Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hướng dẫn học sinh thực hành về từ loại tiếng việt...

Tài liệu Hướng dẫn học sinh thực hành về từ loại tiếng việt

.DOC
15
1652
139

Mô tả:

MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Trang 3 I. Cơ sở lí luận và thực trạng của vấn đề. Trang 3 II.Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Trang 3 III. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trang 12 C. KẾT LUẬN Trang 13 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 14 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở cấp tiểu học, nhiệm vụ dạy học môn Tiếng Việt nói chung và việc dạy phân môn Luyện từ và câu nói riêng luôn luôn là một vấn đề được mọi giáo viên chú trọng bởi Tiếng Việt của ta rất phong phú, từ ngữ của ta giàu hình ảnh và đa dạng về ngữ nghĩa. Việc cung cấp cho học sinh tiểu học những kiến thức sơ giản về từ ngữ rất quan trọng bởi đây là điểm khởi đầu về nhận thức của các em đối với vốn từ Tiếng Việt. Để giúp các em nắm được các kiến thức về Từ trong Tiếng Việt, vận dụng nó để đặt câu, viết văn và ứng dụng trong giao tiếp hằng ngày, cao hơn nữa là bồi dưỡng cho các em trở thành những học sinh có năng khiếu về Tiếng Việt, người giáo viên phải có những định hướng, những giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt. Chính vì vậy mà khi các em đã đọc thông, viết thạo ở các lớp 2, lớp 3 thì việc hướng dẫn các em mở rộng vốn từ, hiểu rõ nghĩa và tác dụng của từ, sử dụng vốn từ vào việc rèn luyện viết câu, giao tiếp, trao đổi ... ở các lớp tiếp theo là điều rất quan trọng. Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học là cung cấp những kiến thức đó một cách toàn diện cho học sinh. Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao. Trong những năm học vừa qua, được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt của trường, của thành phố, qua một thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh của mình đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình học tập bộ môn Tiếng Việt, xong vốn kiến thức của các em về việc phân loại từ loại trong Tiếng Việt còn rất lúng túng. Với suy nghĩ; “ Làm thế nào để các em nắm chắc kiến thức này và tự tin trong học tập, tự tin trong các kì thi học sinh giỏi?” tôi đã quyết định chọn sáng kiến kinh nghiệm: “ Hướng dẫn học sinh thực hành về từ loại Tiếng Việt.” 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. Cơ sở lí luận và thực trạng của vấn đề: - Do không phân định đúng ranh giới của từ mà học sinh xác định từ loại sai. - Nhiều em không nắm được thuật ngữ “ từ loại” nên không hiểu đúng yêu cầu của bài tập. - Khi xác định từ loại, nhiều học sinh còn gặp khó khăn trong những trường hợp mà nghĩa của từ hoặc dấu hiệu hình thức không rõ ràng. - Thời gian luyện tập, số tiết luyện tập về từ loại Tiếng Việt còn chưa được nhiều - Để giúp cho chúng ta thấy rõ vị trí quan trọng của từ loại Tiếng Việt - Để giúp học sinh tiếp thu bài giảng một cách nhẹ nhàng, khắc sâu kiến thức về từ loại - Qua sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phương pháp giảng dạy phân môn và khảo sát thực tế để tìm ra cách giải quyết vấn đề nêu trên. II. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Để giúp các em nắm chắc về từ loại, tôi đã giảng giải cho các em hiểu “ Từ loại là các loại từ phân chia về mặt ngữ pháp. Nói cách khác, phân loại các từ về mặt ngữ pháp, ta được các từ loại : Danh từ, động từ, tính từ, quan hệ từ, …” Để phân chia từ Tiếng Việt thành các từ loại, ta dựa vào những tiêu chuẩn sau: - Ý nghĩa khái quát của từ. - Khả năng kết hợp của từ với các từ khác - Khả năng đảm nhận các chức vụ ngữ pháp của từ trong câu. Muốn xác định được chính xác các từ loại trong câu, ta tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Vạch ranh giới giữa các từ để xác định được từng từ trong câu. Bước 2: Đối chiếu từng từ với các tiêu chuẩn nêu trên để xác định giá trị từ loại của từ ấy. Bởi vậy để giúp học sinh của mình nhận định và phân chia từ loại một cách chính xác, tôi bắt đầu giúp cho các em nắm chắc, hiểu sâu, hiễu kĩ về từng 3 từ loại thông qua bài học lí thuyết và bài tập thực hành.để từ đó các em có thể tự tin trong học tập và làm bài một cách chính xác trong các kì thi. 1. Danh từ: a. Giúp các em nắm chắc lí thuyết về danh từ: Danh từ là những từ dùng để chỉ người, sự vật, hiện tượng. VD: - Danh từ chỉ người: anh, chị, phụ nữ, công nhân... - Danh từ chỉ sự vật: nhà cửa, bàn ghế, cây , chó, mèo... - Danh từ chỉ hiện tượng: gió, bão, nắng, mưa... b.Phân loại danh từ: * Danh từ chung: Tên gọi chung của một loại sự vật VD: học sinh, thành phố, cây cối... * Danh từ riêng: Tên gọi riêng của một loại sự vât. VD: Nguyễn Tất Thành, sông Hồng, núi Ba Vì. * Danh từ cụ thể: Chỉ những sự vật mà ta nhận ra được bằng các giác quan( nhìn, nghe, ngửi, nếm...được) VD: nhà, tủ, mùi thơm, tiếng hát... * Danh từ chỉ khái niệm: là những sự vật mà ta nhận ra được bằng suy nghĩ, bằng cảm nhận của trái tim, khối óc chứ không phải bằng các giác quan. VD: Niềm vui, thái độ, đạo đức, tình yêu... c. Muốn biết một từ có phải là danh từ hay không thì cần thử xem: - Thêm vào trước nó một từ chỉ số lượng ( một, hai, vài, những, các ...) xem có được không? Nếu kết hợp được thì nó là danh từ. VD: Hai học sinh, những học sinh - Thêm vào sau nó một từ chỉ trỏ ( này, kia, ấy, nọ...) xem có kết hợp được hay không? Nếu được thì nó cũng là danh từ. VD: Học sinh ấy, học sinh đó 2. Động từ: a. Học sinh hiểu: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật VD: đi, ngủ, mọc, nở... b. Đứng trước động từ là những phụ từ: đã, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ... 4 3. Tính từ: a. Học sinh hiểu: Tính từ là những từ chỉ tính chất của người, sự vât như màu sắc, hình dáng, kích thước, phẩm chất... b. Phân loại tính từ: * Tính từ chỉ tính chất chung, không có mức độ VD: xanh, đỏ, dài, tốt... * Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ hoặc có tác dụng gọi là hình ảnh, cảm xúc. VD: xanh biếc, gầy nhom, chi chít... c. Muốn biết từ đó là tính từ hay không ta thêm vào trước hoặc sau nó các phụ từ: rất, quá, lắm, VD: đẹp quá, rất đẹp 4. Đại từ: dùng để thay thế cho danh từ, động từ, tính từ ở trong câu. * Trong giao tiếp, người ta có thể dùng đại từ để xưng hô. Đó là đại từ chỉ ngôi như: - Đại từ ngôi thứ nhất: tôi, chúng tôi, tao, chúng tao... - Đại từ chỉ ngôi thứ hai: mày, chúng mày, cậu, các cậu... - Đại từ chỉ ngôi thứ ba: nó, chúng nó, họ, bọn họ... * Danh từ chỉ người thường được dùng trong xưng hô như đại từ chỉ ngôi: anh, chị, ông, bà... Để giúp các em nắm vững lí thuyết, tôi đã sử dụng nhiều phương pháp dạy học có hiệu quả ( Đặc biệt trong các tiết ôn tập, tôi đã lập bảng ôn tập từ loại để học sinh có sự phân biệt rõ các từ loại đã học). Để học sinh được ôn luyện về từ loại và củng cố kĩ năng xác định từ loại, cách sử dụng từ loại đúng, tôi đã đưa ra một số dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao như sau: Dạng 1: Xác định từ loại không thuộc nhóm từ VD:Từ nào không thuộc nhóm từ trong mỗi dãy từ sau: Nắng, mưa, anh em, bão, gió, bàn ghế. Dạng 2: Phân biệt từ loại trong câu văn hoặc cặp câu. 5 VD: Từ “hay” trong câu nào là tính từ , quan hệ từ. - Em đi chợ hay chị đi chợ. - Bạn Lan có một quyển truyện rất hay. Hoặc: Tìm động từ( trong các từ in đậm) ở mỗi cặp câu sau: - Mẹ mua cho em một chiếc bàn rất đẹp. - Các bạn đang bàn về trận bóng đá hôm qua. Dạng 3: Xác định từ loại của từ * Kiểu 1: Cho sẵn từ, yêu cầu học sinh xác định từ loại của các từ đó VD: Xác định từ loại của các từ: niềm vui, vui tươi, yêu thương, tình thương, vui chơi, đáng yêu Để xác định được từ loại của các từ này, tôi đã hướng dẫn các em xét ý nghĩa của từ ( chỉ đối tượng, chỉ hành đông hay chỉ tính chất) cũng như thử các khả năng kết hợp của chúng như: - Những niềm vui rất yêu thương - Hãy vui chơi tình thương ấy... Trên cơ sở đó, học sinh có thể xếp được các từ thành ba từ loại rõ ràng Danh từ Động từ niềm vui, tình thương, yêu thương, vui chơi * Kiểu 2: Xác định từ loại trong đoạn thơ, đoạn văn Tính từ vui tươi, đáng yêu VD: Xác định danh từ, động từ, tính từ trong những câu thơ sau của Bác Hồ Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay Vượn hót chim kêu suốt cả ngày Ở dạng bài tập này, tôi hướng dẫn các em cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa và khă năng kết hợp của từ để xếp cho đúng. Danh từ cảnh, rừng, Việt Bắc, vượn, Động từ hót, kêu Tính từ hay chim, ngày Dạng 4: Dạng bài tập mà học sinh còn hay nhầm giữa ranh giới của từ dẫn đến xác định từ loại chưa chính xác VD: Tìm tính từ có trong khổ thơ sau Việt Nam đẹp khắp trăm miền, 6 Bốn mùa một sắc trời riêng đất này. Xóm làng, đồng ruộng, vườn cây, Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang. Xum xuê xoài biếc, cam vàng, Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi. - Ở dạng bài tập này, học sinh xác định một cách dễ dàng các tính từ như: đẹp, cao, đầy, xum xuê, nghiêng, thẳng. Khi xét đến “ trời riêng, xòai biếc, nắng chang” các em còn lúng túng không biết đây có phải là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định từ loại chưa chính xác. Để giúp các em củng cố và khắc sâu phần kiến thức này, tôi đã giảng để các em hiểu được các từ đó đều tách thành hai từ đơn nên các từ “ riêng, biếc, vàng” là tính từ. Dạng 5: Khắc phục khó khăn của học sinh khi xác định từ loại trong những trường hợp mà nghĩa hoặc dấu hiệu hình thức của từ loại không rõ ràng, tôi đã đưa ra dạng bài tập sau cho học sinh vận dụng. VD: Xác định từ loại của các từ trong thành ngữ sau: - Nước chảy, đá mòn. Ở dạng bài tập này, các em sẽ dễ dàng xác định được - Danh từ: nước, đá - Động từ: chảy Còn lại từ “ mòn” các em còn lúng túng chưa biết nên xếp nó vào động từ hay tính từ. Trong trường hợp này, tôi đã giúp các em phân tích ý nghĩa của từ “ Mòn là bị mất dần từng ít một trên bề mặt do cọ xát nhiều” và hướng dẫn các em dựa vào nghĩa đó, ta xếp mòn là động từ. Dạng 6: Khắc sâu thuật ngữ “ từ loại” cho học sinh thông qua bài tập: VD: Cho các từ: núi đồi, đánh đập, rực rỡ, chen chúc, dịu dàng, mặt mũi, thành phố, ăn, nhà, vẽ. Hãy xếp các từ trên theo hai cách: a. Dựa vào cấu tạo từ: b. Dựa vào từ loại: Với dạng bài này, tôi hướng dẫn các em hiểu dựa vào cấu tạo từ tức là dựa vào số lượng tiếng trong từ. Các em hãy căn cứ vào số lượng tiếng trong từng từ để 7 phân chúng thành các loại từ: từ đơn, từ ghép, từ láy.Còn dựa vào từ loại tức là dựa vào nghĩa và khả năng kết hợp của từ. Trên cơ sở đó, các em sẽ xếp được các từ trên theo đúng yêu cầu của bài. * Dựa vào cấu tạo từ: Từ đơn Ăn, nhà, vẽ Từ ghép Từ láy núi đồi, đánh đập, mặt mũi, rực rỡ, dịu dàng, chen thành phố chúc, * Dựa vào từ loại: Danh từ Động từ Tính từ nhà, núi đồi, thành phố, đánh đập, ăn, vẽ, chen chúc rực rỡ, dịu dàng, mặt mũi Dạng 7: Chuyển từ loại theo kiểu cấu tạo nào đó VD 1: Xác định từ loại của các từ sau: - Vui, buồn, đau khổ, đẹp - Niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ * Ở dạng bài tập này, học sinh thường xếp tất cả các từ trên là động từ. Bởi vậy, để giúp các em hiểu sâu hơn và không bị mắc lỗi khi gặp dạng bài tập này, tôi đã giảng để các em hiểu: vui, buồn, đau khổ là các từ chỉ trạng thái của người, bởi vậy chúng là động từ. Còn “ đẹp” là tính từ. Các từ còn lại: “ niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ” chính là các danh từ chỉ khái niệm. Đó là sự chuyển từ loại của động từ, tính từ khi chúng kết hợp với các : sự, cuộc, cái, nỗi, niềm ở trước. VD 2: Cho đoạn văn: Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. + Hãy tìm các tính từ có trong đoạn văn + Nhận xét về từ loại của các từ: cái béo, mùi thơm. * Ở dạng bài này, tôi chỉ cần nhấn mạnh về sự kết hợp, chuyển loại của động, tính từ, các em sẽ dễ dàng nhận biết ra được cái béo, mùi thơm là danh từ. Dạng 8: Tùy theo văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi VD1: Từ “ Mong muốn” trong mỗi câu sau thuộc từ loại nào? a. Nhân dân thế giới luôn mong muốn được sống trong hòa bình. 8 b. Những mong muốn của nhân dân trên toàn thế giới sẽ thành hiện thực. * Ở dạng bài tập này, tôi hướng dẫn các em hãy dựa vào nghĩa của từ trong từng văn cảnh để xếp cho đúng. “ Mong muốn” ở câu a có nghĩa là muốn và hi vọng có được, đạt được. Còn nghĩa của từ “ mong muốn’ ở câu b cũng như vậy nhưng nó lại kết hợp với phụ từ “ những” ở trước nên nghĩa của nó đã chuyển loại. Từ đó, các em có thể xếp được: - “ Mong muốn” trong câu a là động từ. - “ Mong muốn” trong câu b là danh từ. VD2: Xác định từ loại của từ “ danh dự” trong câu văn sau: Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm. - “ danh dự” vốn là một danh từ nhưng trong câu văn trên từ được sử dụng để chỉ đặc điểm nên ta xếp “ danh dự” vào từ loại là tính từ. Dạng 9: Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi VD: Thay thế danh từ trong những câu sau bằng đại từ chỉ ngôi thích hợp để câu văn không bị lặp từ. a. Một con quạ khát nước, con quạ tìm thấy một cái lọ có nước. b. Khi Tấm đi qua cầu, Tấm vô ý đánh rơi chiếc giày xuống nước. * Để giúp học sinh làm được dạng bài tập này, tôi đã hướng dẫn các em làm theo các bước: Bước 1: Xác định được danh từ được lặp lại trong câu văn Bước 2: Chọn đại từ chỉ ngôi thích hợp để thay thế cho danh từ đó Qua đó, học sinh có thể thay từ “ quạ” bằng đại từ “ nó” còn từ “ Tấm” bằng từ “ nàng”. Dạng 10: Xác định chức vụ ngữ pháp của một từ loại khi nó đứng ở những vị trí khác nhau trong câu văn. VD: Xác định từ loại của từ “ thật thà” trong mỗi câu sau và chỉ rõ nó giữ chức vụ ngữ pháp nào trong câu a. Bạn Mai rất thật thà. b. Tính thật thà của bạn Mai khiến ai cũng mến. 9 c. Bạn Mai ăn nói thật thà dễ nghe. d. Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của bạn Mai. * Ở dạng bài tập này, tôi hướng dẫn các em dựa vào ý nghĩa của từ để phân loại và dựa vào khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp trong câu để xác định. Từ đó các em có thể xác định được: + Thật thà thuộc từ loại tính từ + Thật thà trong câu a giữ chức vụ vị ngữ - Thật thà trong câu b giữ chức vụ định ngữ ( nó bổ xung và làm rõ nghĩa cho từ “tính”) - Thật thà trong câu c giữ chức vụ bổ ngữ ( nó bổ xung và làm rõ nghĩ cho từ “ ăn nói”) - Thật thà trong câu d giữ chức vụ chủ ngữ Dạng 11: Đặt câu với các từ loại VD: Đặt một câu có tính từ làm vị ngữ và một câu có tính từ làm chủ ngữ. Đối với dạng bài tập này, tôi hướng dẫn các em cách làm như sau: - Em phải nắm vững kiến thức về tính từ, chọn tính từ để đặt câu - Em phải nắm vững kiến thức về câu, kĩ năng đặt câu ( phải có đủ CN- VN và ý diễn đạt phải biểu cảm) Từ đó các em có thể đặt được câu như sau: - Các chú bộ đội /rất dũng cảm. CN VN - Dũng cảm/ là một trong những phẩm chất đáng quý của bộ đội cụ Hồ. CN VN Dạng 12: Tổ chức trò chơi để củng cố kiến thức từ loại Ở dạng bài này, tôi tiến hành tổ chức cho học sinh tham gia chơi với hai dạng trò chơi 1. Trò chơi thứ 1: “ Ai nhanh, ai đúng” VD: Xếp các từ sau theo từ loại đã học: màu vàng, phụ nữ, giúp đỡ, học sinh, quyến rũ, yêu thương, tình bạn, niềm vui, rực rỡ, dịu dàng, lung linh... a. Chuẩn bị: - Các băng giấy ghi từ 10 - Hai bảng phụ kẻ sẵn 3 cột: danh từ, động từ, tính từ b. Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 5 em , xếp hai hàng - Mỗi em sẽ nhặt một băng giấy gắn vào cột từ loại thích hợp. Bạn gắn xong thì em tiếp theo trong đội mới được lên chơi tiếp. Đội nào gắn nhanh và đúng sẽ thắng c. Thời gian chơi: 2 phút * Mục đích của trò chơi: Củng cố kiến thức về từ loại và rèn tư duy nhanh . 2. Trò chơi thứ hai: Điền từ VD1: Điền danh từ : Chọn từ thích hợp trong mỗi từ sau: con diều, con sóng, con tàu, con thuyền, con mắt điền vào chỗ trống trong mỗi dòng thơ dưới đây: .........................cưỡi sóng ra khơi ...................... chao lượn ngang trời hè vui ......................dừng lại sân ga Đầy vơi................hiền hòa dòng sông .........................cửa sổ tâm hồn. VD 2: Điền động từ Chọn từ thích hợp trong mỗi từ sau: vỗ, tha, nhuộm, đánh thức, dậy, rải, lay động điền vào chỗ trống trong mỗi dòng thơ dưới đây: Tiếng chim ....... lá cành Tiếng chim....... chồi xanh....... cùng Tiếng chim.......bầy ong Tiếng chim ...... nắng ......đồng vàng thơm. * Mục đích của trò chơi: Luyện tập cho học sinh cách sử dụng các từ loại đúng chỗ, đúng văn cảnh. Thông qua đó giúp học sinh thấy được tác dụng của việc dùng từ trong câu văn, câu thơ giúp cho đoạn văn, đoạn thơ hay hơn, sinh động hơn. III. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Qua việc cung cấp kiến thức cơ bản về từ loại cho học sinh và hướng dẫn các em thực hành phân chia từ loại như trên, tôi thấy: 1. Học sinh đã nắm vững về thuật ngữ “ từ loại”. 11 2. Phân biệt được các từ loại cơ bản như : Danh từ, động từ, tính từ nhanh, chính xác. 3. Biết sử dụng các từ loại trong câu văn đúng chỗ và hay. 4. Tự tin, hào hứng khi làm các bài tập dạng này. 5. Kết quả môn học và các kì thi cũng được nâng cao. Sau khi hoàn thành việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này và vận dụng nó để giảng dạy cho các em học sinh qua 4 năm học , tôi thấy chất lượng và hiệu quả của môn Tiếng Việt đã có nhiều khởi sắc: Cụ thể: + Đối với lớp chủ nhiệm: 100% các em phân biệt được từ loại + Đối với đội tuyển Tiếng Việt của trường: 100% các em vận dụng làm bài tốt và đều đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh. - Năm học 2010 - 2011: Đội tuyển Tiếng Việt 4 +5 đã đạt thành tích: Giải nhất: 10 Giải nhì: 14 Giải ba: 10 Giải KK: 6 - Năm học 2011- 2012: Đội tuyển Tiếng Việt 4 +5 đã đạt thành tích: Giải nhất: 11 Giải nhì: 19 Giải ba: 19 Giải KK: 6 - Năm học 2012 - 2013: Đội tuyển Tiếng Việt 4 +5 đã đạt thành tích: Giải nhất: 11 Giải nhì: 17 Giải ba: 8 Giải KK: 4 - Năm học 2013 - 2014: Đội tuyển Tiếng Việt 5 đã đạt thành tích: + Cấp thành phố: Giải nhất: 9 Giải nhì: 11 Giải ba: 3 + Cấp tỉnh: Giải nhì: 6 Giải ba: 2 Giải nhất: 2 C. KẾT LUẬN Bậc tiểu học là bậc học nền tảng. Vì vậy các em cần có kiến thức vững chắc về từ loại Tiếng Việt để có thể học tốt hơn về ngữ văn ở Trung học cơ sở. Là một giáo viên tiểu học, tôi đã lưu ý nghiên cứu nội dung và phương pháp 12 giảng dạy sao cho nhẹ nhàng mà hiệu quả và các hệ thống bài tập thực hành từ cơ bản đến nâng cao để giúp học sinh nắm được các kiến thức về Từ trong Tiếng Việt, vận dụng nó để đặt câu, viết văn và ứng dụng trong giao tiếp hằng ngày, cao hơn nữa là bồi dưỡng cho các em trở thành những học sinh có năng khiếu về Tiếng Việt. Đặc biệt trong quá trình giảng dạy, tôi luôn lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích các em tìm tòi và tự rút ra những kết luận cho mình. Có như vậy, các em mới nhớ kĩ, nhớ lâu những kiến thức mới khám phá và vận dụng tốt cho các dạng bài. Với kết quả nghiên cứu của mình, tôi không có tham vọng đưa ra các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách tổng thể mà chỉ xin nêu một số kinh nghiệm ít ỏi của cá nhân tôi tích luỹ được trong quá trình giảng dạy, mong muốn được cùng chia sẻ với các bạn đồng nghiệp. Rất mong được nhận ý kiến đóng góp của các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Việt Trì ngày 13 tháng 4 năm 2014 Người viết Nguyễn Thuý Hà D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Tiếng Việt lớp 4, lớp 5 2. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4, lớp 5. 3. Sách thiết kế Tiếng Việt lớp 4, lớp 5 13 4. Chuyên đề Giáo dục Tiểu học 5. Tạp chí Thế giới trong ta. 6. Bộ sách Tiếng Việt tiểu học nâng cao - NXB giáo dục. 7. Phương pháp dạy học Tiếng việt ở tiểu học - NXBĐHQGHN 1999 14 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN – KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN – KINH NGHIỆM CẤP THÀNH PHỐ ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan