Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó ...

Tài liệu Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện chợ mới, tỉnh bắc kạn

.PDF
85
1
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG THỊ DUYÊN HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI , TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2022 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG THỊ DUYÊN HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm THÁI NGUYÊN, 2022 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2022 Tác giả luận văn Lương Thị Duyên ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa học - TS. Nguyễn Văn Tâm đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp nơi tôi công tác đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2022 Tác giả luận văn Lương Thị Duyên iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................. vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................. vii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5 1.1.1. Nông thôn mới, những yêu cầu đặt ra đối với XDNTM......................... 5 1.1.2. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng ..................................................... 13 1.1.3. Nguồn lực cộng đồng trong XDNTM ................................................... 16 1.1.4. Các xã khó khăn .................................................................................... 17 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 18 1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 18 1.2.2. Trong nước ............................................................................................ 23 1.3. Đánh giá chung rút ra từ tổng quan tài liệu.............................................. 27 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 29 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 29 2.1.2. Đặc điểm xã hội .................................................................................... 33 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34 iv 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ............................................... 35 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực tài chính ................................................... 36 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về nguồn vật lực (đất đai).............................................. 36 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn nhân lực ......................................................... 37 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 38 3.1. Tình hình XDNTM trên địa bàn huyện Chợ Mới .................................... 38 3.1.1. Kết quả thực hiện chương trình XDNTM của huyện Chợ Mới............ 38 3.1.2. Kết quả huy động nguồn lực trong XDNTM huyện Chợ Mới ............. 43 3.2. Huy động nguồn lực cộng đồng cho XDNTM của 3 xã nghiên cứu ....... 44 3.2.1. Thông tin chung về ba xã nghiên cứu ................................................... 44 3.2.2. Kết quả huy động nguồn lực trong XDNTM ở ba xã Cao Kỳ, Mai Lạp, Yên Cư ............................................................................................ 45 3.2.3. Sự hiểu biết của người dân và cán bộ về chương trình XDNTM ......... 47 3.2.4. Những đóng góp của người dân trong Chương trình XDNTM ............ 48 3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cộng đồng trong XDNTM ở ba xã Cao Kỳ, Mai Lạp Yên Cư........................................... 51 3.3. Giải pháp tăng cường huy động nguồn lực cộng đồng trong XDNTM ở các xã khó khăn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn .............. 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 63 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lí CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSHT Cơ sở hạ tầng HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế xã hội NTM Nông thôn mới UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo XDNTM Xây dựng nông thôn mới vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1. Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới .................................. 11 Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện Chợ Mới giai đoạn 2018 - 2020 . 32 Bảng 3.1: Kết quả thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM tính đến tháng 12/2020 ....................................................................... 42 Bảng 3.2: Kết quả huy động nguồn lực trong XDNTM trên địa bàn huyện Chợ Mới giai đoạn 2018 - 2020 ....................................... 43 Bảng 3.3. Thông tin chung về ba xã Cao Kỳ, Mai Lạp, Yên Cư ................ 45 Bảng 3.4. Kết quả huy động nguồn lực cho XDNTM ở ba xã Cao Kỳ, Mai Lạp, Yên Cư năm 2020 ....................................................... 46 Bảng 3.5: Sự hiểu biết của người dân về chương trình XDNTM ............... 47 Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai chương trình XDNTM tại địa phương ..................................................... 48 Bảng 3.7: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới tại địa phương mình (n=135) ...................................... 49 Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của cán bộ về sự tham gia của cộng đồng trong chương trình XDNTM (n = 30)......................................... 50 Bảng 3.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong XDNTM ...................................................................................... 51 vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Những thông tin chung Họ và tên tác giả: Lương Thị Duyên Tên đề tài: Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 2. Nội dung bản trích yếu 2.1. Lý do chọn đề tài Chợ Mới là huyện miền núi, cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Kạn, với tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08 ha, có 16 đơn vị hành chính với 166 thôn, bản, tổ dân phố. Dân số tính đến thời điểm tháng 12/2020 là 41.028 người, gồm 7 dân tộc: Tày, Kinh, Nùng, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay. Đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Đại hội Đảng bộ huyện Chợ Mới lần VI, nhiệm kỳ 2021 -2025 đã xác định từng bước XDNTM theo hướng CNH-HĐH theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn (UBND huyện Chợ Mới, 2021). Tuy nhiên, cũng như các địa phương khác trong tỉnh, việc thực hiện chương trình XDNTM trên địa bàn huyện Chợ Mới còn nhiều hạn chế, đặc biệt là vấn đề huy động nguồn lực cộng đồng tại các xã khó khăn. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. viii - Đánh giá được thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong XDNTM ở các xã đặc biệt khó khăn địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực cộng đồng trong XDNTM ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập số liệu sơ cấp Phương pháp xử lý số liệu 2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được Sau 10 năm triển khai chương trình XDNTM, mặc dù là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn nhưng huyện Chợ Mới đã thu được những thành tựu nhất định. Tính đến tháng 12 năm 2020, toàn huyện đã có 3 xã về đích nông thôn mới gồm Bình Văn, Như Cố, Thanh Thịnh. Nhiều tiêu chí, chỉ tiêu trong bộ tiêu chí có tỷ lệ số xã đạt cao như quy hoạch XDNTM (100% xã đạt); diện tích gieo trồng được tưới nước; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn; chợ nông thôn; hệ thống truyền thanh; phát triển giáo dục ở nông thôn. Huyện đã huy động mọi nguồn lực cho chương trình XDNTM, tính riêng năm 2020, huyện đã huy động được 46.565,95 triệu đồng để thực hiện chương trình XDNTM. Đặc biệt, nguồn vốn do nhân dân đóng góp đạt 5.754,76 triệu đồng. Cao Kỳ, Mai Lạp và Yên Cư là ba xã đặc biệt khó khăn của huyện Chợ Mới, số tiêu chí đạt chuẩn NTM của 3 xã này lần lượt là 9,8 và 12 tiêu chí. Tính riêng năm 2020, ba xã Cao Kỳ, Mai Lạp và Yên Cư đã huy động được lần lượt là 3.242,42 triệu đồng; 3.023,93 triệu đồng và 4.175,82 triệu đồng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 100% người dân đã được nghe về Chương trình XDNTM, trong đó 56,30% người dân biết được vai trò của mình trong ix chương trình này. 97,14% cán bộ và 85,93% người dân được hỏi đều cho rằng chương trình XDNTM là rất cần thiết. Để tăng cường huy động nguồn lực cộng đồng trong XDNTM ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Chợ Mới, cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về XDNTM; nâng cao năng lực cán bộ cơ sở; đẩy mạnh triển khai tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị sản xuất gắn với XDNTM để nâng cao đời sống người dân nông thôn; linh hoạt việc huy động nguồn lực cho XDNTM; lồng ghép huy động nguồn lực tài chính từ nhiều nguồn, nhiều chương trình khác nhau; huy động sự tham gia tích cực hơn nữa của Ngân hàng Chính sách xã hội vào thực hiện mục tiêu XDNTM; cần có cơ chế hỗ trợ, khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương có nhiều đóng góp cho chương trình XDNTM. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh mục tiêu: “XDNTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về Chương trình XDNTM giai đoạn 2010-2020 với mục tiêu xây dựng và phát triển nông thôn theo mô hình mới nhằm thay đổi diện mạo của khu vực nông thôn, nâng cao đời sống mọi mặt của người nông dân. Chương trình XDNTM đã được tổ chức thực hiện trên phạm vi toàn quốc và thu hút được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, từ trung ương đến các địa phương (100% số tỉnh, huyện, xã có ban chỉ đạo chương trình XDNTM), đặc biệt đã tạo được sự quan tâm, thu hút được sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân và đã có tác động sâu sắc đến đời sống KT-XH của các vùng nông thôn. Sau 10 năm triển khai, Chương trình XDNTM đã đạt được những kết quả nổi bật như: Huy động được 2.967.057 tỷ đồng cho XDNTM, 124 đơn vị cấp huyện và 5064 đơn vị cấp xã được công nhận đạt chuẩn NTM, bình quân cả nước đạt 15,7 tiêu chí/xã. Trên cả nước đã xuất hiện nhiều cách làm hay về huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực phục vụ XDNTM như: hỗ trợ xi măng và vật liệu xây dựng để dân tự làm đường ở tỉnh Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hà Nam…; hỗ trợ lãi suất, nâng mức cho vay để triển khai các chương trình, dự án XDTM ở Lâm Đồng…; hỗ trợ dồn điền, đổi thửa, mua máy nông nghiệp ở Bình Định, Hà Nam…; thưởng xã về đích NTM 2 sớm để khuyến khích các xã làm tốt ở Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Nghệ An…; thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Tĩnh, Lâm Đồng... (Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020, 2020). Tuy nhiên, Chương trình XDNTM vẫn là một thách thức lớn đối với các tỉnh miền núi phía Bắc - khu vực có tỉ lệ xã đạt chuẩn NTM thấp nhất cả nước (32% số xã về đích NTM tính đến quý I năm 2020). Trong quá trình phát triển KT-XH nói chung, XDNTM nói riêng, mọi địa phương đều có nhu cầu lớn về nguồn lực. Chính vì vậy, việc huy động đầy đủ, kịp thời nguồn lực cộng đồng là yêu cầu tất yếu và cấp thiết. Chợ Mới là huyện miền núi, cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Kạn, với tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08 ha, có 16 đơn vị hành chính với 166 thôn, bản, tổ dân phố. Dân số tính đến thời điểm tháng 12/2020 là 41.028 người, gồm 7 dân tộc: Tày, Kinh, Nùng, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay. Đời sống của nhân dân ở khu vực còn gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Đại hội Đảng bộ huyện Chợ Mới lần VI, nhiệm kỳ 2021 - 2025 đã xác định từng bước XDNTM theo hướng CNH - HĐH theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn (UBND huyện Chợ Mới, 2021). Tuy nhiên, cũng như các địa phương khác trong tỉnh việc thực hiện Chương trình XDNTM trên địa bàn huyện Chợ Mới còn nhiều hạn chế như việc triển khai chương trình còn hạn chế, có sự chênh lệch lớn so với các xã có điều kiện thuận lợi, nhu cầu XDNTM của các xã là rất lớn, đặc biệt là xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và vấn đề huy động nguồn lực cộng đồng tại các xã khó khăn. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu "Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 3 - Đánh giá được thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong XDNTM ở các xã đặc biệt khó khăn địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực cộng đồng trong XDNTM ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề huy động nguồn lực cộng đồng trong XDNTM ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Chợ Mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Về thời gian: Thời gian tiến hành thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 6/2021 đến tháng 4/2022. Số liệu thứ cấp thu thập trong ba năm 2018, 2019, 2020. - Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng, giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng đối với các xã đặc biệt khó khăn của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về phát triển nông thôn. 4.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương, các cấp, các ngành của huyện Chợ Mới sử dụng cho việc thực hiện Chương trình XDNTM tại các xã trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan 4 xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại các xã trong cả nước. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nông thôn mới, những yêu cầu đặt ra đối với XDNTM 1.1.1.1. Nông thôn mới Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về NTM, có học giả cho rằng, NTM là việc cải thiện cơ sở vật chất nông thôn, có người lại cho rằng đó là sự nâng cao khả năng hợp tác nâng cao năng lực sản xuất của nông dân hay quan điểm về nâng cao văn hóa, nhận thức của nông dân. Nông thôn mới là nông thôn mà ở đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị (Bùi Quang Dũng, 2015). Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Đồng thời, NTM là nơi có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay. NTM là nông thôn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ nét đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải, 2015). Mặc dù còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về NTM, tuy nhiên các quan điểm đều chỉ ra NTM là sự thay đổi nông thôn truyền thống thành một hình thức nông thôn tốt hơn, phát triển hơn, ổn định và bền vững hơn. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn thì “NTM được hiểu là nông 6 thôn mà ở đó có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng KT-XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNHHĐH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. 1.1.1.2. Những yêu cầu đặt ra đối với XDNTM Để đảm bảo nông thôn Việt Nam phát triển bền vững, đạt được những mục tiêu đã được Đảng, chính phủ đề ra, yêu cầu đặt ra đối với XDNTM giai đoạn tiếp theo là mỗi địa phương và đơn vị khi triển khai cần phải chủ động, toàn diện, đồng bộ, đi vào chiều sâu và thực chất của từng hoạt động, từng giải pháp. Cấp ủy các cấp cần phát huy tinh thần trách nhiệm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình hiệu quả. Bên cạnh việc đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, phát huy tinh thần làm chủ của người dân, việc bố trí đủ và kịp thời nguồn lực từ ngân sách, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đóng góp từ nhân dân, doanh nghiệp cũng là những yếu tố quyết định đến kết quả thực hiện mục tiêu đã đề ra, cụ thể các yêu cầu như sau: Một là, các nội dung, hoạt động của chương trình XDNTM phải hướng tới đảm bảo phát triển nông thôn bền vững, cần quan tâm đến tất cả các vấn đề gắn với đời sống của người dân như kinh tế nông thôn, môi trường nông thôn, không gian sống ở khu vực nông thôn, giáo dục, y tế, dịch vụ công cộng, năng lực lãnh đạo, quản lý, bảo tồn phát huy giá trị di sản… (Phạm Tất Thắng, 2005). Hai là, xác lập, kiên trì, quyết tâm và dành nguồn lực thời gian xứng đáng đề thực hiện các nội dung trong XDNTM. XDNTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại là nội dung vừa có tính bức xúc trước mắt, vừa có tính lâu 7 dài; chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn là công việc lâu dài, gian khó; tăng thu nhập gấp 2-3 lần hiện nay và nâng cao đời sống tinh thần cho cư dân nông thôn là việc làm lâu dài; Tổ chức lại sản xuất gắn với tổ chức lại và tạo lập mới những tổ chức chính trị, xã hội phù hợp với trình độ phát triển của cư dân nông thôn còn gặp nhiều khó khăn và mang tính lâu dài; tập trung giải quyết những mâu thuẫn lớn ở nông thôn, vừa giải quyết những vấn đề trước mắt, vừa là vấn đề chiến lược xây dựng bản chất tốt đẹp của chế độ; Xây dựng người nông dân mới - chủ thể của nông thôn là hạt nhân để XDNTM. Tránh tình trạng nóng vội, chạy theo thành tích vì XDNTM là quá trình ổn định và bền vững với những thay đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường hướng tới hiện đại và sự thịnh vượng lâu dài của cả cộng đồng (Phạm Tất Thắng, 2005). Ba là, phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện (Vũ Trọng Khải, 2015). Bốn là, chú trọng thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nông thôn do Chính phủ quyết định. Cụ thể là: Quyết định lựa chọn một cách khoa học, sát thực tế với từng địa phương những nội dung, việc cần ưu tiên làm trước; kiên trì, lâu dài hỗ trợ nông dân về khoa học - kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học vào nông nghiệp, nông thôn; đầu tư từ nhiều nguồn cho nông thôn; hình thành giá đỡ để nông dân yên tâm sản xuất sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp; tạo môi trường tốt nhất cho các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với trình độ cư dân từng xã, làng, từng loại hình sản phẩm cây trồng, vật nuôi, làng nghề, tính chất sản phẩm của từng dân tộc với mục tiêu tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; củng cố, xây dựng các tổ chức xã hội vì lợi ích trực tiếp của chính cư dân nông thôn. 8 Năm là, kế thừa và lồng ghép các Chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động đóng góp của các tầng lớp nhân dân (Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2009). Sáu là, XDNTM phải gắn với các quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và chính sách đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ ban hành (Đỗ Kim Chung, 2019). Như vậy, XDNTM chính là thực hiện chương trình phát triển toàn diện, bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm nâng cao đời sống người dân và ổn định xã hội. Mục tiêu trọng tâm của XDNTM là nâng cao đời sống người dân nông thôn, xây dựng xã hội nông thôn năng động, văn hoá hiện đại nhưng vẫn bảo tồn được các giá trị văn hoá truyền thống. 1.1.1.3. Tính tất yếu của XDNTM Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Đại hội VII của Đảng đã chỉ rõ: Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và XDNTM là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình KT-XH. Trải qua hơn 30 năm đổi mới, cùng với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, nông thôn Việt Nam đã có nhiều biến đổi trên cả hai khía cạnh, tích cực và tiêu cực. Tích cực được thể hiện ở chỗ kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn được tăng cường; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới được hình thành và phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Bên cạnh những điểm tích cực cũng cho thấy môi trường nông thôn ngày càng ô nhiễm; năng lực thích 9 ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc... (Nguyễn Tiến Toàn, 2019). Xuất phát từ những bất cập trên, Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh mục tiêu: XDNTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006). Tính tất yếu của XDNTM được thể hiện cụ thể trên các phương diện: Một là, XDNTM là biện pháp thúc đẩy nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng cao, sức lao động được giải phóng. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại…(Hồ Xuân Hùng, 2010). Hai là, mặc dù đã có nhiều thay đổi tuy nhiên nhìn chung hiện nay, KTXH khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch. Thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Do vậy, XDNTM là biện pháp kinh tế quan trọng nhằm khai thác hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao, bền vững.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất