Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Công chức - Viên chức Hướng dẫn ôn thi công chức xã ngành chăn nuôi (trắc nghiệm)...

Tài liệu Hướng dẫn ôn thi công chức xã ngành chăn nuôi (trắc nghiệm)

.DOC
14
1495
141

Mô tả:

HƯỚNG DẪN ÔN THI CÔNG CHỨC XÃ NGÀNH CHĂN NUÔI (TRẮC NGHIỆM) 1. Pháp lệnh Giống vật nuôi 2004 số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 quy định về giống vật nuôi.Chương I: Điều 3, Điều 7, Điều 9. 2. Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi. Chương 1: Điều 3, Điều 5, Chương 2. Điều 7. 3. Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về thức ăn chăn nuôi. Chương 3: Điều 25, Điều 28, Chương 5: Điều 40. 4. Thông tư số 66/2011/TT-BNNTPNT ngày 10/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi. Chương II: Điều 5, Chương III: Điều 7, Điều 20 ĐỀ CƯƠNG ÔN THI 1. Pháp lệnh Giống vật nuôi 2004 số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 quy định về giống vật nuôi. CH ƯƠ NG I NH ỮNG Q UY ĐỊNH C H UNG Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Giống vật nuôi là quần thể vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại hình và cấu trúc di truyền tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do tác động của con người; giống vật nuôi phải có số lượng nhất định để nhân giống và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau. Giống vật nuôi bao gồm các giống gia súc, gia cầm, ong, tằm, động vật thuỷ sản và các sản phẩm giống của chúng như tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng và vật liệu di truyền giống. 2. Giống vật nuôi thuần chủng là giống ổn định về di truyền và năng suất; giống nhau về kiểu gen, ngoại hình và khả năng kháng bệnh. 3. Đàn giống cụ kỵ là đàn giống vật nuôi thuần chủng hoặc đàn giống đã được chọn, tạo, nuôi dưỡng để sản xuất ra đàn giống ông bà. 4. Đàn giống ông bà là đàn giống vật nuôi nhân từ đàn giống cụ kỵ để sản xuất ra đàn giống bố mẹ. 5. Đàn giống bố mẹ là đàn giống vật nuôi nhân từ đàn giống ông bà để sản xuất ra giống thương phẩm. 6. Đàn giống hạt nhân sử dụng trong nhân giống gia súc lớn là đàn giống tốt nhất, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, được nuôi dưỡng và chọn lọc theo một quy trình nhất định nhằm đạt được tiến bộ di truyền cao để sản xuất ra đàn nhân giống. 7. Đàn nhân giống sử dụng trong nhân giống gia súc lớn là đàn giống do đàn giống hạt nhân sinh ra để sản xuất giống thương phẩm hoặc được chọn lọc để bổ sung vào đàn giống hạt nhân. 8. Giống thương phẩm là đàn giống vật nuôi được sinh ra từ đàn giống bố mẹ hoặc từ đàn nhân giống. 9. Giống giả là giống không đúng với tên giống đã ghi trên nhãn. 10. Chọn giống là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để chọn lọc và giữ lại làm giống những cá thể có đặc điểm có lợi đáp ứng yêu cầu của con người. 11. Tạo giống là việc chọn và phối giống hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật di truyền khác để tạo ra một giống mới. 12. Cải tạo giống là việc làm thay đổi một hoặc nhiều đặc tính của giống hiện có bằng cách cho phối giống để có các đặc tính tương ứng tốt hơn. 13. Kiểm tra năng suất cá thể là việc đánh giá năng suất, chất lượng của con giống trước khi đưa vào sử dụng. 14. Hợp tử là tế bào được tạo ra do sự thụ tinh của tinh trùng và trứng. 15. Phôi là hợp tử đã phát triển ở các giai đoạn khác nhau. 16. Nguồn gen vật nuôi là những động vật sống hoàn chỉnh và các sản phẩm giống của chúng mang thông tin di truyền có khả năng tạo ra hay tham gia tạo ra giống vật nuôi mới. 17. Bảo tồn nguồn gen vật nuôi là việc bảo vệ và duy trì nguồn gen vật nuôi. 18. Khảo nghiệm giống vật nuôi là việc chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi trong điều kiện và thời gian nhất định giống vật nuôi mới nhập khẩu lần đầu hoặc giống vật nuôi mới được tạo ra trong nước nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của giống đó. 19. Kiểm định giống vật nuôi là việc kiểm tra, đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh của giống vật nuôi sau khi đưa ra sản xuất hoặc làm cơ sở công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn. 20. Giống vật nuôi có gen đã bị biến đổi là giống vật nuôi có mang một tổ hợp mới vật liệu di truyền (ADN) nhận được qua việc sử dụng công nghệ sinh học hiện đại. 21. Giống vật nuôi nhân bản vô tính là giống vật nuôi được tạo ra bằng kỹ thuật nhân bản từ một tế bào sinh dưỡng. 22. Giống vật nuôi mới là giống mới được tạo ra hoặc giống mới được nhập khẩu lần đầu nhưng chưa có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh. Điều 5. Chính sách của Nhà nước về giống vật nuôi 1. Bảo đảm phát triển giống vật nuôi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi. 2. Ưu tiên đầu tư cho các hoạt động thu thập, bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm; nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi mới và nuôi giữ giống vật nuôi thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà, đàn giống hạt nhân có năng suất và chất lượng cao. 2 3. Khuyến khích và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ nhân giống, nuôi giữ giống vật nuôi thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà, đàn giống hạt nhân. 4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về giống vật nuôi; xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn lực trong hoạt động về giống vật nuôi. 5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, sử dụng giống vật nuôi mới; tham gia bảo hiểm giống vật nuôi. 6. Hỗ trợ việc phục hồi giống vật nuôi trong trường hợp bị thiên tai, dịch bệnh gây hậu quả nghiêm trọng. Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giống vật nuôi 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giống vật nuôi. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi nông nghiệp trong phạm vi cả nước. Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi thủy sản trong phạm vi cả nước. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi tại địa phương. Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Sản xuất, kinh doanh giống giả, giống vật nuôi không đạt tiêu chuẩn chất lượng, giống không có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh. 2. Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen vật nuôi, xuất khẩu trái phép nguồn gen vật nuôi quý hiếm. 3. Thử nghiệm mầm bệnh, thuốc thú y, chất kích thích sinh trưởng và thức ăn chăn nuôi mới trong khu vực sản xuất giống vật nuôi. 4. Cản trở các hoạt động hợp pháp về nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm, kiểm định, sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi. 5. Sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen vật nuôi, môi trường, hệ sinh thái. 6. Công bố tiêu chuẩn chất lượng, quảng cáo, thông tin sai sự thật về giống vật nuôi. 7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật. 2. Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi. Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 3 Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang. a. Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn là thức ăn dùng để cung cấp một hoặc nhiều chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho vật nuôi; b. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu thức ăn được phối chế theo công thức nhằm đảm bảo có đủ các chất dinh dưỡng để duy trì đời sống và khả năng sản xuất của vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất mà không cần thêm bất kỳ loại thức ăn nào khác ngoài nước uống; c. Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn nhu cầu vật nuôi và dùng để pha trộn với các nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh; d. Thức ăn bổ sung là nguyên liệu đơn hay hỗn hợp của nhiều nguyên liệu cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể vật nuôi; đ. Phụ gia thức ăn chăn nuôi là chất có hoặc không có giá trị dinh dưỡng được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi trong quá trình chế biến, xử lý nhằm duy trì hoặc cải thiện đặc tính nào đó của thức ăn chăn nuôi; e. Premix là loại thức ăn bổ sung gồm hỗn hợp của một hay nhiều hoạt chất cùng với chất mang; g. Hoạt chất là chất vi dinh dưỡng hoặc chất kích thích sinh trưởng, kích thích sinh sản hoặc chất có chức năng sinh học khác được đưa vào cơ thể vật nuôi bằng thức ăn hay nước uống; h. Chất mang là chất vật nuôi ăn được dùng để trộn với hoạt chất trong premix nhưng không ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi. 2. Vật nuôi là các loại gia súc, gia cầm, ong, tằm, động vật thủy sản được con người nuôi giữ. 3. Sản xuất thức ăn chăn nuôi là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động sản xuất, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển thức ăn chăn nuôi. 4. Kinh doanh thức ăn chăn nuôi là các hoạt động buôn bán các loại thức ăn chăn nuôi. 4 5. Gia công thức ăn chăn nuôi là quá trình thực hiện một hoặc toàn bộ các công đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt hàng. 6. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi là tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích thương mại. 7. Thức ăn chăn nuôi mới là thức ăn lần đầu tiên được nhập khẩu hoặc được phát hiện và sản xuất tại Việt Nam có chứa hoạt chất chưa qua khảo nghiệm ở Việt Nam. 8. Vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thức ăn chăn nuôi là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thức ăn chăn nuôi không gây hại cho sức khoẻ của vật nuôi, con người sử dụng sản phẩm vật nuôi và môi trường. Điều 4. Chính sách của Nhà nước về thức ăn chăn nuôi 1. Đầu tư nghiên cứu, đào tạo, khuyến công, khuyến nông và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về dinh dưỡng, chế biến thức ăn chăn nuôi. 2. Quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; khuyến khích khai thác và chế biến các loại thức ăn bổ sung từ nguồn nguyên liệu trong nước nhằm giảm tỷ lệ nhập khẩu. 3. Hỗ trợ nâng cao năng lực các phòng phân tích phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi; hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thức ăn chăn nuôi. 4. Hỗ trợ công nghệ sau thu hoạch để sơ chế và bảo quản nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước. 5. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng để đầu tư thiết bị phòng phân tích kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi và mặt bằng để xây dựng hệ thống kho cảng chuyên dùng phục vụ xuất, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi. Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi 1. Sản xuất, kinh doanh và sử dụng các loại thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có trong Danh mục cấm sản xuất và lưu hành ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. 2. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, tiếp thị thức ăn chăn nuôi không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. 3. Kinh doanh, quảng cáo thức ăn chăn nuôi chưa công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc chưa được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. 4. Thông tin, quảng cáo sai sự thật về chất lượng, nguồn gốc và xuất xứ của thức ăn chăn nuôi. 5. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Chương 2. 5 SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI Điều 6. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi Tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: 1. Có Giấy đăng ký kinh doanh về sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 2. Có nhà xưởng, trang thiết bị, quy trình công nghệ để sản xuất thức ăn chăn nuôi bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Có phòng phân tích kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi hoặc thuê phân tích kiểm nghiệm tại cơ sở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. 4. Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường; có các điều kiện đảm bảo về an toàn lao động, an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về môi trường. 5. Có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trở lên về chuyên ngành liên quan, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi. Điều 7. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi Tổ chức, cá nhân kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1. Có Giấy đăng ký kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; 2. Có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ kinh doanh rõ ràng. 3. Có công cụ, thiết bị, phương tiện để chứa đựng, lưu giữ hoặc vận chuyển phù hợp với từng loại sản phẩm hàng hóa thức ăn chăn nuôi; có nơi bày bán hàng hóa bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật. Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi 1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc công bố hợp chuẩn, hợp quy theo quy định. 2. Ghi và lưu nhật ký quá trình sản xuất ít nhất là 03 năm. 3. Kiểm nghiệm, lưu kết quả kiểm nghiệm và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm xuất xưởng; bảo quản các mẫu lưu 01 năm kể từ khi hết hạn sử dụng sản phẩm. 4. Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì hoặc tài liệu kèm theo đúng quy định của pháp luật. 5. Thu hồi, xử lý hàng hóa thức ăn chăn nuôi không đảm bảo chất lượng và đền bù thiệt hại gây ra cho người chăn nuôi. 6. Chấp hành sự kiểm tra về điều kiện sản xuất và chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật. 6 7. Báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi. Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI Điều 14. Nội dung quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sản xuất và sử dụng thức ăn chăn nuôi 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn, quy chuẩn, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thức ăn chăn nuôi. 3. Khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi mới. 4. Thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về thức ăn chăn nuôi. 5. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. 6. Đầu tư, phát triển hệ thống khảo nghiệm, kiểm nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi. 7. Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi. 8. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về sản xuất, quản lý và sử dụng thức ăn chăn nuôi. 9. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của nhà nước, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tranh chấp về thức ăn chăn nuôi. 10. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. 3. Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi. Chương 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC GIỐNG VẬT NUỒI Điều 24. Vi phạm về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi mới 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thực hiện khảo nghiệm, kiểm định không đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc nhân viên kỹ thuật. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thực hiện khảo nghiệm, kiểm định không đúng quy trình, nội dung hoặc đề cương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm công bố kết quả khảo nghiệm, kiểm định không trung thực. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của cơ sở khảo nghiệm, kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính kết quả khảo nghiệm, kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này. 7 Điều 25. Vi phạm về sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng không đảm bảo một trongg đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật theo quy định. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi mà không có hồ sơ hoặc không ghi hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất giống vật nuôi. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, kinh doanh giống thuần chủng, cụ kỵ, ông bà, hạt nhân không có cán bộ kỹ thuật. 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi chưa được công nhận kết quả khảo nghiệm. 5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, không có tên trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh hoặc không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy hoặc giết mổ giống vật nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này. Điều 26. Vi phạm về sản xuất, kinh doanh tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng không có sổ sách theo dõi giống. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, kinh doanh tinh, phôi, trứng giống (không bao gồm trứng gia cầm, trứng tằm và giống thủy sản) và ấu trùng không có nhân viên kỹ thuật được cấp bằng hoặc chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi. 3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng không đảm bảo một trong các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật theo quy định. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Sản xuất tinh từ những con giống gia súc, gia cầm chưa được kiểm tra năng suất cá thể; b) Khai thác trứng giống, ấu trùng không phải từ đàn giống thuần, đàn giống cụ kỵ, đàn giống hạt nhân, đàn giống ông bà, đàn giống bố mẹ, trừ trường hợp khai thác trong tự nhiên. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy tinh, trứng giống, ấu trùng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này. Điều 28. Vi phạm về chất lượng giống vật nuôi trong kinh doanh 8 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mỗi chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật thấp hơn so với tiêu chuẩn công bố đối với lô hàng có giá trị dưới 50.000.000 đồng. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mỗi chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật thấp hơn so với tiêu chuẩn công bố đối với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển đổi mục đích, không sử dụng làm giống đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Điều 29. Vi phạm khác trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống thủy sản 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau: a) Ương dưỡng giống thủy sản không có nhân viên kỹ thuật hoặc nhân viên kỹ thuật không có giấy chứng nhận (chứng chỉ) đào tạo phù hợp; b) Vận chuyển giống chưa đạt kích cỡ nuôi thương phẩm theo quy định ra khỏi cơ sở mà không có hồ sơ, tài liệu chứng minh đang đưa đi ương, dưỡng giống thủy sản. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau: a) Vi phạm quy định về số lần sinh sản hoặc thời hạn sử dụng hoặc thời gian cho phép đưa vào sinh sản của giống thủy sản bố mẹ chủ lực; b) Không kiểm tra xét nghiệm các bệnh trước khi cho sinh sản đối với giống thủy sản bố mẹ chủ lực. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau: a) Cho sinh sản giống thủy sản bố mẹ hoặc sản xuất kinh doanh giống thủy sản bố mẹ không có nhân viên kỹ thuật có bằng cấp chuyên môn hoặc chứng chỉ phù hợp; b) Không thực hiện kiểm tra chất lượng giống thủy sản nhập khẩu. 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau: a) Địa điểm sản xuất, kinh doanh giống thủy sản không nằm trong vùng quy hoạch của địa phương hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; b) Sử dụng đàn giống thủy sản bố mẹ không bảo đảm chất lượng. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích, không sử dụng làm giống đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này; b) Buộc di chuyển cơ sở sản xuất giống thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này đến địa điểm theo quy định. Chương 5. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 39. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính 1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 40, 41, 42, 43 của Nghị định này. 9 2. Kiểm dịch viên động vật, Trưởng trạm, Phó trạm Thú y huyện, công chức, viên chức ngành thú ý, chăn nuôi, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm thủy sản đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi có quyền lập biên bản vi phạm hành chính về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản. Điều 40. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi; phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi; phạt tiền đến 100.000.000 đồng trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này. 4. Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi. 10 Chương II SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI Điều 5. Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam 1. Thức ăn chăn nuôi đưa vào Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Danh mục) phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: a) Đã công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy theo quy định của pháp luật; đã được xác nhận chất lượng bởi Tổng cục Thuỷ sản hoặc Cục Chăn nuôi; b) Đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép nhập khẩu tại Quyết định số 90/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006, Quyết định số 65/2007/QĐ-BNN ngày 03/7/2007, Quyết định số 88/2008/QĐ-BNN ngày 22/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và Danh mục thức ăn thuỷ sản được phép lưu hành tại Việt Nam; c) Đã qua khảo nghiệm, kiểm nghiệm được công nhận của Hội đồng khoa học chuyên ngành do Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi thành lập; d) Là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học được công nhận bởi Hội đồng khoa học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Thức ăn chăn nuôi đưa ra khỏi Danh mục khi: a) Trong quá trình sử dụng phát hiện có gây tác hại đến sản xuất, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; b) Thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng sau 02 lần kiểm tra liên tiếp; c) Thức ăn chăn nuôi đã hết thời gian hiệu lực trong Danh mục. 3. Bổ sung, điều chỉnh Danh mục a) Định kỳ 03 tháng một lần, Tổng cục Thuỷ sản hoặc Cục Chăn nuôi trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung, điều chỉnh Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam; b) Nội dung bổ sung, điều chỉnh Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam được quy định tại khoản 1, 2 Điều này. 4. Hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi vào Danh mục bao gồm: 4.1. Đối với thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước a) Đơn đăng ký theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư (chỉ nộp lần đầu); c) Bản công bố tiêu chuẩn cơ sở áp dụng; d) Bản tiếp nhận công bố hợp chuẩn hoặc tiếp nhận công bố hợp quy theo quy định của pháp luật hoặc Quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đ) Mẫu nhãn của sản phẩm. 11 4.2. Đối với thức ăn chăn nuôi nhập khẩu được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư này. 5. Hiệu lực của Danh mục Hiệu lực của danh mục thức ăn chăn nuôi là 05 năm kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành có hiệu lực. Trước khi hết thời gian hiệu lực 06 tháng, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi nếu có nhu cầu làm thủ tục đăng ký lại vào Danh mục tại Tổng Cục thuỷ sản hoặc Cục Chăn nuôi. 6. Hồ sơ đăng ký lại vào Danh mục bao gồm: a) Đơn đăng ký theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao chứng thực bản công bố tiêu chuẩn cơ sở, bản tiếp nhận công bố hợp chuẩn hoặc tiếp nhận công bố hợp quy theo quy định của pháp luật hoặc Quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi mới; c) Bản sao chứng thực mẫu nhãn của sản phẩm. 7. Trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký vào Danh mục (bao gồm cả đăng ký lại): a) Tổ chức, cá nhân đăng ký thức ăn chăn nuôi vào Danh mục lập 02 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Tổng cục Thủy sản (đối với thức ăn thủy sản) hoặc Cục Chăn nuôi (đối với thức ăn gia súc, gia cầm); b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có trách nhiệm kiểm tra nội dung hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng ký những nội dung chưa đạt yêu cầu để đơn vị đăng ký thực hiện bổ sung, hoàn thiện. c) Nếu hồ sơ hoàn chỉnh và sản phẩm đạt các yêu cầu chất lượng, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có văn bản đồng ý và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục. Trong thời gian chờ bổ sung vào Danh mục, thì đơn vị được phép sản xuất và lưu hành sản phẩm. 8. Thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi đã có trong Danh mục: Hồ sơ đề nghị thay đổi thông tin sản phẩm lập thành 01 bộ, bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh thông tin sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này); - Giấy xác nhận nội dung điều chỉnh của nhà sản xuất. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thuỷ sản hoặc Cục Chăn nuôi có văn bản trả lời đồng ý hoặc không đồng ý về việc điều chỉnh thông tin sản phẩm. Trường hợp đồng ý điều chỉnh thông tin sản phẩm, Tổng cục Thuỷ sản hoặc Cục Chăn nuôi sẽ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 12 điều chỉnh thông tin sản phẩm trong Danh mục. Trong thời gian chờ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa nội dung điều chỉnh vào Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam thì doanh nghiệp được phép tiếp tục sản xuất, kinh doanh mặt hàng này. 9. Thức ăn chăn nuôi dùng chung cho nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm: a) Các tổ chức, cá nhân khi làm thủ tục đăng ký vào danh mục hay điều chỉnh bổ sung các thông tin có liên quan, gửi hồ sơ tới Tổng cục Thuỷ sản và Cục Chăn nuôi. b) Trình tự thủ tục và các nội dung xác nhận chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi dùng chung trong nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm áp dụng tương tự như quy định đối với các loại thức ăn chăn nuôi khác trong Thông tư này. Chương III KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI Điều 7. Kiểm tra nhà nước về thức ăn chăn nuôi Việc thực hiện kiểm tra Nhà nước về thức ăn chăn nuôi được quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi. Chi tiết một số nội dung cụ thể sau: 1. Kiểm tra điều kiện cơ sơ sản xuất, gia công và kinh doanh thức ăn chăn nuôi được quy định tại Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm sản. 2. Kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi a) Kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng: - Việc kiểm tra thường xuyên về chất lượng thức ăn chăn nuôi tại cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh, cơ sở sử dụng thức ăn chăn nuôi mỗi năm không quá 02 lần và có thông báo bằng văn bản trước khi kiểm tra. - Việc kiểm tra đột xuất về chất lượng thức ăn chăn nuôi tại cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh, cơ sở sử dụng thức ăn chăn nuôi chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền, không cần thông báo trước. - Các chỉ tiêu sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi được quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này. b) Kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu, bị triệu hồi hoặc trả về. 3. Kết thúc mỗi đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản, nếu có sai phạm, phải chuyển các hồ sơ có liên quan đến cơ quan thanh tra có thẩm quyền xem xét, xử lý. Điều 8. Hình thức và đối tượng kiểm tra chất lượng 13 1. Kiểm tra theo quy định, áp dụng cho: dụng; a) Thức ăn chăn nuôi tại các cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh, cơ sở sử b) Thức ăn chăn nuôi xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu kiểm tra, xác nhận hoặc chứng nhận chất lượng bởi cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam; c) Thức ăn chăn nuôi nhập khẩu; d) Thức ăn chăn nuôi bị triệu hồi hoặc bị trả về; 2. Kiểm tra chất lượng khi có đề nghị của tổ chức, cá nhân. Điều 19. Cấp Giấy xác nhận chất lượng 1. Kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, Cơ quan kiểm tra cấp Giấy xác nhận cho lô hàng có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu theo thời hạn sau: a) Không quá 07 ngày làm việc đối với thức ăn hỗn hợp, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; b) Không quá 10 ngày làm việc đối với chất bổ sung thức ăn chăn nuôi; c) Trường hợp phải gửi mẫu phân tích tại các phòng kiểm nghiệm bên ngoài thì cơ quan kiểm tra cấp Giấy xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi cho lô hàng không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả phân tích. 2. Nội dung xác nhận phải phù hợp với nội dung kiểm tra; không xác nhận những nội dung chưa kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. Điều 20. Thông báo lô hàng không đạt chất lượng 1. Khi có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, Cơ quan kiểm tra thông báo bằng điện thoại, fax/ e-mail cho doanh nghiệp về kết quả kiểm tra; 2. Sau thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo, nếu doanh nghiệp không khiếu nại về kết quả phân tích, Cơ quan kiểm tra gửi Thông báo không đạt cho doanh nghiệp và gửi văn bản cho cơ quan chức năng để phối hợp xử lý. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan