S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I. TÁC GIẢ:
Họ và tên : Vũ Thế Mạnh
Ngày, tháng, năm sinh; Sinh ngày 03 tháng 10 năm 1974
Đơn vị :Trường THCS Vinh Quang Tiên Lãng Hải Phòng
Điện thoại:0313 882621
Di động: 01266.380.509
E-mail:
«
[email protected] »
II. SẢN PHẨM:
Tên sản phẩm: Hướng dãn học sinh lớp 8 giải bài toán bằng
cách lập phương trình
III. CAM KẾT
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của
cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với
một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm, tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Sở GD&ĐT
về tính trung thực của bản Cam kết này.
Tiên Thắng, ngày 3 tháng 2 năm 2009
Người cam kết
(Ký, ghi rõ họ tên)
Vũ Thế Mạnh
1
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
Vinh quang
§¬n VÞ Trêng THCS
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
DANH SÁCH CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT
TT
Tên SKKN
1
Hướng dẫn học sinh cách phân tích bài tóan dựng hình
2
Tì
m
hiể
u
Văn viết
các
bài
tóa
n
vui
Sử dụng phương pháp phân tích đi lên để giải các bài
3
toán chứng minh hình học
4
Thuộc thể
loại
Văn viết
Năm
viết
2007
2005
Văn viết
2003
5
..
...
...
...
...
...
2
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
Vinh quang
§¬n VÞ Trêng THCS
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Lý do chọn đề tài:
Là giáo viên tôi vẫn băn khoăn trăn trở trước thực tại đa số học sinh không biết cách giải
bài toán bằng cách lập phương trình là làm như thế nào?
Thứ nhất bài toán thường bị rối mù vì các câu văn dài và chứa đựng nhiều thông tin
có cả trong lý thuyết và thực tiễn một ví dụ bài toán cổ “vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36
con 100 chân chẵn. hổi có mấy gà mấy chó”.
Thì ta phải hiểu là mỗi gà có 2 chân và mỗi chó có 4 chân
Thứ hai mối quan hệ giữa các đại lượng bên trong bài toán đôi khi khó tìm ra sự
phụ thuộc đó như thế nào?
Thứ ba đơn vị đo các đại lượng đoi khi bài toán cccho không thống nhất mà khi học
sinh giải bài toán không chú ý đến việc quy đổi.
Thứ tư điều kiện nghiệm của phương trình có thể không thoả mãn yêu cầu thực tế
hoặc có nghiệm thoả mãn còn có nghiệm không thoả mãn từ đó không thể kết luận được đáp
số bài toán
Thứ năm bài toán không có cách giải quen thuộc thì học sinh rất hay nhầm lẫn mà
lúc nào cũng cần xác định được cả ẩn trung gian bằng một số cụ thể. Vì vậy khi xuất hiện
những bài toán yêu cần tìm một đậi lượng qua một vài đại lượng trung gian mà đại lượng
trung gian không thể tìm ra được kết quả cụ thể là học sinh không làm được .
Thứ sáu Những bài toán không cho ra kết quả cụ thể , đáp số là một biểu thức có
chứa chữ là học sinh rất hay lúng túng.
Thứ bảy : có những bài toán không thể giải được hoặc giải được ra hai đáp số vẫn
thoả mãn điều kiện là học sinh không kết luận được như thế nào?
Trên đây là các lý do khiến tôi trăn trở nghiên cứu tìm giải pháp để học sinh gỡ rối các
vướng mắc khi giải các bài toán dạng nay.
2- Mục đích nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm :
Với đề tài Hướng dẫn học sinh lớp 8 giải cá bài toán bằng cách lập phương trình sẽ giúp
học sinh có tư duy hương thú khi bắt gặp những dạng bài toán này . từ đó thêm yêu thích
môn toán biết gắn toán học vào đới sống thực tiễn , biết cách đưa thực tiễn vào trong bài
toán sau đó giải được bài toán rồi lại kiểm định quan thực tiễn để khẳng định tính đúng đắn
của toán học .
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
3
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
3-Kết quả cần đạt được :
Để đề tài được vận dụng cho các đối tượng học sinh thì một yêu cầu không thể thiếu đó là
phân loại được học sinh những bài toán khó chỉ để dành cho học sinh giỏi đó là bài toán ẩn
chứa nghiệm tìm được phải tính toán thông qua nhiều đại lượng trung gian .
Mỗi học sinh từ giỏi đến yếu đều có thể giải được một nửa bài toán trong sách giáo khoa mà
không cần một sự gợi ý bất kỳ nào của giáo viên .
3- Đối tượng, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu :
Các đối tượng được tôi quan tâm nghiên cứu là học sinh lớp 8, khối 9 trường THCS
Hùng Thắng và khối 8 trường THCS Vinh Quang, Một số giáo viên dạy toán khối THCS
Sách giáo khoa lớp 8 Sách bài tập. Sách bồi dưỡng học sinh giỏi toán8
PHẦN II- NỘI DUNG
1- Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm.
Có lẽ ai cũng thấy môn toán là một môn học quan trọng của khối học sinh phổ thông Vì
vậy đã là giáo viên được phân cong dạy môn toán khối lớp 8 đều lo lắng cho học sinh về
cách làm giải bài toán bằng cách lập phương trình . Song mỗi giáo viên lại ccó một cách đề
cập khác nhau về cách giúp học sinh tiếp cận tới các bài toán dạng này . Nỗi trăn trở đó đã
thôi thúc tôi tìm ra một giải pháp thích hợp nhất đó là hướng dẫn học sinh giải các bài toán
bằng cách lập phương trình .
2- Thực trạng vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm.
Thực tế kết quả mà học sinh vận dụng được các cách giải bài toán bằng cách lập phương
trình còn tồn tại nhiều bất cập mà tôi đã nhân mạnh ở trên
Cụ thể có bẳng thống kê như sau:
Lớp
8B
8C
8B
8A
15%
30%
50%
27%
Sang năm sau
Lớp
8C
8A
9D
8E
Số % học sinh 85%
79%
93%
90%
có thể giải được
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
4
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
3-Mô tả các giải pháp (Hệ giải pháp, một số biện pháp, một số ứng dụng, một số đổi
mới…) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm công việc có chất lượng, hiệu quả
hơn.
Các giải pháp mà tôi đã thực hiện như sau:
B1: Cho học sinh tự tìm tòi các bài toán thuộc khối lớp 8 mà các em có yêu cầu cần giải
B2: Yêu cầu học sinh phải thuộc được nội dung bài toán không cần nhìn vào đề bài sau đó
cho học sinh diễn đạt nội dung bài toán dưới ngôn ngữ của các em tóm tắt các đại lượng với
các con số
B3: Phát hiện các đơn vị đo của các đại lượng cần phải quy đổi như thế nào
B4: Đưa ra các bước phân tích hướng đinh của bài toán như thế nào? Có thể giải bài toán
này theo những cách nào có thể , cách nào hay ngắn đơn giản thì trình bày
B5: Nêu một vài chú ý cần tránh có thể gặp ở bài toán tương tự như thế này.
Bên cạnh các yêu cầu trên đối với học sinh tôi vẫn vận động đồng nghiệp cùng chuyên môn
áp dụng sáng kiến của tôi để kiểm định độ tin cậy và kết quả đề tài ccủa mình
3- Kết quả thực hiện: (Bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ, đối chiếu, so sánh…).
Lớp
8B
8C
8B
8A
15%
27%
30%
50%
Sang năm sau
Lớp
8C
8A
9D
8E
Số % học sinh 85%
79%
93%
90%
có thể giải được
Trên đây là một số bài toán cụ thể
Bài 1:
Nhà em ngay cạnh bến sông
Đi thuyền xuôi nước hết 5 giờ liền
Về nhà ngược nước khổ thêm
Phải đi vất vả hết đêm 10 giờ
Cánh bèo theo nước lập lờ
Xuôi khúc sông đó hết giờ bao lâu”
Trong bài toán trên học sinh thường không biết bắt đầu cách giải từ chỗ nào? Các đại
lượng trên liên quan với nhau như thế nào? gồm có những đại lượng nào xuất hiện trong bài
toán. Hướng đi của bài toán xác định như thế nào?
GV: hướng dẫn học sinh lập bảng biểu
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
5
Nước
(bèo)
Thuyền đi Thuyền đi
xuôi
ngược
tngược
= 10 h
Vận tốc
§¬nvVÞ Trêng
quang
txuôiTHCS
=5h Vinh
Sngược = S
Quãng đường
S
Sxuôi = S
Vngược=
Thời gian
t
vxuôi=
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
thị mối quan hệ các đại lượng xuất hiện
trong bài toán
B1: diễn đạt bài toán dưới ngôn ngữ văn
xuôi và bổ sung thêm các đại lượng cần Giải:
xuất hiện có liên quan đến bài tập( có thể Thời gian cánh bèo trôi hết khúc sông chính là
thừa nhận những đại lượng thực tế ngầm cho thời gian nước chảy hết khúc sông:
VD vận tốc dòng nước bắng vận tốc cánh bèo
vận tốc xuôi bằng vận tốc của thuyền đi yên
lặng cộng với vận tốc dòng nước và vận tốc đi
ngược bằng vận tốc)
t
S
Trong đó S là độ dài khúc sông
v
V là vận tốc dòng nước
v
-v
B2: liệt kê các công thức có liên quan Mà : v xu«i ng îc
2
giữa các đại lượng cần tìm và các đại
S
S
lượng đã cho (Cần tìm đại lượng trung Mặt khác: v xu«i vµ vng îc
5
10
gian nào?) Phân tích nội dung để nhanh
Nên ta có:
chóng tìm ra lời giải cho bài toán
S
2
v
S
GV: t
v
S
S
5
10
2
1
1
5
10
2
20
1
10
GV: vậy cần phải tìm các đại lượng này
như thế nào? Quãng đường đi xuôi quãng Vậy thời gian cánh bèo trôi hết khúc sông là 20h
đường đi ngược của thuyền và quãng
đường cánh bèo trôi
Sbèo =Sxuôi = Sngược
GV: Sxuôi = Sngược có thể tính bằng công
thức nào thông qua các đại lượng đã cho
Hãy biểu thị chúng
Bài 2:
Một ca nô đi xuôi dòng nước với vận tốc v xuôi đi về ngược nước với vận tốc
vngược và vận tốc dòng nước là v. Gọi độ dài khúc sông đó là S . Hãy so sánh
thời gian đi yên lặng và về khi nước yên lặng với thời gian đi xuôi và về ngược
của ca nô rồi rút ra nhận xét.
GV:Tổng thời gian đi về khi nức yêu lặng
được xác định như thế nào?
GV:Hãy biểu thị tổng thời gian di và về khi
nước yên lặng qua các đại lượng đã chọn?
Giải:
Thời gian mà ca nô đi và về khi nước yên
lặng là:
t = t ®i + t vÒ
S S 2S
(1)
v v
v
GV:Thời gian đi xuôi được biểu thị như thế Thời gian mà ca nô đi xuôi về ngược là:
nào qua các đại lượng ?
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
6
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
S
S
GV:Thời gian về ngược được biểu thị như t = t
+
2
Xu«i + t Ng îc =
v + v n íc
v - v n íc
thế nào qua các đại lượng ?
GV:Tổng thời gian đi xuôi và về ngược được
S(v + v n íc ) S(v - v n íc )
t2
+ 2
biểu thị như thế nào qua các đại lượng ?
v 2 - v 2 n íc
v - v 2n íc
GV:So sánh t1 và t2 như thế nào?
2Sv
2S
t2
v 2 - v 2n íc
GV:biến đổi biểu thức như thế nào để có thể
so sánh được hai biểu thức trên
2S
GV: Nêu chú ý các đại lượng trên đều dương Vậy : t 2 v2
v - n íc
Và v>vnước
v
v-
v 2n íc
v
(2)
v 2n íc
v
v
2S
2Sv
< 2 2
Hay :
v v - v n íc
Do v -
Vậy t1< t2
Do đó tổng thời gian đi về khi nước yên lặng
sẽ ít hơn tổng thời gian đi xuôi nước và về
ngược nước.
Bài 3:
Hai cầu thủ vừa chạy vừa chuyền bóng cho nhau trên sân vận động dài 120m.
Mỗi cầu thủ chạy đều với vận tốc 12m/s . Hãy tính quãng đường mà bóng đi
được khi hay cầu thủ bắt đầu chạy từ đầu sân đến cuối sân với vận tốc trung
bình của bóng là 25m/s.
GV: Bài toán đã cho có những đại lượng Giải:
Vậy thời gian hai cầu thủ chạy chuyển động
nào tham gia?
là:
s 120
GV: Đại lượng nào cần tìm?
t
10( s )
v
12
GV: Quãng đường mà bóng đi được tính Do hai cầu thủ chạy hết sân thì bóng ngừng
truyền Tức là thời gian mà bóng đi đúng bằng
bằng công thức nào?
thời gian mà hai cầu thủ cùng chạy.
GV: Có thể tính được các đại lượng trung Vậy thời gian mà bóng chuyển động là:10(s)
gian hay không?
Do vận tốc của bóng là 25m/s nên quãng thời
GV: Trình bày nội dung bài này như thế gian mà bóng chuyển động là:
S=v.t=25.10=250m
Vậy quãng đường bóng chuyển động là :
250m
nào?
Bài 4:
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
7
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
Một ô tô đi nửa quãng đường đầu với vận tốc 40 km/h và nửa quãng
đường còn lại với vận tốc 60 km/h tính vận tốc trung bình của ô tô trên
cả quãng đường?
GV: Cho học sinh nêu lại nội dung bài toán? Gọi vận tốc trung bình của ô tô trên cả quãng
GV: Cá đại lượng còn lại có liên quan như đường là v (km/h)
thế nào với các đại lượng đã cho ?
Khi ấy vận tốc ô tô xác định bằng công thức
v
S
t
GV:Công thức tính vận tốc trung bình được
S S
tính như thế nào?
GV:Biểu thị các đại lượng có liên quan trong Mà : t = t1 +t 2 = 2 2 S S
40 60 80 120
công thức cần tính?
S
1
GV:Rút gọn các giá trị trên thi được kết quả v tb
S
S
1
1
là bao nhiêu?
80
1
120
80 120
240
48
3 2
GV: Nêu ra các chú ý gì khi giải bài toán v tb
1
1
này?
80 120
GV: Nêu chú ý cách xác định các đại lượng
Vậy vận tốc trung bình của xe trên cả quãng
trung gian nhưng không cần tìm rõ ra giá trị
đường là 48 km/h
của giá trị trung gian đó
Bài 5:
Một người đi xe đạp trong1 giờ đầu được 20 km còn 1 h sau đi được 16 km
rồi người đó quay trở lại ngay thì sau 3 h về đến vị trí xuất phát ban đầu. Tính
vận tốc trung bình của người đi xe đạp cả quãng đường đi và về?
GV: Cách giải bài này có gì tương tự như bài Giải:
Quãng đường mà xe đi và về là:
toán trên ?
S=2.(20+16)=64 km
GV: Những đại lượng nào không thay đổi Thời gian mà ô tô vừa đi vừa về là:
trong bài toán ?
t= 1+1+3=5 (h)
GV: Quãng đường vừa đi và về có gì khác Vận tốc trung bình của ô tô là:
nhau?
v
S 64
12,8 (km/h)
t
5
GV: Vậy bài này được giải như thế nào?
GV: Nêu chú ý chưa cần chọn ẩn trước mà Vậy vận tốc trung bình của người đi xe đạp
có thể tính ngay các đại lượng trung gian vừa đi và về là 12,8 (km/h)
trước
Bài 6 :
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
8
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
Một đội công nhân là trong 20 ngày thì hoàn thành công việc. Nếu sử dụng
máy thì chỉ cần trong 5 ngày là xong công việc. Hỏi rằng cả máy và công nhân
cùng làm thì hết mấy ngày là hoàn thành công việc
GV: Trong bài toán trên có những đại lượng Gọi thời gian để cả máy và công nhân làm
nào liên quan
xong công việc là x ngày ( ĐK: x>0)
Cachs chọn ẩn cho bài toán như thế nào? Có Mỗi ngày đội công nhân là được 1/20 công
thể biểu thị được những đại lượng nào qua ẩn việc
ngay
Mỗi ngày máy là được 1/4 công việc
GV: Lập phương trình này từ dữ kiện bài Trong x ngày cả hai đội làm được là
1
1
toán cho như thế nào?
x. x
20
5
GV: Em hiểu đội công nhân là trong 20 ngày
Để
hai
đội
cùng làm xong công việc thì ta có
xong công việc thì một ngày làm được bao
phương trình
nhiêu phần của công việc
GV: Tương tự một ngày máy làm được bao
1
1
x.
nhiêu phần công việc?
20
x 1
5
x+4x=20 x=4 thoả mãn điều kiện bài
toán
GV: cho học sinh tự giải và đưa ra phương Vậy cả công nhân và máy cùng làm thì chỉ 4
ngày xong công việc
án
GV: lập phương trình nay như thế nào?
Bài 7:
Một miếng gỗ hình lập phương cạnh 1 dm được thả nổi trên mặt nước thì ngập
trong nước 0,7dm Tính trọng lượng riêng của vật biết trọng lượng riêng của
nước là 10n/dm3
GV: Cho học sinh tóm tắt nội dung bài toán Gọi trọng lượng riêng của vật là x (N/dm3)
ĐK: x>0
theo yêu càu đã cho
Khi ấy trọng lượng của vật là x.1 (N)
GV: Cho học sinh chỉ ra cácc công thức Do vật nổi trên nước lên lực đẩy ắc si mét tác
dụng vào vật đuáng bằng trọng lượng của vật
thực tế của các môn học về các đại lượng cần
lên ta có phương trình :
tìm và đại lượng đã cho?
1.x=0,7.10
x=7 thoả mãn điều kiện
GV: Theo em cần biểu thị và tìm thêm các
Vậy trọng lượng riêng của khối gỗ là
đại lượng trung gian nào?
7(N/dm3)
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
9
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
Bài 8:
Một vật nhúng ngập trong nước thì lực kế chỉ 2N khi nhúng ngập trong dầu
thì lực kế chỉ 3N
Tính trọng lượng riêng của vật? Biết trọng lượng riêng
của nước là 10(N/dm3) trọng lượng riêng của dầuc là 8(N/dm3)
GV: Trong bài này lên chọn ẩn như thế nào Gọi trọng lượng của vật là x (N)
ĐK: x>0
là thích hợp ?
Khi ấy lực đẩy ắc si mét tác dụng vào vật khi
GV: có thể chọn ẩn gián tiếp qua đại lượng
nhúng trong nước là: x-2
trung gian nào thì bài toán đơn giản hơn?
GV: Biểu thị các đại lượng này như thế nào? Thể tích của vật là :
x2
10
Qua các đại lượng đã cho và các đại lượng Khi ấy lực đẩy ắc si mét tác dụng vào vật khi
cần tìm?
x2
.8
10
GV:
nhúng trong dầu là:
Có thể lập phương trình trên như thế nào?
Mà lực đẩy ắc si mét tác dụng vào vật khi
Kết luận như thế nào về nghiệm vừa tìm nhúng trong dầu là: x-3
được
Theo bài ra ta có phương trình
GV: cho học sinh nêu một vài chú ý gặp phaỉ
trong bài toán trên ?
x2
.8=x-3 4(x-2)=5(x-3)
10
GV: Cách khăc phục bài này như thế nào?
x=7 thoả mãn điều kiện bài toán
Thể tích của vật là: (7-2)/10=0,5 dm3
Trọng lượng riêng của vật là
d=7/0,5=14(N/dm3)
Bài 9: Toán vui
Yêu nhau cau sáu bổ 3
Ghét nhau cau sáu bổ ra làm 10
Số người đếm đủ 80
Câu 15 quả hỏi người ghét yêu?
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
10
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
GV: Cho học sinh nêu nội dung bài toán
Em hiểu các con sô trên có ý nghĩa như thế
nào?
Câu sáu là cau như thế nào?
GV: ta phải hiểu mỗi người được ăn mấy
miếng cau?
GV: Số miếng cau bổ ra và số người phải
như thế nào?
GV: Số cau bổ 3 chính bằng số người nào?
GV: Số cau bổ 10 chính bằng số người nào?
N¨m häc 2008-2009
Gọi số người yêu là x người ĐK x là số tự
nhiên x<80
Khi ấy số người ghét là ; 80-x
Số miếng cau bổ 3 chính bằng số người yêu .
Nên số quả cau bổ 3 là
Nên số quả cau bổ 10 là
ẩn như thế nào?
80 x
10
Do số cau bổ 34 và số cau bổ 10 là 15 quả
nên ta có phương trình :
x 80 x
+
=15
3
10
GV: Cách chọn ẩn cho bài toán như thế nào?
GV: Có thể biểu thị các đại lượng còn lại qua
x
3
10x +240-3x=450
7x=210 x=30 thoả mãn điều kiện bài
toán
Vậy số người yêu là 30 người
Số người ghét là: 80-30=50 người
Bài 10 Toán vui
“ Cách tường nghe tiếng nói đông đông
Cô cậu bàn nhau chuyện vợ chồng
2 nam một nữ thừa 7 nữ
1 nam 2 nữ 4 nam không
Hỏi rằng trong số đám đông
Mày râu mấy cậu ? Má hồng mấy cô?
GV: Cho học sinh diễn đạt lại nội dung bàn Gọi số bạn nam trong nhóm là x ( người)
ĐK : x>0
toán dưới dạng văn xuôi . Khai thác
x
triệt để các đại lượng ngầm cho và đại Khi ấy số bạn nữ là 7
2
lượng trung gian cần biểu thị qua ẩn
Do 1 nam ghép với 2 nữ thừa 7 nữ nên ta có
Trong bài toán đa số học sinh không thể biểu phương trình :
thị được đại lượng còn là qua đại lượng �x 7 �: 2 x 4
�x
�
� 7 � 2 x 4
�
�
�2
�
�2
�
ban đầu?
HS: Cách chọn ẩn như thế nào? Ý nghĩa của x+14=4x-16
x=10 thoả mãn điều kiện bài toán
từng câu văn trong bài toán đưa ra?
Vậy số bạn nam là 10 người
10
GV: cho học sinh nêu cách giải bài toán ?
Vậy số bạn nữ là : 7 =12 người
2
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
11
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
Trên đây là 10 bài toán cụ thể mà tôi lựa chọn ra với cá câu hỏi gợi mở và hướng dẫn học
sinh tìm tòi khám phá lời giải. Mỗi bài toán thể hiện một yêu ầu mà học sinh hay mắc
phải không thể nhận dạng được . từng bài toán khác nhau có nhứng cách giải khác
nhau . Song ta vẫn có thể tìm ra các nét chung của từng loại và nhóm chúng lại để học
sinh tiện quan sát và nắm được cách giải nhanh nhất.
Hệ thống câu hỏi xây dựng nên các bước phân tích mục đích chính cũng là để học sinh
hiểu hết ý nghĩa thực tiễn của toán học . Kết quả của bài toán giải ra phải tồn tại thực
trong đời sống . Nếu kết quả đó không thoả mãn yêu cầu thực tế thì ẩn tìm được đó
không thể là đáp số của bài toán . Với cách hướng dẫn như vậy tôi đã thu hút được học
sinh say sưa giải các bài toán bằng cách lập phương trình đặc biệt là các em học sinh
giỏi còn sưa tầm trên sách báo bạn bè các bài toán đầy hấp dẫn để chia sẻ cho các nhóm
bạn cùng làm. Điều này chứng tỏ để tài của tôi là một mảng rất nóng cần được đề cập
đến mọi giáo viên để nhanh chóng áp dụng rộng rãi.
PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1-
Những đánh giá cơ bản nhất
Nội dung của đề tài mang nhiều tính cấp thiết mà bất kỳ một giáo viên dạy môn toán
khối 8 đều băn khăn trăn trở để nghiên cứu tìm giải pháp tháo gỡ giúp học sinh tìm
được hứng thú và niềm say mê khi giải các bài toán bằng cách lập phương trình , áp
dụng cho cả các môn học khoa học tự nhiên như lý hoá sinh
Ý nghĩa của đề tài được áp dụng rộng rãi cho cả các học sinh khối 8 trở lên . Có thể
sử dụng để giải các bài toán thực tiễn đòi hỏi.
Hiệu quả của đề tài đã giúp học sinh tăng hứng thú và say mê khi học môn toán . Tỷ
lệ học sinh có thể giải một nửa các bài tập SGK là 100%
2-Các khuyến nghị được đề xuất từ SKKN.
- Đề xuất của tôi là các giáo viên được phân công dạy toán 8 cần nghiên cứu và vận dụng
thử SKKN này của tôi để từng bước nâng cao hiệu quả trong giảng dạy phần toán này.
- Các bài thi kiểm tra của học sinh trong năm lớp 8 và lớp 9 cần có một bài tập giải bằng
cách lập phương trình
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
12
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
N¨m häc 2008-2009
PHẦN IV- TÀI LIỆU THAM KHẢO (NẾU CÓ)
STT, Chức danh khoa học và họ tên tác giả: Tên tài liệu tham khảo, Tên nhà xuất bản, Năm
xuất bản.
------------------------- * ----------------------Sách giáo khoa toán lớp 8 tập 2
Sách bài tập toán 8
Sách nâng cao toấn 8
Sách Em muốn giỏi toán
MỤC LỤC
Phần (chương, mục): Nội dung – Trang
Ngêi thùc hiÖn : Vò thÕ M¹nh
13
§¬n VÞ Trêng THCS Vinh quang