Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Cam Lâm
0
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHTM trong nền kinh tế thị trường và vai trò của vốn trong hoạt động
kinh doanh của NHTM..............................................................................4
1.1.1 Khái niệm về NHTM...........................................................................4
1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM....................5
1.1.2.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. 5
1.1.2.2 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác...........5
1.1.2.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính...............................................................5
1.1.2.4 Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng............6
1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM............................................6
1.2.1 Nguồn vốn của NHTM........................................................................6
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu............................................................................6
1.2.1.2 Vốn huy động..............................................................................8
1.2.1.3 Vốn đi vay...................................................................................9
1.2.1.4
Nguồn vốn khác.......................................................................10
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM..........................................11
1.2.2.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi........................................................11
1.2.2.2 Tạo vốn thông qua đi vay..........................................................13
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT CAM LÂM
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT Cam Lâm..................................................15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Cam Lâm....15
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Cam Lâm..................................16
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của NHNo&PTNT
Cam Lâm...................................................................................17
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Phòng giao dịch Khu
công nghiệp Suối Dầu...............................................................19
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Cam Lâm........................20
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3.1 Chức năng.................................................................................20
2.1.3.2 Nhiệm vụ...................................................................................20
2.2 Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Cam Lâm.......................22
2.2.1 Huy động vốn theo kỳ hạn.................................................................25
2.2.2 Huy động vốn phân theo loại tiền.....................................................28
2.2.2.1 Vốn huy động bằng nội tệ.........................................................31
2.2.2.2 Vốn huy động bằng ngoại tệ.....................................................32
2.2.3 Huy động vốn phân theo phương thức huy động..............................32
2.2.3.1 Tiền gửi thanh toán....................................................................34
2.2.3.2 Phát hành giấy tờ có giá............................................................35
2.2.3.3 Tiền gửi tiết kiệm......................................................................35
2.2.4 Huy động vốn phân theo đối tượng...................................................37
2.2.4.1 Tiền gửi của dân cư...................................................................39
2.2.4.2 Vốn huy động khác...................................................................41
2.3 Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác huy động vốn
của NHNo&PTNT Cam Lâm..........................................................................41
2.3.1 Kết quả chung đạt được....................................................................41
2.3.2 Đánh giá các hình thức huy động vốn...............................................42
2.3.2.1 Huy động tiền gửi thanh toán....................................................42
2.3.2.2 Huy động tiền gửi tiết kiệm......................................................42
2.3.3 Đánh giá quy mô và cơ cấu...............................................................43
2.3.4 Những hạn chế và nguyên nhân........................................................44
2.3.4.1 Hạn chế......................................................................................44
2.3.4.2 Nguyên nhân..............................................................................45
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT CAM LÂM
3.1 Định hướng đổi mới trong công tác huy động vốn...................................47
3.2 Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại NHNo&PTNT
Cam Lâm.................................................................................................48
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.........................................48
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2 Mở rộng mạng lưới giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ.......49
3.2.3 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt.............................................50
3.2.4 Nhà nước nên có chính sách nâng cao mức bảo hiểm tiền gửi.........51
3.2.5 Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ...........52
3.2.6 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng...................................53
3.2.7 Đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng...............................................55
3.2.8 Nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng........................................55
3.2.9 Phát triển các hoạt động dịch vụ của ngân hàng...............................56
3.3 Kiến nghị.................................................................................................57
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước...................................................57
3.3.2 Kiến nghị với Nhà nước....................................................................59
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
1.NHTM: Ngân hàng thương mại
2.NHTW: Ngân hàng Trung ương
3.NHNN: Ngân hàng nhà nước
4.TW: Trung ương
5.NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6.TCTD: Tổ chức tín dụng
7.PGĐ : Phó giám đốc
8.XNK : Xuất nhập khẩu
9.KCN: Khu công nghiệp
10. VBQ: Vốn bình quân
11. TCKT: Tổ chức kinh tế
12. CNH – HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
13. KH – KTXH: Khoa học – Kinh tế xã hội
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỀU ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh NHNo&PTNT CLâm
................................................................................................................................. 17
Bảng 2.1: Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Cam Lâm............................23
Biều đồ 2.1: Quy mô huy động vốn tại NHNo&PTNT Cam Lâm..........................24
Bảng 2.2:Cơ cấu huy động vốn theo thời kỳ của NHNo&PTNT Cam Lâm.............26
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo thời kỳ của NHNo&PTNT Cam Lâm.....27
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Cam Lâm..........29
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Cam Lâm....30
Bảng 2.4: Các phương thức huy động vốn tại NHNo &PTNT Cam Lâm.................33
Biểu đồ 2.4: Các phương thức huy động vốn tại NHNo&PTNT Cam Lâm...........34
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng của NHNo&PTNT Cam Lâm........38
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng của NHNo&PTNT Cam Lâm. 39
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta biết, vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chúng ta không thể thực hiện được các mục tiêu
kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước cũng như mục tiêu của các doanh nghiệp nếu
không có vốn. Đối với NHTM, với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài
chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn có vai trò hết sức quan trọng,
nó quyết định đến các hoạt động chủ yếu của ngân hàng, quyết định khả năng sinh lời
và sự an toàn trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn cho nền kinh tế, vốn của ngân hàng bao
gồm nhiều loại nhưng vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Huy động vốn là điều
kiện đầu tiên và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở các nước trên thế giới,
nhưng quá trình này thường kèm theo sự bất ổn định và nó được thể hiện rất rõ trong
lĩnh vực ngân hàng, một khu vực nhạy cảm với các yếu tố tác động bên ngoài. Muốn
tồn tại và phát triển bền vững, mỗi ngân hàng cần phải lựa chọn cho mình một con
đường đi phù hợp nhất và nâng cao được uy tín của mình, uy tín đó được thể hiện
trước hết thông qua khả năng tài chính.
NHNo&PTNT Cam Lâm luôn giữ góp phần thúc đầy nền kinh tế đất nước phát
triển. Ngân hàng đã và đang khẳng định vị thế hàng đầu này trong công tác huy động
vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
Đứng trước xu thế hội nhập và sự cạnh tranh của các ngân hàng khác,
NHNo&PTNT Cam Lâm đang cố gắng tìm mọi biện pháp nhằm khai thác tối đa
nguồn vốn còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn
phong phú với cơ cấu tối ưu.
Do nguồn vốn có vị trí quan trọng như vậy đối với sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và của ngân hàng nói riêng, nên vấn đề huy động vốn như thế nào để đạt
hiệu quả cao đang rất được quan tâm hiện nay. Bởi vậy em chọn đề tài là “ Một số giải
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của NHNo&PTNT Cam Lâm”
làm đề tài nghiên cứu.
Kết cấu bài viết của em bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Các lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Cam Lâm
Chương 3: Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tại NHNo&PTNT Cam
Lâm.
Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu ở cả tầm vi mô
và vĩ mô. Nhưng do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực tiễn, cùng
với trình độ hiểu biết còn hạn chế. Do vậy mà chuyên đề của em còn nhiều điểm còn
chưa đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định nên em rất mong được sự đóng góp
và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Mai Văn
Tới đã tận tình chỉ bảo và các cô chú, các anh chị đang công tác tại NHNo&PTNT Thị
trấn Cam Đức - Huyện Cam Lâm – Tỉnh Khánh Hòa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm NHTM
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường là cơ hội tốt để các
trung gian tài chính đặc biệt là các NHTM thể hiện được vị trí quan trọng của mình.
Với mỗi quốc gia khác nhau hình thành một định nghĩa về NHTM khác nhau.
- Theo Luật Ngân hàng Mỹ: “NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính”.
- Theo Luật Ngân hàng Ấn Độ: “NHTM là cở sở nhận các khoản ký thác để cho
vay hoặc tài trợ hay đầu tư”.
- Theo luật Ngân hàng Việt Nam đã định nghĩa NHTM như sau: “NHTM là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Mặc dù cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích khai thác nội dung của các định
nghĩa ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất là: việc nhận tiền gửi
không kì hạn và có kì hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch
vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Định nghĩa trên đã khẳng định được bản chất NHTM là một doanh nghiệp tài
chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, và nó phải thực hiện hai nghiệp vụ cơ bản:
- Nhận ký thác của doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan nhà nước
- Sử dụng khoản ký thác đó để cho vay hoặc chiết khấu.
Các nghiệp vụ trên được thực hiện đầy đủ và thường xuyên. Trong quá trình hoạt
động ngân hàng phải chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ độc lập của mình.
Ngoài ra pháp lệnh còn quy định thêm ngân hàng phải có trách nhiệm “hoàn trả”
và “làm phương tiện thanh toán”
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù
dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được
điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên, một ngân hàng
không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ
hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội
kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hóa các hoạt
động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn
và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
1.1.2.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh.
Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn
là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động.
1.1.2.2 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác.
Tùy theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ
khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường
trong nước mà còn cho vay vượt ra trên thị trường quốc tế. Ngược lại, do khả năng
vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự
biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một
ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng
thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.
1.1.2.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng trên thị trường tài chính.
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi
hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết
ở khả năng sẵn sàn thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của
ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các
điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thỏa mãn đồng thời cả hai yêu cầu:
chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì
trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao
chất lượng tín dụng.
1.1.2.4 Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay.
Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình
cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng
chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách
hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi
suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hóa được lợi
nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút khách hàng về ngân hàng mình.
1.2 VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1 Nguồn vốn của NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Gồm:
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là số vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, đó là
nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của
ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành: vốn cơ bản được xem là
sức mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng và vốn bổ sung được giới hạn tối đa bằng
100% vốn cơ bản.
Theo văn bản hiện hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn của NHTM
được xác định cụ thể như sau:
* Vốn cơ bản của NHTM bao gồm:
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất là: Vốn điều lệ
Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bảng điều lệ của ngân hàng,
được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập. Vốn điều lệ có thể
được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại quốc doanh,
có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu đó là ngân hàng thương mại cổ phần. Trên thế
giới, vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng vốn cổ phần do các cổ
đông đóng góp. Đứng về mặt hạch toán, NHTM cổ phần coi số vốn cổ phần là phần
vay nợ từ các cổ đông. Do vậy, việc huy động vốn để thành lập ngân hàng cổ phần
cũng được coi là nghiệp vụ vay nợ.
Quy mô vốn diều lệ của NHTM lớn hay nhỏ là tùy vào quy mô của ngân hàng
với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn,
và không được nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho ngân hàng đó.
Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu
cần thiết cho hoạt động ngân hàng; góp vốn liên doanh; cho các thành phần kinh tế vay
và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng.
Thứ hai là: Quỹ dự trữ
Được hình thành từ 2 quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để
bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân hàng. Việc
hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng đồng thời làm đảm
bảo an toàn trong kinh doanh.
Thứ ba là: Lợi nhuận không chia
Đó là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình kinh doanh thay
vì dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Như vậy, vốn cơ bản được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn đầu tư vào tài
sản cố định của tổ chức tín dụng.
* Vốn bổ sung của NHTM gồm:
Thứ nhất là: Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do giá trị thị trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn do đánh
giá lại tài sản thường không ổn định, vì vậy các ngân hàng chỉ được tính vào Vốn bổ
sung một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện hành thì vốn bổ sung
gồm: 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.
Thứ hai là: Dự phòng chung. Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân nợ và trích lập dự phòng cụ
thể trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các
khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung được thực hiện theo quy
định của pháp luật. Theo quy định hiện hành thì mức dự phòng chung được tính vào
vốn cấp 2 tối đa bằng 1,25% tổng tài sản Có rủi ro.
Thứ ba là: Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác thoả mãn điều
kiện do ngân hàng nhà nước quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư
bên ngoài đóng góp. Vì vậy các nhà quản lý ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp 2
khi các công cụ này thoả mãn các điều kiện do NHTW quy định về thời hạn, về đảm
bảo của ngân hàng khi phát hành, về điều chỉnh tăng lãi xuất, về thanh toán nợ gốc và
lãi...
Như vậy ta thấy, ngân hàng là một doanh nghiệp tài chính có tính chất đặc thù
trong kinh doanh, nên vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn hoạt động của NHTM. Nhưng vốn chủ sở hữu của ngân hàng lại đóng vai trò quan
trọng và thực hiện một số chức năng không thể thay thế được như: cung cấp nguồn lực
ban đầu để giúp các ngân hàng mới thành lập có thể đi vào hoạt động, cung cấp nền
tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng quy mô hoạt động, giúp ngân hàng chống lại rủi
ro....
1.2.1.2 Vốn huy động.
Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
một NHTM thường chiếm từ 70% đến 80%. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn không
thuộc sở hữu của ngân hàng, nhưng ngân hàng có quyền sử dụng tạm thời khoản vốn
này và cho vay đối với khách hàng để hưởng lãi. Để được quyền sử dụng khoản vốn
này ngân hàng phải trả cho người gửi tiền tiết kiệm, những người mua trái phiếu một
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản tiền bằng lãi suất huy động tính trên số tiền huy động. Ngoài ra ngân hàng còn
phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn các khoản vốn này theo thỏa thuận giữa khách
hàng và ngân hàng.
Vì ngân hàng là một tác nhân quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh
tế nên việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu. Trong nguồn vốn
của NHTM thì nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng. Để gia tăng tiền gửi trong
môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các
ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau:
a. Vốn huy động từ tiền gửi
Ngày nay, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau cho
khách hàng lựa chọn nhằm huy động vốn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà ngân
hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng biệt nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trong việc tiết kiệm và thanh toán nhanh. Ngân hàng có thể huy động tiền gửi từ dân
cư hoặc từ các tổ chức kinh tế khác.
b. Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
NHTM có thể phát hành các chứng chỉ tiền gửi , kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu
ngân hàng để huy động vốn. Nhưng để được phát hành các giấy tờ có giá này thì
NHTM phải lên cân đối toàn hệ thống và nếu được Thống đốc NHTW chấp thuận thì
mới được phép phát hành để huy động trên thị trường vốn.
1.2.1.1
Vốn đi vay.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần NHTM có thể
đi vay. Trong quá trình hoạt động của mình, mỗi ngân hàng đều có thể phải đối mặt
với tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn. Đó là khi, huy động vốn nhưng chưa cho
vay hết thì sẽ dẫn đến thừa vốn, hay khi nhu cầu vay của khách hàng là lớn mà nguồn
vốn không đáp ứng được, hoặc khi người gửi rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn
cho vay chưa đến lúc thu lời thì sẽ dẫn đến thiếu vốn. Khi đó các NHTM có thể gửi
tiền vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi suất, hay vay vốn để tận dụng cơ hội
kinh doanh. NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay NHTW.
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2
Nguồn vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, các NHTM có thể tạo lập vốn cho mình bằng
nhiều nguồn khác nhau như:
- Vốn trong thanh toán: Đây là số vốn có được do ngân hàng là trung gian thanh
toán trong nền kinh tế. Cụ thể là:
+ Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển
vào tài khoản của người hưởng do luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.
+ Số vốn trong thời gian khách hàng lưu kí tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán
trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán kí
quỹ…
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghệ thanh toán trong ngân
hàng cũng ngày càng hiện đại, mọi quy trình thủ tục thanh toán đều được cải tiến, thời
gian của mỗi khoản tiền thanh toán cũng giảm đi đáng kể, do đó vốn mà ngân hàng có
được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm. Nhưng đổi lại có ngày càng nhiều khách
hàng mở tài khoản và khoản thanh toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng,
làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng.
- Vốn uỷ thác, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho
các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Đây là nguồn vốn mà ngân
hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực
hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng
tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về
nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có thể sử dụng số vốn này
để kinh doanh. Ngoài ra, khi làm nhiệm vụ này các ngân hàng sẽ được hưởng hoa
hồng phí.
Ngoài ra, các ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hồi lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…Đó cũng tạo
nên nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời hạn sử dụng đôi khi
rất ngắn. Nhưng đó lại là nguồn vốn mà ngân hàng không phải bỏ ra chi phí để huy
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động, và có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác phục vụ tốt
nhất cho khách hàng.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.2.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, bao gồm:
a. Tiền gửi của tổ chức kinh tế.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh doanh thường
có một bộ phận vốn nhàn rỗi như: các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng,
tiền lương, tiền mua nguyên vật liệu chưa phải trả, tiền khấu hao... Các tổ chức này có
thể gửi số tiền ấy vào ngân hàng vừa làm sinh lời cho đồng vốn vừa đảm bảo được an
toàn. Với sự phát triển của dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như ngày nay, để tiết
kiệm được thời gian và chi phí, các tổ chức này phải gửi vốn vào ngân hàng và giao
dịch qua các tài khoản đó. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng qua các hình
thức sau:
* Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn
có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó. Mục đích chính của loại tiền này là để phục
vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn này, tuy việc gửi và rút tiền có thể thực hiện
bất cứ lúc nào mà ngân hàng khó có thể xác định trước được, nhưng trên thực tế luôn
có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, bởi vậy tại mỗi
ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng
để cho vay.
Do đây là khoản tiền có thể rút được ra bất cứ lúc nào nên lãi suất của loại tiền
này là rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi mà ngân hàng không phải trả lãi.
Nguồn vốn này chỉ giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh
tranh trong cho vay và đầu tư.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Khách hàng muốn rút
tiền phải chờ đúng tới thời hạn đã thoả thuận, nếu như khách hàng rút tiền trước thời
hạn quy định thì sẽ được hưởng mức lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất
tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do ngân hàng nhận gửi tiền quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định rất cao, như vậy ngân hàng có thể chủ động trong
quá trình sử dụng. Và đây cũng chính là nguồn vốn mà các ngân hàng muốn thu hút.
Để huy động được nguồn vốn này, các ngân hàng đã đưa ra rất nhiều loại kỳ hạn khác
nhau nhằm phù hợp với lượng vốn nhàn rỗi của các đơn vị, mỗi kỳ hạn được quy định
bởi một mức lãi suất riêng, thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
b. Tiền gửi của dân cư.
Ngoài việc đảm bảo đời sống sinh hoạt hàng ngày của mình, dân cư còn dành ra
được một khoản tiền dư thừa, và họ có xu hướng gửi số tiền đó vào ngân hàng với mục
đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi của dân cư bao gồm hai loại sau:
* Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền gửi này,
người gửi được ngân hàng cấp cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết
kiệm đó có thể được dùng làm vật thế chấp hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân
hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
* Tiền gửi thanh toán
Với việc mở rộng phương thức thanh toán qua thể tín dụng đối với dân cư, pháp
luật cho phép các cá nhân thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ được ngân
hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán và phải họ gửi tiền vào. Như vậy họ có thể sử
dụng tài khoản đó thanh toán các chi tiêu hàng ngày cũng như để sử dụng các tiện ích
khác có liên quan đến ngân hàng.
Đây là một nguồn vốn huy động không nhỏ tạo vốn hoạt động cho NHTM. Để
khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hoá các hình
thức huy động với lãi suất hợp lý.
c. Tiền gửi khác
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác
như:
Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của kho bạc nhà nước
Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
1.2.2.2
Tạo vốn thông qua đi vay.
Các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, các NHTM khác, các trung gian tài
chính hoặc vay từ công chúng dưới các hình thức sau:
a. Phát hành các chứng từ có giá.
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có
giá như: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…
Ngân hàng có thể chủ động phát hành các loại kỳ phiếu ngân hàng để huy động
vốn nhằm thực hiện những dự án đầu tư đã định. Việc huy động vốn dưới hình thức
phát hành kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức sau: Phát hành
theo mệnh giá (trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá được ghi trên bề mặt kỳ
phiếu) và phát hành bằng hình thức chiết khấu (trả lãi trước, người mua sẽ trả một số
tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng).
Đối tượng mà ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn này là các tổ chức, các
cá nhân. Ngoài việc dùng số tiền nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa dùng đến để
mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không
có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển
đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc
chiết khấu tại ngân hàng.
Ngân hàng có thể tập trung được một lượng vốn lớn trong thời gian ngắn thông
qua việc phát hành các giấy tờ có giá như vậy, và ngân hàng hoàn toàn được quyền chủ
động sử dụng số vốn đó. Hình thức này thường được ngân hàng thực hiện khi đã tiếp
nhận được các dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay
sau khi họ đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn
thiếu và được sự đồng ý của thống đốc NHTW.
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy ta thấy, vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
nguồn vốn của mỗi NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả
năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này ngày càng được các ngân
hàng bằng mọi cách gia tăng thêm để phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế
trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
b. Vay của NHTW.
NHTW là ngân hàng của mọi ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng trong
nền kinh tế. Vì vậy, bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cấp phép hoạt động đều có thể
được NHTW cho vay vốn khi cần thiết. Nghiệp vụ vay vốn này được NHTW thực
hiện dưới hình thức phổ biến là tái cấp vốn. Gồm tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá
và cho vay cầm chấp. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng của NHTW
đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Trong quá trình hoạt động, NHTM rất có thể thiếu vốn trong thanh toán bù trừ,
lúc này NHTW có thể cho các NHTM vay vốn để bổ sung thiếu hụt.
Trong cơ cấu vốn của NHTM, thì vốn vay của các TCTD khác và vốn vay từ
NHTW thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng
nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo
khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM.
c. Vay vốn từ các TCTD khác
Hiện nay, hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm rất nhiều chi
nhánh nhỏ và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện việc điều chỉnh vốn giữa các
chi nhánh qua trụ sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển vốn về hội sở
chính, khi thiếu vốn các chi nhánh lại nhận được vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì
vậy việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở NHTW
của từng hệ thống.
Như vậy, qua thị trường liên ngân hàng thì NHTM có thể vay vốn của các TCTD
khác nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn, ngân hàng
có thể khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ các TCTD khác. Hoạt động vay mượn này
nhằm mục đích điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển
thông suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng.
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT
CAM LÂM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT CAM LÂM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Cam
Lâm
NHNo&PTNT – Huyện Cam lâm được thành lập theo quyết định số
902/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 4/9/2007 của Chủ Tịch Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT trên cở sở sáp nhập hai phòng giao dịch: Cam Đức thuộc
NHNo&PTNT – Thị xã Cam Ranh và Suối Dầu thuộc NHNo&PTNT – Chi nhánh
Huyện Diên Khánh và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 1/12/2007.
Ngân hàng NHNo&PTNT Cam Lâm nằm giữa 2 Thành phố Cam Ranh và Thành
phố Nha Trang, có địa bàn hoạt động không rộng. Nhưng tập trung nhiều quan hệ kinh
tế buôn bán khá lớn, nhiều doanh nghiệp hoạt động và có nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
Do vậy, hoạt động của NHNo&PTNT Cam Lâm chịu ảnh hưởng trực tiếp tình hình
kinh tế - xã hội của Thành phố Cam Ranh và Huyện Diên Khánh đồng thời có đóng
góp to lớn vào quá trình phát triển kinh tế của Thành phố và Huyện. Hoạt động của
ngân hàng tuân theo luật Ngân hàng nhà nước và tuân theo điều ước quốc tế về lĩnh
vực ngân hàng.
NHNo&PTNT Cam Lâm đã nhận rõ được vai trò và trách nhiệm của mình trong
sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông
nghiệp. Từ một chi nhánh còn khó khăn từ khi mới thành lập: chi phí kinh doanh cao,
cơ sở vật chất chưa đầy đủ, công nghệ lạc hậu…. Đặc biệt là thiếu cơ sở hạ tầng.
Nhưng nhờ quyết định táo bạo đổi mới nhận thức kiên quyết khắc phục điểm yếu cùng
với sự giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm của
NHNo&PTNT Tỉnh Khánh Hòa, Chi nhánh Cam Lâm không những đã khẳng định
được mình mà còn vươn lên trong cơ chế thị trường thực sự là một chi nhánh làm ăn
có hiệu quả cao. Ngân hàng đã nhanh chóng khai thác thêm nguồn vốn để đầu tư cho
các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho nông nghiệp. Nhờ hoạt động có hiệu
quả, uy tín của NHNo&PTNT Cam Lâm ngày càng được nâng cao và chỉ sau vài năm
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng đã có một cở hạ tầng vững chắc, đã đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ cho khách
hàng, nâng cấp thêm nhiều cơ sở vật chất và nay đã trở thành người bạn không thể
thiếu của nhà nông.
Qua 6 năm xây dựng và trưởng thành, đặc biệt từ năm 2012 trở lại đây thực hiện
Đề án phát triển hoạt động kinh doanh trên địa. NHNo&PTNT Cam Lâm đã có những
bước đi vững chắc khẳng định uy tín và vị thế của mình trên con đường đổi mới hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ, từng bước chuẩn bị đủ điều kiện để hội nhập,
trong những năm qua NHNo&PTNT Cam Lâm đã gặt hái được những thành quả đáng
mừng trên mọi phương diện:
Về mạng lưới, đến tháng 12/2010 đã có 1 chi nhánh và 1 phòng giao dịch trực
thuộc, với đội ngũ cán bộ nhân viên tinh thông nghiệp vụ, luôn tận tâm, nhiệt thành
phục vụ khách hàng.
Về công nghệ, NHNo&PTNT Cam Lâm áp dụng chương trình công nghệ hiện
đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới.
* Về nguồn vốn: Từ 67,852 tỷ khi mới thành lập, cho đến năm 2012
NHNo&PTNT Cam Lâm đã huy động được 305,578 tỷ đồng, tăng 16,91 lần bình quân
tăng 4,59% mỗi năm.
Từ năm 2009 thực hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng và đề án kinh doanh trên địa
bàn giai đoạn 2009 – 2012, hoạt động mô hình theo ngân hàng kinh doanh đa cấp.
NHNo&PTNT Cam Lâm có 1 chi nhánh và 1 PGĐ trực thuộc.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Cam Lâm
Ngân hàng Cam Lâm là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất đóng trên địa bàn
Thị trấn Cam Lâm hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng hết sức
quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy cán bộ, giảm chi
phí quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng.
Nguyễn Trần Minh Nhật_Lớp 12BNH1_Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
- Xem thêm -