/1992, chủ
tịch Hội đồng bộ trưởng ra chỉ thị 243/CT hướng dẫn tổ
chức lại ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Theo chỉ thị
243, Tổng công ty hàng không Việt Nam được tổ chức lại
thành các đơn vị trực thuộc Cục hàng không dân dụng Việt
Nam. Ngày 20/4/1993, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam
chính thức được thành lập theo quyết định số 745
QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng bộ giao thông vận tải. Việc
đổi mới cơ chế quản lý, chuyển sang hoạt động theo mô
SV: Nguyễn Xuân Tùng
11
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
hình mới trong vận tải hàng không đã tạo luồng sinh khí
mới, phát huy tinh thần tự chủ của hãng và các công ty thành
viên, thúc đấy sản xuất kinh doanh phát triển. Với sự ra đời
của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam, vận tải hàng
không dân dụng trở thành một trong những ngành kinh tế đi
tiên phong trong cải cách mô hình tổ chức, quản lý doanh
nghiệp nhà nước.
Lúc này, công tác đổi mới công nghệ, hiện đại hóa đội
máy bay được hãng đặc biệt quan tâm, cả trong tư duy cũng
như trong chính sách đầu tư. Nắm bắt thời cơ và nhu cầu của
thị trường, ngành vận tải hàng không đã tranh thủ điều kiện
thuận lợi khi Mỹ nới lỏng dần chính sách cấm vận đối với
Việt Nam để đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch hiện đại hóa
đội máy bay. Hàng không Việt Nam đã tìm tòi hướng đi
thích hợp với những biện pháp mềm dẻo để khắc phục
những khó khăn, rào cản do chính sách cấm vận, thiếu vốn
đầu tư. Hãng đã tiến hạh đồng thời nhiều phương thức: thuê,
mua, và kết hợp thuê – mua máy bay…
Do không ngừng đổi mới đội bay, tăng đường bay và tần
suất hoạt động, trong những năm 1992 – 1995, Hàng hàng
không quốc gia Việt Nam đã đạt sự tăng trưởng nhanh về số
lượng và khối lượng vận chuyển. Đặc biệt, lưu lượng khách
SV: Nguyễn Xuân Tùng
12
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
đi và đến các sân bay khu vực miền Trung tăng nhanh, khối
lượng hàng năm tăng hơn 2 lần. Tần suất bay đi và về tới
sân bay Đà Nẵng cNawngVietnam Airlines đã tăng từ 300
chuyến trong năm 1991 lên gần 3000 chuyến vào năm
1994… Hãng đã thực hiện vượt các chỉ tiêu về tài chính, đạt
doanh thu trên 2400 tỷ đồng. Làm nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước đạt 217 tỷ đồng. Năng lực vận tải cũng không
ngừng được tăng cường. Đến năm 1995, đội máy bay khai
thác của hãng là 25 chiếc, gồm 8 chiếc TU-134, 1 chiếc
YAK40, 4 chiếc ATR72, 8 chiếc Airbus 320 và 4 chiếc
Boeing 767. Nhờ đó, hãng đã thực hiện được 4633 triệu
ghế/km cung ứng, tăng 31,65% so với năm 1994. Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam đã tập trung triển khai 5 dự án liên
doanh với nước ngoài, với tổng vốn đầu tư là 51,3 triệu
USD, hãng góp vốn 7,7 triệu.
Trở thành Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và các
công ty kinh tế hạch toán độc lập, chính thức được nhà nước
giao vốn, tự quản lý, phát triển vốn và tài sản, công tác tài
chính gặp nhiều khó khăn thử thách. Nhưng cũng chính từ
trong khó khăn, công tác này đã có những bước phát triển
vượt bậc, tranh thủ được các nguồn vốn để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực. Cùng với sự
SV: Nguyễn Xuân Tùng
13
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
trưởng thành của ngành tài chính Việt Nam, hãng và các
công ty đã xây dựng mô hình quản lý tài chính – kế toán
tương đối hoàn chỉnh, thống nhất. Đội ngũ cán bộ nhân viên
được đào tạo cơ bản và được bồi dưỡng theo các chuyên
ngành. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đã sử dụng
hiệu quả nguồn đầu tư của Chính phủ, tận dụng được vốn
của Tổng công ty cũ, vốn tự bổ sung, liên doanh với nước
ngoài để đầu tư mở rộng hoạt động, tăng cường đổi mới
trang thiết bị, xây dựng cơ bản, đào tạo, đáp ứng kịp thời
nhu cầu phát triển.
Chặng đường lịch sử 1992 – 1995, mặc dù không dài
nhưng đã diễn ra nhiều sự kiện quan trọng, mang ý nghĩa
bản lề trên bước đường xây dựng và trưởng thành của vận
tải hàng không Việt Nam. Đây là thời gian hãng thực hiện
bước chuyển từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ
chế quản lý mới, tách hẳn nhiệm vụ quản lý nhà nước về
hàng không và nhiệm vụ kinh doanh vận tải, trở thành 1
công ty tự chủ về tài chính, mở đầu thời kỳ phát triển mới
của ngành vận tải hàng không dân dụng Việt Nam.
SV: Nguyễn Xuân Tùng
14
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Tổng công ty hàng không Việt Nam hiện nay (1995 –
2005)
Trong năm 1995, thị trường hàng không dân dụng nói
chung và thị trường vận tải hàng không nói riêng của Việt
Nam tiếp tục phát triển mạnh. Năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp hàng không, đặc biệt là của Hãng hàng không
quốc gia Việt Nam đã tăng lên đáng kể nhờ những kết quả
đầu tư mạnh dạn trong những năm trước. Ở trong nước, nhu
cầu đi lại bằng đường hàng không tăng mạnh. Trên bình
diện quốc tế, các hoạt động kinh doanh vận tải hàng không
bước vào giai đoạn phồn thịnh. Cuộc cạnh tranh trên thị
trường vận tải hàng không quốc tế dù được kiểm soát bằng
cơ chế điều tiết song phương vẫn ngày càng trở lên quyết
liệt. Ngành hàng không Việt Nam tiếp tục đón nhận những
vận hội lớn, đồng thời cũng phải đối mặt với những thách
thức ngày càng gay gắt hơn, đòi hỏi phải có những thay đổi
cơ bản về tổ chức cũng như cơ chế hoạt động để thích ứng
tốt hơn với hoàn cảnh mới. Trước tình hình đó, ngày
27/5/1995, Thủ tướng chính phủ Võ Văn Kiệt ký quyết định
số 328/TTg về việc thành lập Tổng công ty Hàng không
Việt Nam “trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp
SV: Nguyễn Xuân Tùng
15
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
và đơn vị sự nghiệp của ngành hàng không dân dụng, lấy
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam làm nòng cốt.
Theo quyết định, Tổng công ty hàng khôn Việt Nam là
tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh, có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong
phạm vi số vốn mà tổng công ty quản lý… Tổng công ty
hàng không Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày
5/5/1996 trên cơ sở biên bản ký ngày 28/4/1996 giữa Cục
hàng không dân dụng Việt Nam và Tổng công ty hàng
không Việt Nam về việc bàn giao các doanh nghiệp trực
thuộc Cục về trực thuộc Tổng công ty.
Trong năm 1996, Vietnam Airlines dã vận chuyển được
2507 nghìn lượt khách, tăng 12% so với năm 1995; trên các
đường bay quốc tế, Vietnam Airlines vận chuyển được 999
nghìn lượt khách, tăng 11% so với năm 1995. Cũng trong
năm này, Vietnam Airlines vận chuyển được 44,03 nghìn
tấn hàng hóa, vượt 13,7% kế hoạch. Tổng doanh thu trong
năm 1996 đạt 5.318,1 tỷ đồng, vượt 2,9% kế hoạch. Năm
1997, 1998 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
kết quả kinh doanh của tổng công ty chịu ảnh hưởng nặng
nề; Nhà nước đã thực hiện một loạt các chính sách nhằm hỗ
SV: Nguyễn Xuân Tùng
16
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
trợ tổng công ty giảm bớt những khoản nộp ngân sách nhà
nước chưa hợp lý. Từ giữa năm 1998, tổng công ty đã điều
chỉnh lại kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều chỉnh lại năng
lực sản xuất cho phù hợp với tình hình thị trường theo
hướng sử dụng tốt hơn năng lực sản xuất hiện có. Trong bối
cảnh thị trường hàng không suy giảm nghiêm trọng, nhu cầu
giảm mạnh trên nhiều đường bay nội địa và quốc tế,
Vietnam Airlines đã tạm ngưng khai thác một số đường bay
trong nước và quốc tế kém hiệu quả. Nhờ đó, tổng công ty
giảm được đáng kể chi phí khai thác, nâng cao hiệu quả các
chuyến bay, từ đó góp phần giảm lỗ cho Vietnam Airlines.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động kinh doanh của Vietnam
Airlines năm 1998 đều thấp hơn so với kế hoạch cũng như
so với năm 1997. Cụ thể là vận chuyển hành khách chỉ đạt
2440 nghìn lượt người, bằng 95,7% năm 1997 và chỉ đạt
95,7% kế hoạch. Thị phần của Vietnam Airlines tiếp tục
giảm, hoạt động đầu tư của tổng công ty cũng bị thu hẹp
đáng kể.
Trong năm 2005, Vietnam Airlines thực hiện được
50.000 chuyến bay an toàn, vận chuyển được hơn 6 triệu
lượt khách, tăng 19,3% so với năm 2004 và vượt 5% kế
hoạch. Về hàng hóa, Vietnam Airlines đã vận chuyển được
SV: Nguyễn Xuân Tùng
17
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
97,1 nghìn tấn, tăng 9.6% so với kế hoạch. Về kết quả tài
chính, tổng doanh thu trong năm đạt 21.167 tỷ đồng, tăng
21,7% so với năm 2004 và vượt 8,1% kế hoạch; doanh thu
khối hạch toán độc lập đạt 5.728 tỷ đồng, tăng 14,7% so với
2004 và vượt 22,8% kế hoạch.
Bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt được, tổng công ty
còn có một số hạn chế chính: năng lực cạnh tranh của tổng
công ty nói chung và của Vietnam Airlines nói riêng còn
hạn chế; vốn tài sản của tổng công ty còn nhỏ bé so với yêu
cầu phát triển; chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, lao động
còn phải tiếp tục đầu tư, phát triển; chất lượng sản phẩm
dịch vụ tuy được cải thiện nhưng chưa đồng đều; công tác
quy hoạch, luân chuyển cán bộ sắp xếp đổi mới doanh
nghiệp, cổ phần hóa còn chậm…
II. Phòng Bảo hiểm hàng không của Vietnam Airlines
1. Tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
Từ quý II năm 2006, theo sự chỉ đạo của lãnh đạo ban,
hoạt động nghiệp vụ của phòng theo phương án quản lý
xuyên suốt theo từng loại máy bay bao gồm cả máy bay,
hành khách, hành lý hàng hóa… và được phân thành 4 tổ cụ
thể:
SV: Nguyễn Xuân Tùng
18
Lớp: Bảo hiểm 47B
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tồ 1: quản lý máy bay Boeing.
- Tổ 2: Quản lý máy bay Airbus.
- Tổ 3: quản lý các loại ATR 72 và các loại máy bay
khác.
- Tổ 4: Tổ tổng hợp và bảo hiểm phi hàng không.
Phòng bảo hiểm, thuộc ban tài chính kế toán Tổng công
ty hàng không Việt Nam, là một bộ phận không thể thiếu
của Tổng công ty. Phòng có chức năng, nhiệm vụ chính là:
- Tham mưu và giúp việc cho kế toán trưởng trong các
lĩnh vực bảo hiểm hàng không và bảo hiểm phi hàng không.
- Phối hợp với các ban chức năng tham mưu và tham gia
triển khai thực hiện phương án bảo hiểm hàng không và bảo
hiểm phi hàng không hàng năm của tổng công ty.
- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng bảo
hiểm hàng không và bảo hiểm phi hàng không.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong tổng công ty và
các công ty bảo hiểm có liên quan tiến hành tư vấn đòi bồi
thường các vụ sự cố, rủi ro về hàng không và phi hàng
không, phối hợp và thực hiện các công việc về bảo hiểm
theo chức trách và thẩm quyền.
SV: Nguyễn Xuân Tùng
19
Lớp: Bảo hiểm 47B