Tài liệu hướng dẫn thực hành cá nhân cho sinh viên ngành công tác xã hội
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
I. Mục đích, mục tiêu của môn học:
1. Mục đích
- Sinh viên ứng dụng những lý thuyết, nguyên tắc, phương pháp và các kỹ năng đã
học vào thực tiễn.
- Sinh viên có những kinh nghiệm thực tế với tư cách như là một nhân viên CTXH.
2. Mục tiêu
- Vận dụng kiến thức, thái độ, kỹ năng đã học về CTXH cá nhân vào ca thực hành
cụ thể tại cơ sở;
- Giúp sinh viên từng bước làm quen với công việc của một nhân viên CTXH trong
tương lai; từng bước hình thành, phát triển kĩ năng, thái độ nghề nghiệp của một
nhân viên CTXH chuyên nghiệp
II. Nội dung và tiến trình thực hành
Giai đoạn 1: Thực hành tại nơi đào tạo – trên lớp học
- Sinh viên được giới thiệu về mục đích, kế hoạch, nhiệm vụ, trách nhiệm
của các bên liên quan tham gia trong đợt thực hành.
- Sinh viên ôn lại một số lý thuyết cơ bản và các kỹ năng cần thiết liên quan
đến nội dung yêu cầu về phương pháp CTXH cá nhân.
- Sinh viên lập kế hoạch và chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cần thiết để chuẩn bị
xuống cơ sở thực hành.
- Sinh viên chuẩn bị sẵn tư thế, tâm thế để sẵn sàng khi xuống thực hành tại
cơ sở.
Giai đoạn 2: Thực hành tại cơ sở
Tìm hiểu khái quát về cơ sở thực hành, việc hỗ trợ, chăm sóc các đối
tượng tại các cơ sở xã hội, việc thực hiện chính sách an sinh xã hội tại cơ sở
Trong giai đoạn này, sinh viên thiết lập mối quan hệ với cơ sở, tìm hiểu bộ
máy tổ chức và các hoạt động của cơ sở. Tìm hiểu các chính sách an sinh xã hội tại
cơ sở, những thuận lợi và trở ngại khó khăn.
1
Nghiên cứu các đối tượng yếu thế tại cơ sở và bước đầu chọn lựa 01 thân
chủ phù hợp để trợ giúp.
Thực hành công tác xã hội cá nhân
Trong giai đoạn này, sinh viên vận dụng lý thuyết CTXH cá nhân vào thực
hành tác nghiệp với 01 thân chủ tại cơ sở/trung tâm. Thực hành tiến trình can thiệp,
trợ giúp thân chủ theo tiến trình 7 bước:
+ Tiếp cận trường hợp – thân chủ;
+ Phát hiện vấn đề và nhận diện vấn đề;
+ Thu thập và xử lý thông tin;
+ Xác định vấn đề và nhu cầu ưu tiên;
+ Lập kế hoạch can thiệp, trợ giúp/giải quyết vấn đề;
+ Thực hiện kế hoạch can thiệp, trợ giúp/giải quyết vấn đề;
+ Lượng giá quá trình can thiệp, trợ giúp.
* Ngoài ra, khuyến khích sinh viên thực hiện các hoạt động sáng tạo như: thiết lập
mối quan hệ với cơ sở; các hoạt động tình nguyện, giúp sức cùng cơ sở; thực hiện
các hoạt động giao lưu văn hóa - văn nghệ…
Trong tiến trình tác nghiệp, sinh viên sẽ thực hành dưới sự giám sát và hỗ trợ
về mặt chuyên môn của giáo viên hướng dẫn cũng như kiểm huấn viên tại cơ sở.
Giai đoạn 3: Tổng kết và đánh giá kết quả thực hành
-
Viết báo cáo thực hành (theo mẫu báo cáo trong hồ sơ thực hành);
Giáo viên hướng dẫn góp ý, sửa báo cáo của sinh viên
V. Hồ sơ báo cáo thực hành
- 01 kế hoạch thực hành của sinh viên
- 01 báo cáo thực hành (theo mẫu)
- 05 phúc trình vấn đàm
- 01 bản tự lượng giá hoạt động thực hành và bài học kinh nghiệm của bản thân
sinh viên sau đợt thực hành.
- 01 bản nhật ký thực hành
- 01 nhận xét, đánh giá của kiểm huấn viên tại cơ sở, có xác nhận, đóng dấu của cơ
sở thực hành.
2
Chỉ đạo thực hành:
Phụ trách môn thực hành: Tổ CTXH với trẻ em và gia đình
Cán bộ hướng dẫn thực hành: Do giáo viên của Khoa Công tác xã hội Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Quyền hạn và trách nhiệm của các bên: tuân thủ theo Hợp đồng Đào tạo
và Quy chế thực hành ngành CTXH.
3
NỘI DUNG THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ
NHÂN TẠI CƠ SỞ
Sinh viên thực hiện tiến trình Công tác xã hội cá nhân bao gồm 7 giai đoạn:
1. Tiếp cận thân chủ
2. Nhận diện vấn đề
3. Thu thập thông tin
4. Đánh giá chuẩn đoán
5. Lên kế hoạch giải quyết vấn đề
6. Thực hiện kế hoạch
7. Lượng giá
Giai đoạn 1: Tiếp cận thân chủ
*) Việc tiếp cận thân chủ được thực hiện có thể do:
- Nhân viên xã hội chủ động đến gặp thân chủ.
- Thân chủ chủ động tìm đến nhân viên xã hội.
Nhân viên xã hội phải cởi mở với thái độ sẵn sàng đón nhận thân chủ. Tạo
niềm tin nơi thân chủ (chấp nhận thân chủ cho dù họ là ai, gặp phải vấn đề gì).
*) Các cách tiếp cận
Cách tiếp cận tâm lí xã hội
Với cách tiếp cận này, người ta quan tâm nhiều tới yếu tố nội tâm, yếu tố tâm
lý - xã hội của thân chủ và bối cảnh xã hội mà họ đang sinh sống. Muốn giúp đỡ
thân chủ thì hoặc hỗ trợ thân chủ thích nghi với môi trường hoặc thay đổi môi
trường phù hợp đáp ứng nhu cầu thân chủ hoặc kết hợp cả hai điều đó. Nhưng
trong quá trình giúp đỡ đó, chúng ta phải đặc biệt chú ý đến nhu cầu của thân chủ,
các yếu tố nhân cách, tâm lí xã hội, tình trạng sức khoẻ, hứng thú, nguyện vọng, …
Cách tiếp cận giải quyết vấn đề
Theo cách tiếp cận này thì đơn giản chỉ là việc thân chủ chịu dấn thân (nhờ sự
tác động của nhân viên xã hội) vào tiến trình giải quyết vấn đề và chính nó là một
4
cách trị liệu. Như vậy, cách tiếp cận này đánh giá cao sự tham gia trực tiếp của
thân chủ - điểm mấu chốt để thân chủ hiểu vấn đề của mình, giải quyết vấn đề đó
bằng sức mình qua đó thấy được giá trị của mình và tìm ra lối thoát.
Cách tiếp cận chức năng
Tập trung vào việc giúp thân chủ xác định một mục tiêu cụ thể (do họ tự lựa
chọn) và thực hiện để đạt được mục tiêu đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhân viên xã hội cần phải có hiểu biết về tâm lí cá nhân và giúp thân chủ của mình
định hướng, xác định một mục tiêu vừa sức để hành động; tránh tình trạng xác
định mục tiêu sai, mục tiêu vượt quá sức thân chủ khiến họ thêm tự ti vào bản thân.
Cách tiếp cận can thiệp khi khủng hoảng
Khi rơi vào giai đoạn khủng hoảng, thân chủ bị rối loạn tâm lí, nội tâm không
ổn định và rất dễ dẫn đến những hành động tự phát, không mục đích. Do hành
động tâm lí bị rối loạn nên những chức năng của hành động tâm lí xã hội của thân
chủ không được đảm bảo, thân chủ thực hiện không tốt các chức năng xã hội của
mình. Do đó nhân viên xã hội cần tích cực tác động vào các chức năng hoạt động
tâm lí xã hội của thân chủ để giúp họ định hướng lại, ổn định lại tâm lí và thực hiện
được các chức năng của mình, ra khỏi tình trạng khủng hoảng, mang lại niềm tin
vào bản thân.
Có nhiều cách tiếp cận nhưng cần phối hợp các cách khác nhau tuỳ thuộc từng
điều kiện và hoàn cảnh của thân chủ dể đạt được hiệu quả cao nhất. Những cách
tiếp cận trên không loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau làm cho phương pháp Công
tác xã hội cá nhân được nhìn nhận một cách khách quan, bao quát hơn và ngày
càng hoàn thiện hơn.
Giai đoạn 2. Nhận diện vấn đề
Để thực hiện bước này, nhân viên công tác xã hội cần trả lời những câu hỏi
sau:
- Vấn đề hiện nay của thân chủ là gì?
- Ai là thân chủ chính (đối với gia đình, nhóm gia đình)?
- Hoạt động nhận diện vấn đề bao gồm những hoạt động?
5
+ Tiếp xúc ban đầu.
+ Vấn đàm với thân chủ và những người liên quan.
+ Vãng gia
+ Đọc các thông tin lưu trữ …
Giai đoạn 3. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin một cách tổng quát từ phía thân chủ, môi trường sống của
thân chủ và mối liên hệ xung quanh.
Trong thu thập thông tin phải tìm hiểu và trả lời một số câu hỏi sau:
- Vấn đề của thân chủ xuất hiện như thế nào?
- Nó ảnh hưởng đến cá nhân ra sao?
- Thân chủ làm gì để đối phó với vấn đề của mình?
- Nhóm và cộng đồng đã hỗ trợ gì để giải quyết vấn đề của thân chủ?
- Thân chủ được lợi ích gì nếu vấn đề được giải quyết?
- Khả năng và thế mạnh của thân chủ trong khi giải quyết vấn đề này? Cần hỗ
trợ gì để thúc đẩy giải quyết vấn đề?
Giai đoạn 4. Đánh giá chẩn đoán
Dựa vào thông tin thu thập được để đánh giá, phân tích thông tin, Nhân viên
xã hội phải:
- Phân tích các thông tin, dữ liệu thu thập được: phân tích tính chất, đặc điểm
của vấn đề, nguyên nhân, các yếu tố tác động, mức độ trầm trọng của vấn đề (mức
độ nặng, nhẹ, cao, thấp...).
- Đánh giá, chẩn đoán tất cả các vấn đề mà thân chủ cảm thấy cần phải giải
quyết.
- Đánh giá, chẩn đoán mối quan hệ của các vấn đề trong cuộc sống hiện nay của
thân chủ.
- Những người có quan hệ trong vấn đề hiện nay của thân chủ.
- Tiềm năng (điểm mạnh) của thân chủ và các nguồn hỗ trợ trong môi trường
sống của thân chủ.
6
- Những giải pháp đã được thân chủ sử dụng để giải quyết vấn đề. Hiệu quả và
mặt hạn chế của những giải pháp này.
- Các yếu tố hỗ trợ và hạn chế việc giải quyết vấn đề.
Giai đoạn 5. Lên kế hoạch giải quyết vấn đề
Xác định mục đích của việc lập kế hoạch
- Xác định nhu cầu, mục đích của thân chủ.
- Xem xét khả năng đáp ứng của cơ quan xã hội và các nguồn hỗ trợ.
- Hai bên phải thống nhất mục đích đã đặt ra: Để thống nhất được mục đích này
thì khi lựa chọn mục đích phải trả lời 4 câu hỏi sau:
+ Mục đích đó có đáp ứng nhu cầu của thân chủ không?
+ Đó có phải là mục đích cần thiết hay không?
+ Nó có mang tính khả thi không?
+ Có dựa trên cơ sở các dịch vụ và điều kiện có hay không?
Lựa chọn giải pháp:
- Sau khi hai bên thống nhất mục đích và các mục tiêu hành động thì cần sắp
xếp thứ tự quan trọng. Cái nào cần giải quyết trước, cái nào cần giải quyết sau?
- Cần cân nhắc các yếu tố về khả năng và điều kiện hỗ trợ cho phép thực hiện
và cân nhắc các giá trị nguyên tắc của cá nhân, của cơ sở cũng như của cộng đồng.
- Đưa ra các giải pháp khác nhau để lựa chọn cái tốt nhất và để dự phòng khi có
thay đổi đột xuất.
- Xác định các yếu tố cần thiết khác như thời gian, tài chính, địa điểm...
- Xác định phương pháp theo dõi quá trình tiến hành công việc.
Giai đoạn 6. Thực hiện kế hoạch
Bao gồm các hoạt động và dịch vụ mà kế hoạch đã định. Các hoạt động có thể
là: Hỗ trợ, tư vấn, hòa giải, biện hộ nhằm:
- Trợ giúp và huy động nguồn trợ giúp về vật chất.
- Có thể việc trợ giúp là thay đổi môi trường, cải thiện quan hệ xã hội.
- Trợ giúp để thay đổi thái độ, hành vi, tâm trạng...
Giai đoạn 7. Lượng giá
7
Xem xét lại, đánh giá kế hoạch hành động, giúp nhân viên xã hội và thân chủ
xác định kết quả làm việc của mình. Những vấn đề cụ thể cần phải xem xét khi
lượng giá:
- Các mục đích, mục tiêu có đạt được hay không? Mức độ đạt được như thế
nào?
- Hoạt động nào đưa đến kết quả mong muốn, hoạt động nào không và tại sao?
- Ai đã tham gia vào các hoạt động này và mức độ ra sao?
- Phương pháp nào được sử dụng và kết quả của mỗi phương pháp?
- Các nguồn hỗ trợ nào đã được sử dụng và sử dụng như thế nào?
Hoạt động lượng giá có thể được thực hiện khi tiến trình giúp đỡ diễn ra,
nghĩa là trong các giai đoạn từ 1 - 7 vừa thực hiện, vừa lượng giá. Hoặc hoạt động
lượng giá có thể được thực hiện sau khi hoàn thành tiến trình giải quyết vấn đề.
- Lượng giá có hiệu quả và chính xác khi các mục tiêu đề ra rõ ràng, thông tin
đầy đủ và chính xác.
- Sau mỗi giai đoạn lượng giá cần tổng hợp, rút kinh nghiệm và đề xuất cải tiến
mới.
* Một số kỹ năng cần thiết sử dụng trong quá trình làm việc với thân chủ
a. Lắng nghe
Nhân viên CTXH chỉ có thể hiểu được thân chủ khi họ biết lắng nghe một
cách tích cực. Đây là kỹ năng không thể thiếu và cần được rèn luyện đối với nhân
viên CTXH.
Để lắng nghe có hiệu quả, nhân viên CTXH cần lưu ý:
- Hướng sự chú ý cả thể chất lẫn tinh thần về thân chủ (nhìn vào mắt thân chủ
khi đang nói chuyện).
- Tạo ra một môi trường yên tĩnh, không bị ảnh hưởng cho cuộc trò chuyện với
thân chủ.
- Xóa bỏ những thành kiến về thân chủ trước khi trò chuyện hoặc tạm thời dẹp
bỏ những thành kiến sang một bên một cách có ý thức.
8
- Rèn luyện đôi tai luôn lắng nghe bất cứ điều gì thân chủ nói, không bị xao
nhãng, lơ đễnh; lắng nghe có chọn lọc.
- Rèn luyện khả năng tư duy hợp lí, suy nghĩ một cách có kỉ luật những gì thân
chủ nói và không nói ra nhưng vẫn phải đảm bảo không bỏ qua thông tin. Từ tư
duy đó, nhân viên xã hội cũng phải đặt ra những câu hỏi hợp lí, đúng vấn đề để
người nói dễ bộc lộ mình.
b. Quan sát
Trong quá trình tiếp xúc, để có thể hiểu được thân chủ một cách toàn diện
Nhân viên xã hội cần nắm bắt được những đặc điểm về diễn biến tâm lý của thân
chủ không chỉ thông qua lời nói mà bằng những cử chỉ phi ngôn từ. Những thông
tin đó chỉ có thể thu nhận được thông qua quan sát.
Quan sát là kỹ năng không thể thiếu trong quá trình làm việc với thân chủ.
Quan sát là chú ý đến những đặc điểm của người, vật hay tình huống trong bối
cảnh của Công tác xã hội, mục đích của kỹ năng này là sử dụng những dữ kiện
quan sát được để hiểu thân chủ và hoàn cảnh của họ.
Nhân viên CTXH cần quan sát những yếu tố sau:
- Vẻ tổng quát bề ngoài thân chủ và những người liên quan.
- Vẻ mặt, cử chỉ, dáng đi, điệu bộ…để tìm ra điểm đặc biệt của họ.
- Những đặc điểm, các mối quan hệ của thân chủ với người khác.
Chú ý khi quan sát?
- Quan sát phải được chuẩn bị trước, có kế hoạch và mục đích cụ thể.
- Với những trường hợp người quan sát biết mình “bị” quan sát thì sẽ mất tự
nhiên và không thể hiện đúng bản chất, quy luật.
- Nếu quan sát không liên tục dẫn đến nhầm lẫn giữa một, hai hiện tượng với
quy luật.
- Nên bỏ qua những thành kiến và kinh nghiệm của mình khi quan sát hoặc chỉ
quan sát những thứ mình thích mà không quan sát toàn diện dẫn đến bỏ qua nhiều
yếu tố, thông tin.
9
c. Kĩ năng thấu cảm
Thấu cảm là nhân viên CTXH có thể hiểu được một cách chính xác những gì
mà thân chủ của họ đang trải qua từ chính hệ quy chiếu của thân chủ. Hay nói cách
khác, nhân viên CTXH có khả năng cảm nhận điều mà thân chủ đang cảm nhận,
hiểu thân chủ bằng tư duy cũng như bằng tình cảm. Thân chủ phải cảm thấy rằng
họ đang được quan tâm thực sự chứ không phải bị định kiến, phê phán hay chỉ
trích để họ có thể cởi mở và chia sẻ hơn với nhân viên CTXH.
Nhân viên CTXH thấu cảm với thân chủ khi:
- Đặt mình vào hoàn cảnh của thân chủ và đánh giá đúng vấn đề của họ
- Lắng nghe không chỉ bề mặt ngôn từ mà cà những biểu cảm dưới ngôn
từ.
- Cảm nhận và hiểu cảm xúc, những điều mà thân chủ đã trải qua.
- Quan tâm đến nhu cầu của thân chủ
- Nhạy cảm và tôn trọng những giá trị, kinh nghiệm của thân chủ.
- Có sự trao đổi với thân chủ về những điều mà NVXH đã hiểu.
Một số điều cần tránh:
- Không đưa ra lời khuyên
- Không đưa kinh nghiệm cá nhân vào tình huống của thân chủ
- Không đứng về một phía để bệnh vực hay phê phán
- Không giảng giải đạo đức
- Tránh tỏ thái độ cảm thông hay thương hại với thân chủ.
d. Vãng gia
Là quá trình nhân viên xã hội đến nhà thân chủ với mục đích có cái nhìn toàn
diện về thân chủ và hoàn cảnh của họ cũng như sự tương tác giữa các thành viên
trong gia đình. Qua đó nhân viên xã hội tạo cho thân chủ một trạng thái thoải mái
để bộc lộ hoặc tăng mối quan hệ thân thiện với thân chủ.
Thực hiện các bước như thế nào?
- Giai đoạn chuẩn bị: xác định mục đích chính của cuộc vãng gia, tìm hiểu
trước một số thông tin, đặt lịch hẹn…
- Giai đoạn chính: đến nhà thân chủ thực hiện các hoạt động như: thăm hỏi, làm
quen, gia đình, giới thiệu và nêu mục đích vãng gia một cách khéo léo…
- Giai đoạn tổng kết: cảm ơn, hẹn gặp thân chủ trong lần sau.
e. Ghi chép (phúc trình) trường hợp
10
Ghi chép là sự ghi lại của nhân viên xã hội về các hiện tượng, sự việc, tình
huống kết quả hoạt động của thân chủ trong quá trình giải quyết vấn đề.
Các dạng ghi chép phúc trình
- Ghi chép vắn tắt
- Ghi chép tiến trình
Thực hiện các nội dung ghi chép
- Các vấn đề của đối tượng.
- Các kế hoạch can thiệp.
- Các tác động can thiệp đã sử dụng.
- Sự tiến triển, thay đổi của vấn đề và thân chủ…
Chú ý khi ghi chép, phúc trình:
- Có sự chuẩn bị chu đáo trước khi thực hiện phúc trình.
- Có thể ghi chép trước, trong hoặc sau khi tiến hành sự việc. Tuy nhiên cần chú
ý điều chỉnh hài hoà giữa các việc nếu không dễ bỏ sót tin hoặc tạo cảm giác khó
chịu cho người tham gia (ví dụ như lúc vấn đàm).
- Các tiêu chí ghi chép rõ ràng, ngắn gọn, logic nhưng đầy đủ, đúng ngữ pháp
và nghĩa.
- Trong phần đánh giá cần đưa ra ý kiến cảm nhận với sự việc, sự kiện hay hiện
tượng đó một cách rõ ràng, tránh mô tả lại chúng.
f. Một số kỹ năng khác
- Kỹ năng giao tiếp, tạo lập mối quan hệ với thân chủ
- Kỹ năng khai thác thông tin và xâu chuỗi các sự kiện trong quá trình đánh giá
vấn đề
- Kỹ năng xây dựng lòng tin với thân chủ và lôi cuốn họ vào những nỗ lực để
giải quyết vấn đề của chính họ.
- Kỹ năng thảo luận những chủ đề nhạy cảm một cách tích cực mà không bối
rối hay sợ hãi.
- Kỹ năng xác định thế mạnh của thân chủ.
11
- Kỹ năng sử dụng các nguồn lực một cách sáng tạo nhằm giúp đỡ thân chủ xây
dựng các giải pháp sáng kiến để đáp ứng các nhu cầu của họ.
- Kỹ năng đánh giá sâu sắc các nhu cầu của thân chủ và đặt thứ tự ưu tiên cho
các bước giải quyết vấn đề …
…
12
Phụ lục 1:
Mẫu báo cáo thực hành dành cho sinh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
BÁO CÁO THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Sinh viên:
Lớp:
GV hướng dẫn:
Cơ sở thực hành:
Hà Nội, tháng
13
năm 201
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC HÀNH
1. Miêu tả cơ sở nơi sinh viên thực hành, bao gồm các nội dung sau:
- Lịch sử thành lập cơ sở
- Mục tiêu và chức năng của cơ sở
- Các đối tượng xã hội được chăm sóc
- Các hoạt động và dịch vụ chăm sóc
- Vai trò của cơ sở trong bối cảnh của cộng đồng
(Ghi chú: Sinh viên thu thập thông tin về cơ sở thực hành thông cách thức
sau: nghe báo cáo của cơ sở, nghiên cứu tài liệu về cơ sở thực hành, quan sát các
hoạt động của cơ sở …)
2. Ý kiến đánh giá và nhận xét của sinh viên về cơ sở thực hành
Sau khi có đầy đủ thông tin về cơ sở thực hành, sinh viên cần rút ra những ý
kiến đánh giá nhận xét của bản thân về thế mạnh và những vấn đề còn tồn tại của
cơ sở.
PHẦN 2. BÁO CÁO THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
1. Bối cảnh chọn thân chủ
Trong phần này sinh viên mô tả bối cảnh chọn lựa thân chủ (sinh viên có
được thân chủ trong hoàn cảnh nào, với cách tiếp cận nào).
2. Hồ sơ xã hội của thân chủ
Thông tin cá nhân thân chủ:
Họ và tên:
Giới tính:
Ngày tháng năm sinh:
Nơi sinh:
Hiện cư ngụ tại:
Các thông tin khác về thân chủ như:
Quá trình sinh sống và lớn lên.
14
Tình trạng học vấn, chuyên môn.
Tình trạng nghề nghiệp.
Tình trạng sức khỏe thể chất.
Tình trạng sức khỏe tâm thần.
Các vấn đề khác.
Thông tin môi trường thân chủ:
Các thông tin về môi trường của thân chủ được trình bày ở đây:
Thông tin về cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái, những người thân
có ảnh hưởng quan trọng đến thân chủ.
Môi trường sống chung quanh thân chủ như môi trường sống gia đình
như khu phố, tổ dân phố, …, môi trường sống nghề nghiệp của thân chủ như nơi
thân chủ làm việc, …
Vấn đề của thân chủ:
Mô tả vắn tắt vấn đề xã hội của thân chủ mà sinh viên cùng thân chủ nhận
diện được trong quá trình tiếp cận và tìm hiểu thân chủ (Mô tả chi tiết sẽ được đề
cập đến ở phần sau).
3. Kế hoạch tác nghiệp
Ngày giờ
Địa điểm
Nhà thân chủ
Công việc
- Phỏng vấn ba mẹ thân chủ: Tìm hiểu
thêm tình trạng nghề nghiệp của thân
chủ.
Trong phần này, sinh viên cần mô tả vắn tắt các công việc dự kiến sẽ thực
hiện trong quá trình làm việc với thân chủ. Chú ý cần làm rõ các điểm sau đây khi
mô tả công việc:
Gặp ai (thân chủ, ba mẹ, thầy cô giáo,…)?
Khi nào (ngày nào, giờ nào)?
Ở đâu (nhà thân chủ, nơi thân chủ làm việc, trường học,…)?
15
Thu thập thông tin về cái gì (vấn đề thân chủ, tình trạng học vấn,…)?
Bằng cách nào (phỏng vấn, đọc tài liệu, quan sát,…)?
4. Tiến trình làm việc với thân chủ
Giai đoạn 1: Tiếp cận thân chủ
Trong phần này, sinh viên cần mô tả những buổi gặp gỡ ban đầu với thân
chủ, trình bày những kỹ năng sử dụng trong quá trình đó.
Giai đoạn 2: Nhận diện vấn đề
Trên cơ sở tiếp cận thân chủ, sinh viên cần nhận diện được tất cả những vấn
đề thân chủ đang gặp phải, và những vấn đề đó xuất hiện vào khoảng thời gian nào
(thời gian cụ thể hoặc khi có sự việc nào đó xảy ra).
Giai đoạn 3: Thu thập thông tin
Trong phần này, sinh viên cần thu thập thêm thông tin về thân chủ và môi
trường xung quanh thân chủ để làm cơ sở phân tích mức độ chân thực của thông
tin ban đầu thân chủ cung cấp, đồng thời là cơ sở để nhận diện vấn đề ưu tiên cần
trợ giúp. Thông tin có thể thu thập từ các nguồn:
- Thân chủ
- Gia đình thân chủ
- Chính quyền địa phương, cộng đồng, bạn bè…
Sinh viên có thể tổng hợp các thông tin thu được trong bảng như sau:
Hệ thống thân chủ
1. Thân chủ
Mặt mạnh
2. Gia đình
3. Cộng đồng
16
Mặt yếu
Chú ý: Trên cơ sở nhận diện được đầy đủ thông tin về thân chủ, gia đình
thân chủ và môi trường xung quanh thân chủ, sinh viên phải vẽ sơ đồ phả hệ và sơ
đồ sinh thái.
Giai đoạn 4: Đánh giá, chẩn đoán
Trong phần đánh giá và chuẩn đoán, sinh viên cần trình bày:
- Phân tích thông tin dữ liệu thu thập được, phân tích tính chất, đặc điểm của
vấn đề, nguyên nhân yếu tố tác động, mức độ trầm trọng của vấn đề: nặng, nhẹ,
cao, thấp.
- Đánh giá tất cả những vấn đề mà thân chủ cảm thấy cần giải quyết
- Mối quan hệ của các vấn đề liên quan đến cuộc sống hiện nay của thân chủ
- Các nhu cầu và các yếu tố cản trở việc đáp ứng nhu cầu của thân chủ
- Những người có quan hệ liên quan đến vấn đề hiện nay của thân chủ tức là
những người có liên quan
- Đánh giá tiềm năng của thân chủ, các nguồn lực hỗ trợ, môi trường sống
của thân chủ
- Những giải pháp đã được thân chủ sử dụng để giải quyết vấn đề, hiệu quả
và hạn chế của cách giải quyết
- Các yếu tố hỗ trợ và hạn chế việc giải quyết vấn đề
Giai đoạn 5: Lên kế hoạch giải quyết vấn đề
Trong phần này, sinh viên cùng thân chủ lên kế hoạch trợ giúp thân chủ. Kế
hoạch cần có tính khả thi và thực tế.
Thời gian
Địa điểm
Nội dung công
Người thực
việc trợ giúp
hiện
17
Kinh phí
Ghi chú
Giai đoạn 6: Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề)
Trong phần này, sinh viên cần trình bày quá trình can thiệp của mình, thân
chủ hoặc cả hai vào tiến trình giúp đỡ thân chủ, có thể vào những cá nhân khác,
nhóm, cộng đồng, tổ chức, chính sách,… nhằm hỗ trợ thân chủ giải quyết vấn đề
của thân chủ, tạo ra sự thay đổi tích cực nơi thân chủ.
Giai đoạn này bao gồm các hoạt động và dịch vụ theo như kế hoạch đã định.
Các hoạt động có thể là: hỗ trợ, tư vấn, hòa giải, biện hộ…
Giai đoạn 7: Lượng giá kết quả
Trong phần này, sinh viên cần trình bày :
Xem xét lại và đánh giá kế hoạch hành động. Lượng giá giúp sinh viên và
thân chủ xác định kết quả tiến trình hành động của mình.
Những vấn đề cụ thể cần xem xét khi lượng giá:
- Các mục tiêu, mục đích đặt ra có đạt được hay không? Mức độ đạt được
đến đâu, như thế nào?
- Hoạt động nào đưa đến kết quả mong muốn, hoạt động nào không đạt
được và tại sao?
- Ai tham gia vào các hoạt động? Mức độ tham gia?
- Phương pháp nào đã được sử dụng? Kết quả của mỗi phương pháp?
- Các nguồn hỗ trợ nào được sử dụng ? Sử dụng như thế nào?
PHẦN 3. TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HÀNH
1. Những bài học và kinh nghiệm
Trong phần này sinh viên nêu ra những bài học và kinh nghiệm mà bản thân
mình đã rút ra được trong quá trình thực hành công tác xã hội cá nhân.
2. Những thay đổi bản thân
Trong phần này sinh viên nêu ra những thay đổi, chuyển biến mà bản thân
đã thu được trong quá trình thực hành công tác xã hội cá nhân. Những thay đổi này
có thể bao gồm thay đổi về nhận thức, quan niệm; thay đổi về khả năng ứng dụng,
phân tích, đánh giá những gì đã được học vào thực tế; thay đổi về năng lực giải
18
quyết vấn đề; và thay đổi về các kỹ năng làm việc (kỹ năng thiết lập quan hệ với
thân chủ, kỹ năng truyền thông giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn hướng mục tiêu, kỹ
năng lắng nghe thấu cảm, …).
PHẦN 4. Ý KIẾN VÀ ĐỀ NGHỊ
Trong phần này sinh viên nêu ra những ý kiến và đề nghị đóng góp với Giáo
viên hướng dẫn, với Khoa và với nhà trường. Các ý kiến và đề nghị sẽ là các thông
tin phản hồi nhằm giúp Giáo viên hướng dẫn, Khoa và nhà trường tổ chức các đợt
thực hành sau tốt hơn.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên liệt kê những tài liệu mà học viên đã tham khảo đến trong quá trình
thực hành. Danh sách các tài liệu tham khảo được liệt kê theo qui định sau.
[1] Tên tác giả (năm xuất bản). Tên tài liệu. Lần xuất bản nếu có. Nhà xuất
bản.
20
- Xem thêm -