ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HOÀNG QUỐC VIỆT
HƯỚNG DẪN CHO KHÁCH DU LỊCH KHIẾM THÍNH
BẰNG NGÔN NGỮ KÝ HIỆU HOA KỲ
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC
Hà Nội, 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
HOÀNG QUỐC VIỆT
HƯỚNG DẪN CHO KHÁCH DU LỊCH KHIẾM THÍNH
BẰNG NGÔN NGỮ KÝ HIỆU HOA KỲ
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN ĐỨC THANH
Hà Nội, 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Hoàng
Quốc Việt. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng Khoa học Khoa Du lịch
học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn.
Tác giả luận văn
Hoàng Quốc Việt
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
v
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: KHÁCH DU LỊCH KHIẾM THÍNH VÀ NGÔN NGỮ KÝ
12
HIỆU HOA KỲ
1.1 Khách du lịch khiếm thính
12
1.1.1 Người khiếm thính
12
1.1.2 Khách du lịch khiếm thính
27
1.2 Ngôn ngữ ký hiệu Hoa Kỳ (ASL)
28
1.2.1 Thuật ngữ
28
1.2.2 Lịch sử hình thành
28
1.2.3 Đối tượng sử dụng
30
1.2.4 Cấu trúc
30
1.2.5 Tài liệu học tập
35
1.3 Vai trò của ngôn ngữ ký hiệu Hoa Kỳ trong hoạt động hướng dẫn cho
36
khách du lịch khiếm thính
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN
39
2.1 Những yêu cầu chung
28
2.1.1 Thái độ của HDV và những người cùng phục vụ
40
2.1.2 Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ ký hiệu
40
2.1.3 Chuẩn bị trước chuyến đi
42
2.2 Tổ chức đón tiếp
42
2.3 Tổ chức phục vụ lưu trú, ăn uống
45
2.3.1 Giúp đỡ khách làm thủ tục check-in
45
2.3.2 Thanh toán và làm thủ tục rời khách sạn (check-out)
47
2.3.3 Tổ chức phục vụ ăn uống
48
2.4 Tổ chức hướng dẫn tham quan
52
2.5 Tổ chức các hoạt động khác
58
2.5.1 Mua sắm
58
ii
2.5.2 Giao lưu, gặp mặt
60
2.6 Tổ chức tiễn khách
62
2.7 Xử lý các tình huống khẩn cấp
64
2.7.1 Các tình huống liên quan tới sức khỏe
64
2.7.2 Các tình huống liên quan tới an ninh, an toàn
66
2.8 Bài thuyết minh
68
2.8.1 Khung bài thuyết minh
69
2.8.2 Bài thuyết minh Văn Miếu
70
2.8.3 Bài thuyết minh Văn Miếu bằng ASL
75
2.8 Những khó khăn thường phải trong quá trình tổ chức hướng dẫn
75
2.8.1 Quản lý, chăm sóc đoàn khách
75
2.8.2 Giao tiếp bằng ASL
77
2.8.3 Sử dụng trang thiết bị hỗ trợ
77
2.8.4 Xử lý các tình huống khẩn cấp
78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG HOẠT
80
ĐỘNG HƯỚNG DẪN
3.1 Nguyên tắc chung
80
3.2 Đào tạo ngôn ngữ ký hiệu Hoa Kỳ
84
3.3 Đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn cho người khiếm thính
86
3.4 Xây dựng hệ thống hỗ trợ tiếp cận cho khách du lịch khiếm thính
88
3.4.1 Tại các cơ sở lưu trú, ăn uống
88
3.4.2 Trên phương tiện vận chuyển du lịch
91
3.4.3 Tại các điểm tham quan, vui chơi giải trí
92
3.4.4 Các thiết bị hỗ trợ cá nhân
94
3.5 Đa dạng hóa sản phẩm du lịch
96
3.6 Khảo sát ý kiến khách hàng
98
KẾT LUẬN
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ASL
Ngôn ngữ ký hiệu Hoa Kỳ
HDV
Hướng dẫn viên
NNKH
Ngôn ngữ ký hiệu
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Giao diện danh bạ web về người khiếm thính toàn cầu
16
Hình 1.2 Giao diện trang Diễn đàn “alldeaf.com”, mục Du lịch
16
Hình 1.3 Giao diện trang Web DRD Vietnam.com “Chương trình hội thảo:
17
Cộng đồng người điếc phấn đấu vươn lên”
Hình 1.4 Một số phương tiện giao tiếp thường xuất hiện trong
20
quá trình giao tiếp của người khiếm thính
Hình 1.5 Nét mặt trong câu hỏi
33
Hình 1.6 Nét mặt trong câu hỏi “Có-Không”
33
Hình 1.7 Nét mặt trong câu hỏi có từ để hỏi
34
Hình 1.8 Ký hiệu thời quá khứ
34
Hình 1.9 Ký hiệu thời tương lai
35
Hình 1.10 Bảng chữ cái và chữ số ASL
35
Hình 3.1 Một loại chuông báo cháy có đèn chớp tắt
89
Hình 3.2 Biển báo sơ tán khách dành cho nhân viên
90
Hình 3.3 Một băng rôn viết bằng ASL
91
Hình 3.4 Thiết bị báo khói, báo cháy có kèm đèn chớp
92
Hình 3.5 Gợi ý một biển báo TT hướng dẫn thông tin cho người tàn tật
93
Hình 3.6 Khu vực quan sát dành cho người tàn tật
93
Hình 3.7 Cửa phòng chiếu phim có hệ thống hỗ trợ cho người khiếm thính
94
Hình 3.8 Thiết bị “đồng hồ báo rung, có đèn chớp”
95
Hình 3.9 Thiết bị “đồng hồ đeo tay có báo rung”
95
Hình 3.10 Thiết bị “tấm báo rung đặt trên giường hoặc dưới gối”
96
Hình 3.11 Logo công ty M.G.L.Q. Deaf Tour Assistance
97
Hình 3.12 Logo công ty “Passages Deaf Travel”
97
Hình 3.13 website của công ty “Passages Deaf Travel”
98
Hình 3.14 Một chương trình du lịch tàu biển cho người khiếm
98
thính do “Passages Deaf Travel” thực hiện
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế xã hội vượt bậc của loài người trong những thế
kỷ qua kéo theo nhiều hệ quả tích cực mà một trong số đó là sự phát triển
của hoạt động du lịch. Từ chỗ là thú chơi xa xỉ dành cho giới thượng lưu,
du lịch giờ đây trở thành hoạt động phổ quát của mọi người trong xã hội.
Từ chỗ là một hoạt động xã hội đơn thuần, du lịch trở thành một ngành
kinh tế hàng đầu của nhiều quốc gia, là động lực thúc đẩy nhiều nền kinh
tế. Lượng du khách và thu nhập từ du lịch của các quốc gia tăng mạnh mẽ
trong suốt thế kỷ qua theo thống kê của của Tổ chức Du lịch Thế giới là
minh chứng cho nhận định đó.
Hoạt động du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống
con người hiện đại. Nó có mối quan hệ tương tác đặc biệt với nhiều mặt
của xã hội. Du lịch giúp con người nâng cao sức khỏe, tăng cường nhận
thức về thế giới, giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, nhóm người, góp phần
vào bảo vệ hòa bình chung toàn cầu, phát triển kinh tế, văn hóa các quốc
gia, vùng miền…Và chính vì những ích lợi đó, du lịch cũng góp phần vào
việc giúp cho con người bình đẳng hơn trước những quyền mà tạo hóa đã
ban cho họ.
Xu thế xã hội hóa thành phần du khách là một trong số những xu thế
phát triển của du lịch ngày nay. Ngày càng có nhiều nhóm người, nhiều
tầng lớp trong xã hội tham gia du lịch. Đó là xu hướng tất yếu bởi sự phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội giúp cho con người được giải phóng, có
nhiều thông tin hơn kích thích họ tìm hiểu về thế giới theo nhiều chiều
khác nhau. Trong những thành phần du khách ngày càng đa dạng tham gia
1
vào hoạt động du lịch hiện nay, chúng ta cần phải kể đến những người tàn
tật như một thành phần không thể thiếu của hoạt động du lịch.
Người tàn tật, theo Pháp lệnh Người tàn tật Việt Nam không phân
biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ
phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau,
làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập
gặp nhiều khó khăn. [1, 24]
Trong xã hội hiện đại, mọi người đều có quyền bình đẳng và được
hưởng những lợi ích chung mà xã hội tạo ra. Những người tàn tật hiển
nhiên được hưởng những lợi ích đó như những người bình thường khác.
Họ cũng có nhu cầu đi lại, giao lưu, gặp gỡ, trao đổi, học tập, thư giãn…
Hoạt động du lịch là hoạt động thỏa mãn những nhu cầu đó của họ. Với tư
cách là một con người, họ được quyền hưởng những dịch vụ du lịch như
những người không tàn tật. Các Công ước quốc tế và chính sách của các
quốc gia trong đó có Việt Nam đều thừa nhận và khuyến khích hoạt động
của người tàn tật.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhận thức về vai trò
của người tàn tật trong xã hội, người tàn tật dần được quan tâm đúng mức
và tham gia vào nhiều hoạt động cộng đồng hơn. Du khách là những người
tàn tật giờ đây không phải là khách hàng xa lạ trong những chương trình
du lịch của các hãng lữ hành trên thế giới.
Trong những năm gần đây, nhiều tài liệu quốc tế sử dụng thuật ngữ
“Du lịch tiếp cận được” (Accessible tourism) để chỉ loại hình du lịch mà
các dịch vụ cũng như phương tiện, trang thiết bị hướng tới đối tượng người
tàn tật, giúp cho người tàn tật tiếp cận, sử dụng các dịch vụ dễ dàng hơn.
2
Thành phần những người tàn tật đi du lịch vì vậy cũng trở nên đa
dạng: những người bị khuyết tật vận động (tay, chân…), khuyết tật giác
quan (thị giác, thính giác…), khuyết tật giao tiếp (diễn đạt ngôn ngữ),
khuyết tật trí tuệ, tâm thần, khuyết tật ẩn (khó thở, bệnh tim, huyết áp
cao)…
Thông thường, khi nhắc tới khách du lịch tàn tật, người ta nghĩ ngay
tới những người ngồi xe lăn. Trên thực tế đó chỉ là một trong những đối
tượng du khách tàn tật, ngoài ra còn có du khách khiếm thính, du khách
khiếm thị, du khách có những khuyết tật ẩn khác…
Khách du lịch là người khiếm thính (nếu không có các khuyết tật
khác) là đối tượng dễ dàng tham gia hầu hết các hoạt động du lịch mà ít bị
những rào cản về kỹ thuật vì phần lớn họ có khả năng tự làm được mọi
việc như những người không tàn tật. Đặc điểm nổi bật của đối tượng này
là khó tiếp cận với các nguồn âm thanh nên trong các hoạt động giao tiếp
cũng như du lịch họ cần một phương thức giao tiếp khác với ngôn ngữ nói
– ngôn ngữ kí hiệu (ngôn ngữ cử chỉ).
Trong các dịch vụ của ngành du lịch, dịch vụ hướng dẫn là một dịch
vụ đặc thù, không thể thiếu được trong các chương trình du lịch, tham
quan. Nó giúp cho du khách có thêm thông tin, khám phá sự khách biệt
của điểm đến đồng thời giúp cho du khách hưởng thụ các dịch vụ khác
một cách trôi chảy. Dịch vụ hướng dẫn có thể theo suốt chương trình du
lịch và được thực hiện bởi các hướng dẫn viên tuyến, hướng dẫn viên điểm
và nó chiếm một phần thời lượng không nhỏ trong chương trình. Trong
suốt quá trình hướng dẫn và phục vụ, hướng dẫn viên cung cấp, trao đổi
nhiều loại thông tin cho du khách. Với tầm quan trọng như vậy, việc
hướng dẫn cho khách du lịch khiếm thính bằng ngôn ngữ của họ (ngôn
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Ngọc Bình (2001), Quyền con người và người tàn tật, Nxb Lao
động - Xã hội.
2. Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh (1996), Tâm lý và nghệ thuật
giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch, Nxb Thống Kê.
3. Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng Chương (2000), Giáo trình Hướng dẫn
du lịch, Nxb Thống Kê.
4. Đinh Trung Kiên, Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chương (2006), Giáo trình Quản trị
kinh doanh lữ hành, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Cao Xuân Mỹ, Nguyễn Minh Hùng (2005), Từ điển ký hiệu giao tiếp
của người khiếm thính (phần mềm), Nxb Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh.
7. Trần Đức Thanh (2002), Nhập môn khoa học du lịch, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2006), Đại cương về giáo dục trẻ khiếm thính,
Nxb Đại học Sư phạm.
9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, (2005), Luật Du lịch (Song ngữ
Việt - Anh), Nxb Chính trị quốc gia.
Tiếng Anh
10. Apec tourism working group (2003), Best practices in tourism
accessibility for travellers with restricted physical ability.
11. Buhalis, E. Michopoulou & G. Miller (2005), Accessibility market and
stakeholder analysis, OSSATE.
103
12. Carol Neidle, Robert G. Lee (2005), The syntacnic organization of
American sign language, Report No.12 ASL Linguistic Research
Project.
13. Darcy Simon (2005) Disability and Tourism: A Bibliography. Online
Bibliography No. 7, School of Leisure, Sport and Tourism, University
of Technology, Sydney, Lindfield, NSW
14. Davide Catena (2005), Promotion and marketing of accessible tourism
products, European Commission.
15. Clayton Valli (2006), The Gallaudet Dictionary of American Sign
Language, Jill Porco.
16. Mickey Flodin (1996), Signing everyday phrases, A Perigee Book.
17. NSW Anti-Discrimination Board (2001), Deaf access to conference,
EQUALtime.
18. Stumbo, N.J & Pegg, S. (2005), Travellers
and tourists with
disabilities: A matter of Priorities and Loyaltie, TRI Vol. 8.
19. Susan Shelly, Jim Schneck (1998), The Complete Idiot's Guide To
Learning Sign Language, Alpha books.
20. Westcott, Jacqueline (2004), Improving Information on Accessible
Tourism for Disabled People, European Commission.
Internet:
21. http://www.aslpro.com/
22. http://en.wikipedia.org/wiki/American_Sign_Language
23. http://gupress.gallaudet.edu/
24. http://www.deafsa.co.za/htm/deafculture.htm
25. http://www.deafzone.com/welcome/index.html
26. http://www.handspeak.com/
104
27. http://www.lifeprint.com/asl101/pages-layout/grammar.htm
28. http://www.nguoikhuyettat.org/
29. http://www.sign-n-tours.com/
30. http:// www.ykhoanet.com/yhocphothong/taimuihong/17_073.htm
105
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -