Sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài:
Hướng dẫn phương pháp học Toán cho học sinh
lớp 1.
Người thực hiện : Trần Thị
Thịnh.
Trường: Tiểu học Cát Linh Đống Đa - Hà Nội
Hà Nội
2003 - 2004
I / Lí do chọn đề tài
Phấn đấu để dạy tốt các môn học nói chung và
môn toán nói riêng là nguyện vọng tha thiết của đội
ngũ giáo viên tiểu học. Như chúng ta đã biết, toán
học là khoa học suy diễn trừu tượng nhưng toán học
ở tiểu học lại mang tính trực quan, cụ thể bởi vì mục
tiêu của môn toán học ở tiểu học là hình thành những
biểu tượng toán học ban đầu và rèn luyện kĩ năng
toán cho học sinh, tạo cơ sở phát triển tư duy và
phương pháp toán học cho học sinh sau này. Một mặt
khác toán học còn có tính thực tiễn. Các kiến thức
toán học đều bắt nguồn từ cuộc sống. Mỗi mô hình
toán học là khái quát từ nhiều tình huônng trong
cuộc sống. Dạy học toán học ở tiểu học là hoàn thiện
những gì vốn có trong học sinh, cho học sinh làm và
ghi lại một cách chính thức các kiến thức toán học
bằng ngôn ngữ và các kí hiệu toán học. Mỗi tiết học
là dịp để học sinh hình thành những kiến thức và kĩ
năng mới, vận dụng một cách sáng tạo nhất, thông
minh nhất trong việc học toán trong cuộc sống sau
này. Chính vì vậy, người giáo viên cần biết phát huy
tính tích cực, trí thông minh của học sinh thông qua
giờ học toán.
II/ Cơ sở lí luận
Trí thông minh là sự tổng hợp, phối hợp nhịp
nhàng các năng lực trí tuệ như : quan sát, ghi nhớ, óc
tưởng tượng và chủ yếu là năng lực tư duy mà đặc
trưng là năng lực tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo,
vận dụng những hiểu biết đã học để giải quyết vấn đề
được đặt ra một cách tốt nhất. Chính vì vậy, nghị
quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã nhấn
mạnh nhiệm vụ phát triển trí thông minh cho học sinh
cấpI nhất là học sinh lớp 1. Nghị quyết đã chỉ ra rất
rõ yêu cầu “Phát triển tư duy khoa học” và “tăng
cường ở các em ý thức, năng lực vận dụng một cách
thông minh những điều đã học”.
Một điểm đổi mới trong phương pháp dạy học hiện
nay luôn coi trọng việc lấy học sinh làm trung tâm,
người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi
đúng hướng, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo. Chính vì vậy, ở lớp 1, việc phát
triển trí thông minh cho trẻ thông qua môn toán là hết
sức cần thiết.
III / Các biện pháp tiến hành
1/ Biện pháp thứ nhất:
Dạy học sinh nắm được bản chất các kiến thức toán
học:
Để học sinh học toán một cách thông minh,
người giáo viên cần phải dựa vào việc học sinh
nắm vững các kiến thức được học để giúp học sinh
hiểu cặn kẽ bản chất của kiến thức đó.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng : không phải cứ
nắm được nhiều kiến thức thì càng thông minh mà
ngược lại nếu dạy cho trẻ nắm nhiều kiến thức vô
ích một cách hình thức mà không hiểu bản chất,
không biết vận dụng thì chỉ là nhồi nhét và làm cùn
trí thông minh của trẻ. Vì vậy khi dạy cho học học
toán, giáo viên cần phải biết lựa chọn phương
pháp, biện pháp thích hợp để học sinh nắm được
các kiến thức bản chất nhất rồi từ đó làm cơ sở cho
việc học các kiến thức tiếp theo. Giáo viên cũng
cần dựa vào những kinh nghiệm của học sinh,
những kiến thức cơ bản mà học sinh đã học để tiếp
thu tốt các kiến thức của bài sau và đi sâu tìm hiểu
bản chất, ý nghĩa của kiến thức đó.
Ví dụ :
Khi dạy học sinh làm tính cộng : 2+3=5. Bằng
kinh nghiệm sống của trẻ, các em có thể trả lời
ngay được kết quả là 5, song nều chỉ nghĩ rằng học
sinh chỉ học thuộc các phép tính làm đúng kết quả
thôi thì chưa đủ mà người giáo viên cần làm cho
học sinh hiểu cặn kẽ bản chất, ý nghĩa của phép
cộng bằng các hình ảnh trực quan, động tác hoạt
động của học sinh để từ đó rút ra “động tác gộp
các nhóm đồ vật vào nhau chính là cơ sở của
phép cộng hay nói cách khác đó chính là ý nghĩa
của phép cộng.”
Từ các hình ảnh cụ thể, từ những hoạt động của
chính mình, học sinh đã biết vận dụng các kiến
thức về ý nghĩa phép cộng. Dần dần các em hiểu về
phép cộng một cách trừu tượng, khái quát hơn,
thông qua việc hình thành cấu tạo số để hình thành
phép cộng một cách có cơ sở, từ đó mở rộng sự
hiểu biết của mình.
Ví dụ 1:
Khi dạy phép cộng trong phạm vi 3, sau khi hiểu
ý nghĩa phép cộng là : 2 gộp 1 là 3 thì sẽ có phép
tính 2+1=3, học sinh đã biết khái quát hơn về ý
nghĩa bằng cách dựa vào cấu tạo số:
1
1
1
1
2
Từ việc hiểu ý nghĩa để vận dụng dựa vào cấu tạo
số như trên, học sinh cần được hiểu ý nghĩa phép tính
cộng một cách toàn diện hơn, khái quát hơn, đầy đủ
hơn:2+1=3
2 gộp 1 là 3
2 thêm 1 là 3
2 tăng 1 là 3
Ví dụ 2:
Khi dạy các số tròn chục, giáo viên gợi ý cho học
sinh nắm chắc cấu tạo số rồi tự học sinh suy nghĩ tìm
ra nét đặc biệt của các số tròn chục là hàng đơn vị
luôn bằng 0. Từ nhận biết cơ bản này, học sinh sẽ áp
dụng vào việc thực hiện phếp cộng, trừ các số tròn
chục một cách thuận lợi.
30 + 50 = 80
80 - 30 = 50
Vì hàng đơn vị luôn băng 0 nên học sinh chỉ cần
nhẩm hoặc tính hàng chục thì sẽ ra kết quả của phép
tính.
Ví dụ 3 :
Khi dạy học sinh các dạng :
giáo viên cần dạy cho học sinh hiểu để tìm ra điểm
cơ bản của 3 dạng tính là số có 1 chữ số có hàng chục
bằng 0. Do đó khi thực hiện phép tính ở hàng chục
các em cần vận dụng kiến thức toán đã học ở bài “Số
0 trong phép cộng và phép trừ.” để giải bài nhanh và
đúng.
2/ Biện pháp thứ hai:
Bồi dưỡng cho họ sinh năng lực quan sát, biết suy
nghĩ lập luận, phân tích đề toán để phát hiện trí thông
minh.
Quan sát là chức năng bẩm sinh của muôn loài nhưng
với con người thì nó tinh tế và sâu sắc hơn rất nhiều.
Nhờ biết cách quan sát mà loài người đã phát hiện ra
các chân lí của cuộc sống. Quan sát là một cách thức
rất hiệu quả giúp cho con người nhận thức chân lí “từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng
của quá trình nhận thức chân lí. Qua thực tế giảng
dạy tôi thấy năng lực quan sát, năng lực suy nghĩ của
học sinh trong học tập nói chung và học toán nói
riêng còn hạn chế. Chính vì vậy việc rèn luyện năng
lực quan sát, suy nghĩ lập luận cho học sinh là việc
làm hết sức cần thiết để dạy học sinh học toán một
cách thông minh .
Muốn học tốt môn toán, biết giải các bài tập toán từ
đơn giản đến phức tạp thì đều đòi hỏi học sinh biết
quan sát, biết suy nghĩ một cách thông minh, từ đó
tìm ra cách giải ngắn gọn, sáng tạo, chính xác bằng
cách lập luận chính xác để loại bỏ những giả thiết
không phù hợp với yêu cầu của đề bài. Vì vậy
phương pháp giảng dạy của giáo viên phải gợi mở
cho học sinh biết suy nghĩ tìm ra những giả thiết
không thích hợp để đi đến đích là có lời giải đúng.
Ví dụ 1:
Mẹ cho Thư hộp kẹo trong đó có 5 cái kẹo xanh, 5
cái kẹo đỏ. Thư lấy ra 8 cái chia cho các bạn. Số kẹo
mỗi màu của Thư lấy ra có thể là bao nhiêu? Hỏi
trong hộp còn lại mấy cái kẹo?
Sau khi cho học sinh đọc kỹ đề, giáo viên cần
hướng dẫn cho học sinh quan sát bằng hình ảnh cụ
thể để học sinh suy nghĩ và xác định yêu cầu của bài.
+ Số kẹo lấy ra mỗi màu có thể là bao
nhiêu?
+ Số kẹo còn lại trong hộp?
Sau khi đã xác định yêu cầu của bài, học sinh sẽ
suy nghĩ, phân tích, lập luận để tìm ra những giả thiết
có thể xảy ra ở yêu cầu 1.
Học sinh cần biết vận dụng kiến thức phân tích số 8
để tìm ra các giả thiết sau:
Chọnđược vì phù hợp với
đề bài
Loạibỏ vì không phù hợp
với đề bài (có 5 xanh, 5đỏ)
Loại,bỏ vì không phù hợp với đề bài
Khi học sinh đã tìm ra các giả thiết, giáo viên cùng
học sinh thảo luận và lựa chọn các giả thiết phù hợp
với yêu cầu đề bài và loại những yêu cầu không phù
hợp (giáo viên cần gợi ý cho học sinh tự lựa chọn và
giải thích tại sao lại chọn giả thiết đó)
Yêu cầu 2 : học sinh biết gộp 2 màu kẹo để tìm kết
quả số kẹo lúc đầu rồi mới bớt số kẹo đã cho bạn để
tìm ra kết quả cuối cùng:
5+5-8=2
3/ Biện pháp thứ ba:
Dạy học sinh nắm chắc các kiến thức đơn lẻ để rèn
kỹ năng nhận biết hình, vẽ hình để giải các bài tập
tổng hợp.
Trong đời sống, trong sản xuất khoa học kỹ thuật,
đâu đâu cũng cần kỹ năng toán học trong đó có kỹ
năng hình học, nói hẹp là kỹ năng thao tác vẽ hình,
nhận biết hình ở lớp 1. Các thao tác hình học là
phương tiện cần thiết để học sinh lĩnh hội kiến thức
hình học. Song tư duy của trẻ lớp 1 chủ yếu là tư duy
cụ thể, các em có thể phát hiện và làm nhanh các đề
toán có kiến thức cơ bản cụ thể song khi gặp các bài
toán có tính tổng hợp nhiều kiến thức hình học, kiến
thức cũ được tổng hợp, trừu tượng hoá hơn thì các
em gặp nhiều lúng túng. Vì vậy trong việc dạy học
sinh làm quen với hình học, giáo viên cần chú ý bồi
dưỡng khả năng khái quát cho học sinh bằng cách
hướng dẫn học sinh biết vận dụng những kiến thức
toán học đơn giản để giải các bài tập hình có kiến
thức tổng hợp để bồi dưỡng óc quan sát, khả năng tập
trung suy nghĩ độc lập của học sinh.
Ví dụ 1:
Khi dạy học sinh phần nhận dạng các hình, các
đoạn thẳng, nếu là hình đơn, các đoạn thẳng không bị
cắt thì các em nhận biết rất dễ dàng. Song những
đoạn bị cắt bởi 1, 2, 3 ... điểm ở giữa trong các hình
thì các em gặp rất nhiều khó khăn vì tính trừu tượng
khái quát cao.
Để giúp các em giải được loại toán này, trước hết
cần dạy các em nắm chắc, nhận biết được khái niệm
một đoạn thẳng luôn được xác định bởi 2 điểm, rồi
nhận biết các đoạn thẳng bị cắt bởi 1 điểm, 2 điểm, 3
điểm ở giữa một cách thành thạo sau đó mới hướng
dẫn các em vận dụng vào việc nhận biết số lượng các
đoạn thẳng trong các hình tổng hợp. Cụ thể khi dạy
về các đoạn thẳng, ngoài việc học sinh nắm chắc khái
niệm về đoạn thẳng, các em còn phải nhận dạng được
các đoạn thẳng trong nhiều trường hợp.
Sau khi các em đã nắm được cách tìm các đoạn
thẳng bị cắt bởi nhiều điểm một cách thành thạo, giáo
viên cần tiếp tục giúp các em biết vận dụng vào việc
tìm đoạn thẳng trong các hình tổng hợp.
Ví dụ 2:
Tìm xem hình vẽ dưới đây có:
Mấy tam giác
Mấy đoạn thẳng
Để tìm ra số đoạn thẳng ở hình 1 và hình 2, các em
đã phát hiện ra ngay 10 đoạn thẳng vì biết áp dụng
bài trước vào việc giải bài tập. Đó là nhận ra hình 1
có 2 đoạn bị cắt bởi 1 điểm, vậy mỗi đoạn sẽ tạo
thành 3 đoạn và 4 đoạn đơn nên : 3 + 3 + 4 = 10
đoạn
Còn ở hình 2 có 1 đoạn đáy tam giác bị cắt bởi 2
điểm do đó sẽ tạo thành 6 đoạn và 4 đoạn đơn, tổng
cộng là 10 đoạn.
Ngoài việc dạy các em kỹ năng nhận biết hình từ
đơn giản đến phức tạp thì việc dạy các em vẽ hình, sử
dụng các dụng cụ hình học cần được giáo viên quan
tâm đặc biệt thông qua việc luyện tập với các bài toán
cơ bản. Vẽ một đoạn thẳng, vẽ một đường thẳng, vẽ
đoạn thẳng nối 2 điểm, vẽ đoạn thẳng có số đo cho
trước, vẽ một hình vuông, hình tam giác. Việc vẽ một
đối tượng hình học thường quy về vẽ các đối tượng
hình học cơ bản nên người giáo viên cần biết kết hợp
rèn luyện kỹ năng thao tác hình học với việc rèn
luyện các kỹ năng toán học khác, đặc biệt là kỹ năng
thực hành toán học. Việc rèn luyện kỹ năng thao tác
hình học cần thực hiện thường xuyên, liên tục với
yêu cầu cao dần về trình độ kỹ năng.
4/ Biện pháp thứ tư:
Kết hợp việc kiểm tra bài cũ để học tốt bài mới
Trong thực tế giảng dạy hiện nay, có rất nhiều tiết
học nói chung và tiết học toán nói riêng, không ít
giáo viên chưa thực sự coi trọng việc kiểm tra bài cũ.
Có những giáo viên đã “sát nhập” hoặc “đan xen”
khâu kiểm tra bài cũ với bước truyền thụ kiến thức
mới đế có sự “đổi mới’, “sáng tạo”. Song làm như
vậy đã khiến cho khâu kiểm tra bài cũ trở thành hình
thức, không rõ mục đích nên để việc kiểm tra bài cũ
có chất lượng, hiệu quả, góp phần giúp học sinh ôn
luyện kiến thức đã học để làm cơ sở cho việc tiếp thu
kiến thức mới là một việc hết sức cần thiết. Chính vì
vậy, ở khâu soạn tôi luôn xác định rõ 3 vấn đề là:
Kiểm tra bài để làm gì?
Kiểm tra cái gì?
Kiểm tra như thế nào?
Để trả lời 3 câu hỏi trên, tôi luôn xác định yêu cầu
cần kiểm tra từ cuối tiết học trước để định hình
hướng dẫn học sinh học ở nhà và có được sự chuẩn bị
tốt cho tiết học sau của cả thầy và trò. Vì vậy việc
kiểm tra sẽ có tác dụng đánh giá chính xác sự tiếp thu
của học sinhvaf giúp cho học sinh vận dụng tốt kiến
thức cũ vào việc học kiến thức mới.
Khi thực hiện việc kiểm tra tôi luôn bám sát đặc
trưng môn học, đối tượng học sinh để tận dụng tối đa
khoảng thời gian cho phép, phương tiện dạy học, đồ
dùng học tập của học sinh, sử dụng và phá huy hết
khả năng của các phương tiện ấy để tạo ra các hình
thức kiểm tra đa dạng và phong phú mà không cầu kỳ
tốn kém.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Phép cộng trong phạm vi 100 (cộng
không nhớ)
Phần kiểm tra bài cũ tôi xác định rõ yêu cầu cần
kiểm tra các kiến thức đã học của học sinh, đó là:
Kỹ năng cộng các số tròn chục
Kỹ năng làm tính cộng với số 0
Kỹ năng đặt tính và tính theo cột dọc
*Học sinh 1: Tính
Củng cố cách tính nhẩm( dựavào đặc điểm
các sốtròn chục : hàng đơn vị luôn bằng 0 nên
chỉnhẩm hàng chục cho nhanh).
Dựa vào phép tính 50 + 30 = 80 đểtính
nhanh hai phéptính 80 – 30 =50 , 80 – 50 = 30
( quan hệ giữaphép cộng và phép trừ)
50 + 30 =
80 - 30 =
80 - 50 =
* Học sinh 2 : Tính (bảng lớp)
- Củng cốphép tính cộng
với số 0
5+0=5
0+5=5
* Học sinh 3: Đặt tính rồi tính (bảng lớp)
Rèn kĩ năng đặt
tính rồitính.
Rèn phép tính
cộng với số 0.
17 - 3
6 + 10
5 + 20
* Kiểm tra vấn đáp ( bảng con):
Đọc các số : 35, 24, 30.
Phân tích số : 35 gồm ... chục và... đơn vị.
24 gồm ... chục và... đơn vị
20 gồm ... chục và ... đơn vị.
Với thời gian cho phép, các phương tiện đồ dùng
có sẵn và việc xác định rõ yêu cầu của việc kiểm tra,
tôi thấy ngoài việc đánh giá chính xác các kiến thức
đã học của học sinh nó còn là cơ sở thuận lợi cho
việc tiếp thu bài mới với các dạng sau:
- Vận dụng phần kiểmtra phân tích số 35, 24, 20 và kĩ
năng đặt tính.
- Vận dụng phần củngcố phép tính cộng.
IV/ Đánh giá kết quả
Từ nhận thức của bản thân trên cơ sở thực tiễn chọn
đề tài và các biện pháp triển khai đề tài, qua khảo sát
thực tế việc tiếp thu của học sinh, tôi thấy đã đạt
được một số kết quả cụ thể như sau:
Học sinh được đánh giá chính xác kết quả
học tập, các em biết vận dụng thành thạo các kiến
thức đã học làm cơ sở cho việc tiếp thu bài mới
một cách thuận lợi, vững chắc.
Luyện tập cho học sinh thói quen suy nghĩ,
quan sát, lập luận để học sinh phát huy trí thông
minh, óc sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp,
tư duy độc lập và thông qua việc thảo luận, tranh
luận mà học sinh phát triển khả năng nói lưu loát,
biết lí luận chặt chẽ khi giải toán.
Học sinh biết vận dụng các kiến thức đơn lẻ
để giải các bài toán tổng hợp nhiều kiến thức
Tạo không khí sôi nổi, niềm say mê hứng thú
cho học sinh bằng các bài toán sinh động, hấp dẫn
thực sự biến giờ học, lớp học luôn là không gian
toán học cho học sinh.
Ý kiến nhận xét đánh giá của hội đồng xét duyệt
sáng kiến kinh nghiệm cấp trường
- Xem thêm -