Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Human computer interaction...

Tài liệu Human computer interaction

.DOC
62
295
91

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài: Trong tiến trình đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã dành sự quan tâm đặc biệt của mình vào xoá đói, giảm nghèo. Mục tiêu này đang thực hiện bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ, trong những năm qua cùng với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng: Nền kinh tế tiếp tục phát triển, xã hội ổn định, quan hệ ngoại giao mở rộng, tạo được những tiền đề cơ bản để đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước. Song cùng với quá trình phát triển đó, bên cạnh sự tăng thu nhập của số đông dân cư vẫn tồn tại một bộ phận người nghèo khổ. Mặt khác, do tác động của cơ chế thị trường, sự tăng trưởng kinh tế thường đi đôi với sự phân hoá giàu nghèo, khoảng cách giàu nghèo ngày càng rõ rệt và có xu hướng ngày càng gia tăng. Trước thực trạng đó đã đặt ra nhiều nhiệm vụ đối với Đảng và Nhà nước bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước còn phải quan tâm tới công cuộc xoá đói giảm nghèo (XĐGN). Giải quyết vấn đề nghèo đói là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Tại Hội nghị đánh giá Chương trình Mục tiêu quốc gia về XĐGN tháng 10 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ khẳng định: “Xoá đói giảm nghèo là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài của Đảng, Nhà nước và toàn dân, là trách nhiệm xã hội của mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ chức; nó thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Xoá đói giảm nghèo có ý nghĩa kinh tế xã hội, chính trị và nhân văn sâu sắc”. Nhằm cụ thể hóa chủ trương này của Đảng và Nhà nước, thời gian qua các Bộ, Ngành đã trình Chính phủ ban hành một hệ thống cơ chế, chính sách và giải pháp để giúp người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ sản xuất và các dịch vụ xã hội cơ bản, để tạo cho họ có cơ hội thuận lợi tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo và trở nên khá giả, giàu có. Một trong những chính sách và giải pháp quan trọng đó là chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Ngày 04 tháng 10 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/QĐTTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Với mục đích khắc phục những tồn tại về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, thúc đẩy quá trình hiện đại và lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay; đồng thời nhằm tập trung và quản lý thống nhất những chương trình tín dụng ưu đãi, phối hợp lồng ghép có hiệu quả những dự án hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển thị trường lao động. Xuất phát từ yêu cầu thực tế này, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH nói riêng. - Phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo trong giai đoạn 2006 - 2009 tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Giao Thuỷ (PGD NHCSXH). - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ - Phạm vi nghiên cứu: Tín dụng đối với hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng. - Phương pháp duy vật lịch sử được áp dụng khi xem xét đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ có gắn với các điều kiện lịch sử nhất định. - Phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu: Đó là phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp kết hợp với quan sát thực tế để làm rõ đề tài nghiên cứu. 5. Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Giao Thuỷ Bài viết của em còn nhiều thiếu xót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH 1.1 Đói nghèo và sự cần thiết phải giảm đói nghèo 1.1.1 Đói nghèo và hậu quả của đói nghèo 1.1.1.1. Khái niệm người nghèo: Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người về: ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thoả mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia. Tại Hội nghị về chống đói nghèo do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục tập quán ấy được xã hội thừa nhận”. Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith thì cho rằng: “ Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức”. Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội tổ chức tại Copennhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Người nghèo là Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu của người nghèo: - Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu dành cho con người. - Có mức thu nhập thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. - Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. * Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo: Đói nghèo do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể chia đói nghèo thành những nguyên nhân sau: - Nhóm nguyên nhân do chủ quan của người nghèo: + Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. + Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung, tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện thông tin, con cái thất học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh dẫn đến năng suất thấp, không hiệu quả. + Do sinh đẻ nhiều, sức khoẻ yếu, không đủ sức làm kinh tế. Bình quân nhân khẩu lớn nhưng lao động ít. + Đất đai canh tác ít, thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng, mắc các tệ nạn xã hội. Mặt khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị goá phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khoẻ có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc. + Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh… Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn mà hàng hoá của họ sản xuất ra thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hoá giảm sút do lưu thông không kịp thời. - Nhóm nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính sách trong giáo dục - đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh, định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế… - Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội: Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo, ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh để lại, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất. * Những đặc trưng cơ bản của hộ nghèo: - Đặc trưng cơ bản và dễ nhận diện nhất đó là hộ gia đình nghèo thường thiếu việc làm. - Người nghèo đa phần là những nông dân sống ở các vùng nông thôn, cơ bản họ vẫn còn tư liệu sản xuất như ruộng đất. Nhưng họ thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất. - Đa số người nghèo có trình độ học vấn thấp, bị hạn chế về khả năng tiếp cận kỹ năng, kỹ thuật sản xuất tiên tiến và những thông tin thị trường. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Những hộ nghèo thường rất dễ bị tổn thương bởi những biến cố khách quan mang tính thời vụ hoặc những biến động bất thường xảy ra. - Các hộ nghèo thường có nhiều con hoặc có ít lao động trong gia đình, chịu những áp lực lớn về chi phí y tế, giáo dục, phải tốn kém nhiều để giữ gìn, nâng cao nguồn nhân lực. - Các hộ nghèo thuộc dân tộc ít người thường chịu nhiều bất lợi do bị tách biệt về mặt địa lý và về mặt xã hội. - Những hộ nghèo ở thành thị đa phần là những người thất nghiệp hoặc có những việc làm không ổn định. - Hộ nghèo ở các vùng nông thôn có một số rơi vào tình trạng không có đất do phải cầm cố, cho thuê hoặc bán để chi tiêu vào những lúc khó khăn, thiếu thốn trong cuộc sống và cũng có rất nhiều hộ nghèo có ít đất đai. 1.1.1.2. Hậu quả của đói nghèo: - Cản trở tăng trưởng kinh tế: nghèo đói ăn không đủ, vốn sản xuất không có dẫn đến thất nghiệp, không có thu nhập làm cho kinh tế của toàn xã hội không phát triển. - Kìm hãm phát triển con người: nghèo đói làm cho các em nhỏ không có điều kiện cắp sách tới trường dẫn đến mù chữ, trình độ học vấn thấp không đủ kiến thức để đáp ứng yêu cầu sản xuất của nền kinh tế mới, gây cùng cực cho người nghèo. - Bất bình đẳng xã hội: quy luật từ sự đói nghèo dẫn đến hậu quả hết sức nghiêm trọng nó đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội, hố ngăn cách giầu nghèo ngày càng tăng, phát sinh tệ nạn cho vay nặng lãi và bán sản phẩm trước kỳ thu hoạch của các hộ nông dân. - Phá huỷ môi trường: từ nghèo đói con người sẽ huỷ hoại và khai thác rừng bừa bãi làm ô nhiễm môi trường sinh thái. - Nguy cơ mất ổn định xã hội và phát triển bền vững: thiếu vốn, thiếu việc làm nảy sinh các tệ nạn xã hội, bệnh tật phát triển, gia tăng buôn lậu, tham nhũng, hối lộ… Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 * Thực trạng hộ nghèo ở Việt Nam: - Chuẩn mực phân loại hộ nghèo đói: Chuẩn nghèo (hay còn gọi là ngưỡng nghèo hoặc tiêu chuẩn nghèo) là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là người nghèo khi mức sống của họ được đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn một mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập (hoặc chi tiêu) ở trên chuẩn này là người không nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của chính phủ tới nghèo đói; cho phép so sánh nghèo đói theo thời gian; tạo điều kiện so sánh với các nước khác và giám sát chi tiêu xã hội theo hưóng có lợi cho người nghèo. Ngoài ra còn định hướng chính sách hướng vào người nghèo để cải thiện vị thế của họ như: xây dựng các chính sách hỗ trợ người nghèo theo các nguyên nhân nghèo đói khác nhau, xây dựng các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo vùng, tình trạng việc làm, văn hoá, giới tính. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thước đo khác nhau, tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà các quốc gia có thể lựa chọn để sử dụng cho mình phương pháp xác định cho phù hợp. Chỉ tiêu đánh giá về đói nghèo của Việt Nam là lấy thu nhập bình quân đầu người một tháng (hoặc năm) được đo bằng giá trị hay hiện vật quy đổi bằng lương thực (gạo) để đánh giá. + Thực trạng xác định chuẩn nghèo của nước ta thời kỳ 2001-2005: Trong những năm qua, Việt Nam tồn tại song song một số phương pháp xác định chuẩn nghèo phục vụ các mục đích khác nhau. Đó là cách xác định chuẩn nghèo và hộ nghèo của Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới. Cụ thể như sau: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Vùng đô thị là 150 nghìn VNĐ/tháng/người (1,8 triệu VNĐ/năm,/người). Vùng nông thôn đồng bằng là 100 nghìn VNĐ/tháng/người (1,2 triệu VNĐ/năm/người). Vùng nông thôn miền núi là 80 nghìn VNĐ/tháng/người (0,96triệu VNĐ/năm/người). + Chuẩn nghèo mới áp dụng cho Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010: Điểm nổi bật trong viêc xây dựng chuẩn nghèo mới thời kỳ 2006 – 2010 là đã thống nhất về khái niệm, nội dung và phương pháp xác định chuẩn nghèo giữa các cơ quan có liên quan, đặc biệt là Bộ lao động thương binh xã hội và Tổng cục thống kê. Chỉ sử dụng một chuẩn nghèo quốc gia duy nhất và từng bước tiếp cận phương pháp xác định của quốc tế để tạo điều kiện cho việc hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực XĐGN. Cụ thể giai đoạn từ năm 2006 - 2010 quy chế quy định như sau: Đối với khu vực thành thị: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 250.000 đồng. Đối với khu vực nông thôn: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 200.000 đồng. - Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam: Thành tựu của quá trình đổi mới đã ảnh hưởng ngày càng sâu rộng tới mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của đất nước đã đưa nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội và bước vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tiến tới phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy, Việt Nam vẫn là một trong những nước nghèo, nhiều chỉ tiêu kinh tế bình quân đầu người còn ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Phần lớn hộ nghèo tập trung ở nông thôn (chiếm 80% số hộ nghèo là các hộ nông dân) và thường rơi vào các nhóm hộ độc canh cây lúa, sản xuất tự cung tự cấp, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu lao Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 động, thiếu việc làm hoặc việc làm kém hiệu quả, thu nhập thấp, không có khả năng tích luỹ để tái sản xuất giản đơn. Việt Nam thuộc nhóm các nước nghèo của thế giới, tỷ lệ hộ đói nghèo khá cao. Nếu tính theo chuẩn đói nghèo của Việt Nam năm 2002 còn khoảng 2,4 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14% tổng số hộ toàn quốc. Theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 thì tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 22% tương đương với 4 triệu hộ nghèo. - Đặc điểm cơ bản người nghèo ở Việt Nam: Những người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với những khách hàng khác thể hiện: + Những người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp thường bó gọn trong làng, xã… + Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo ra được sản phẩm hàng hoá và đối tượng sản xuất kinh doanh thường hay thay đổi. + Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hoá của người nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng. Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở ngại, người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những ngành nghề thủ công, buôn bán nhỏ. Do vậy, nhu cầu sử dụng vốn của người nghèo mang tính thời vụ. 1.1.2. Sự cần thiết phải giảm đói nghèo: Ngày nay, thế giới đã và đang phát triển ở đỉnh cao chưa từng có trong lịch sử gắn liền với một nền văn minh rực rỡ. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại đói, nghèo Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 mang tính toàn cầu. Theo ước tính của Ngân hàng thế giới, hiện nay có hơn 1 tỷ người trên hành tinh còn sống trong nghèo đói với mức thu nhập bình quân đầu người dưới 1USD một ngày và trên 2 tỷ người có mức thu nhập dưới 2USD một ngày. Với những nước chậm phát triển, đói, nghèo đang là vấn đề nhức nhối, một thách thức lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đói, nghèo không những chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà còn liên quan đến nhiều vấn đề chính trị, văn hoá, xã hội và tính nhân đạo trong cuộc sống. Nghèo cũng là sự phản ánh tình trạng của sự bất công, bất bình đẳng trong xã hội, biểu hiện ra ở phân tầng xã hội, phân hoá giai cấp và phân cực xã hội. Trong giai đoạn hiện tại thương mại hoá toàn cầu là xu hướng phát triển của kinh tế thế giới, trong kinh tế thương mại qui luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn quá trình phát triển không đều, càng làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân cư trong một quốc gia, giữa các quốc gia với nhau và các châu lục. Qua kinh nghiệm của một số nước cho thấy, khi kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao bao nhiêu nếu không giải quyết các vấn đề xã hội như: công bằng trong phân phối, chống tình trạng bóc lột thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc và dễ có nguy cơ dẫn đến xung đột. Điều đó được thể hiện rõ nét và trực tiếp ở bức tranh ảm đạm của thế giới về tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, về tốc độ tăng thu nhập không đều của các cá nhân và các nhóm dân cư, cũng như các giai cấp trong xã hội (giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột). Khoảng cách về mức thu nhập của người nghèo so với người giàu ngày càng có xu hướng dãn rộng ra đang là vấn đề có tính toàn cầu. Chính vì thế, cho nên công cuộc xoá đói giảm nghèo đối với mọi quốc gia luôn đóng một vai trò cần thiết và quan trọng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Vì thế trong giai đoạn hiện nay hầu hết các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển, mặc dù dưới những thể chế chính trị khác nhau nhưng đều có mục tiêu làm cho quốc gia mình, dân tộc mình giàu có hơn. Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nhất là các quốc gia nghèo càng có yêu cầu bức Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thiết hơn. Vì chính bản thân việc đói, nghèo là một bất lợi lớn cho việc phát triển kinh tế. Nhưng nếu phát triển kinh tế thiếu bền vững và thực hiện chính xã hội thiếu công bằng thì sẽ dẫn đến việc tỷ lệ nghèo tăng lên đáng kể. Tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện để giảm thiểu sự nghèo khó của một quốc gia. Thực tế trong vòng một trăm năm trở lại đây, tỷ trọng phát triển kinh tế thế giới tăng lên với tốc độ cao gấp nhiều lần so với các thế kỷ trước đó, nhưng tỷ lệ người nghèo cũng tăng lên không ít. Đã có hơn một tỷ người sống trên trái đất này là nghèo khó. Do vậy, trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế phát triển, các quốc gia đều quan tâm đến việc giảm thiểu sự đói, nghèo. Đói, nghèo thường là nguyên nhân xảy ra bất ổn định xã hội, xung đột giai cấp, xung đột chính trị. Là nhân tố tác động ngược lại quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, hầu hết các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển, mặc dù có những thể chế chính trị xã hội khác nhau nhưng đều có mục tiêu chung đó là làm thế nào để giảm thiểu tình trạng đói, nghèo, ổn định xã hội, tăng trưởng kinh tế, làm cho quốc gia mình, dân tộc mình giàu có hơn. Xoá đói giảm nghèo đóng một vai trò quan trọng cần thiết. Hơn nữa, trong tiến trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo có mối quan hệ biện chứng. Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo. Ngược lại giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững. Tuy nhiên trong mối quan hệ này, giảm nghèo vẫn là yếu tố chịu sự chi phối, phụ thuộc vào yếu tố tăng trưởng kinh tế. 1.2. Hiệu quả tín dụng của NHCSXH đối với hộ nghèo: 1.2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội: 1.2.1.1. Tổ chức, bộ máy, mục tiêu hoạt động của NHCSXH: * Tổ chức của NHCSXH gồm: - Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Có 64 chi nhánh đặt tại 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có Sở giao dịch và Trung tâm đào tạo đặt tại Hà Nội. - Có gần 600 đơn vị NHCSXH cấp huyện thuộc 64 tỉnh, thành phố trong cả nước. - Có hơn 8.000 điểm giao dịch của NHCSXH đặt tại UBND cấp xã trên phạm vi toàn quốc. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo, Chi nhánh và Phòng giao dịch thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị. Quản trị NHCSXH là Hội đồng quản trị với 12 thành viên, trong đó có 9 thành viên kiêm nhiệm là đại diện có thẩm quyền của: Văn phòng Chính phủ, Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban Dân tộc, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện HĐQT do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban và các thành viên là đại diện có thẩm quyền của các ngành, tổ chức như HĐQT nêu trên do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định. * Bộ máy hoạt động của NHCSXH: - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và điều hành của Hội sở chính: + Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc. + Ban kiểm soát. + Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. + Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. - Tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo và các Chi nhánh bao gồm: + Giám đốc, các Phó giám đốc. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 + Các phòng chuyên môn nghiệp vụ. + Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. - Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh nơi không có Chi nhánh NHCSXH. Phòng giao dịch có con dấu. Điều hành Phòng giao dịch là Giám đốc. * Mục tiêu hoạt động của NHCSXH: Ngân hàng Chính sách xã hội là một định chế tài chính của Nhà nước, được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ. NHCSXH hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận được Nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu 5.000 tỷ đồng và cấp bổ sung hàng năm phù hợp với quy mô hoạt động, được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, không phải dự trữ bắt buộc và không phải nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Nhiệm vụ của NHCSXH là sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải tạo đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. 1.2.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHCSXH: - NHCSXH huy động vốn theo kế hoạch hàng năm được Chính phủ phê duyệt để tạo lập nguồn vốn cho vay. - Nhận vốn uỷ thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước để cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2.1.3. Tín dụng đối với người nghèo: * Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người nghèo: Thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, cung cấp vốn tín dụng ngân hàng cho người nghèo vay, luôn đóng một vai trò quan trọng, cần thiết trong việc giúp đỡ về tài chính cho người nghèo khi thiếu vốn để sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, thoát cảnh đói nghèo. Trong các nguồn tài chính cho người nghèo thì nguồn vốn tín dụng của ngân hàng luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn cung cấp đến người nghèo, vừa mang tính thương mại hơn, phù hợp hơn với cơ chế kinh tế thị trường, vừa phát huy hiệu quả hơn so với các nguồn vốn khác trong công tác xoá đói giảm nghèo. Chính vì thế tín dụng ngân hàng đối với người nghèo luôn giữ vai trò cần thiết, quan trọng trong chương trình xoá đói giảm nghèo. Bởi vì tín dụng ngân hàng có những vai trò như: Vai trò làm đầu mối huy động mọi nguồn vốn dành cho người nghèo: tổ chức tín dụng cho vay người nghèo là nơi huy động các nguồn vốn phục vụ cho chương trình xoá đói giảm nghèo, là địa chỉ cần thiết để các tổ chức, cá nhân thể hiện mối quan tâm đối với người nghèo thông qua việc gửi vốn có lãi hoặc không lãi để cho người nghèo vay. Đồng thời, thông qua hoạt động huy động vốn để cho người nghèo vay, được triển khai rộng rãi trong cộng đồng dân cư và những hộ nghèo thông qua tổ nhóm tiết kiệm đã khơi dậy tinh thần trách nhiệm đối với sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, phát huy nội lực bản thân, nộ lực từng vùng và khu vực, để thực hiện thành công công cuộc xoá đói giảm nghèo. Có thể số lượng huy động trong cộng đồng người nghèo không nhiều, song qua đó cũng hình thành dần ý thức tích luỹ đầu tư, tạo thói quen tiết kiệm và gửi tiền vào ngân hàng, đồng thời sử dụng các dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, nhận tiền... Cung cấp vốn tín dụng đối với người nghèo, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống: vốn tín dụng cho người nghèo, đã góp Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 phần cải thiện tình hình thị trường tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người gặp khó khăn, những vùng có nhiều hộ nghèo sinh sống, hạn chế được nạn cho vay nặng lãi, tình trạng bán, gán, cầm cố ruộng đất hoặc tình trạng bán sản phẩm non ở các khu vực nông thôn đối với hộ nghèo. Khi có nhu cầu sản xuất kinh doanh họ phải vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất hoặc nhận bán sản phẩm non để có vốn đầu tư sản xuất và chi phí cho cuộc sống gia đình, do vậy áp lực tài chính đối với những hộ nghèo rất nặng nề. Khi có nguồn vốn tín dụng cho người nghèo đến với những hộ nghèo đã giải toả phần lớn các áp lực về tài chính. Nhất là khi hộ nghèo vay vốn bị rủi ro bất khả kháng, tuỳ mức độ thiệt hại, Nhà nước có chính sách xử lý gia hạn nợ, giãn nợ, khoanh hoặc xoá nợ. Như vậy, hộ nghèo không bị áp lực tâm lý về khoản nợ không trả được do rủi ro khách quan. Mặt khác nguồn vốn tín dụng đối với người nghèo cho vay với lãi suất ưu đãi cũng đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi thường xảy ra trước đây ở các vùng nông thôn. Vốn tín dụng ngân hàng dành cho người nghèo góp phần tạo nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo: vốn tín dụng cho người nghèo đã góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động, phát huy tiềm năng sẵn có của những hộ gia đình nghèo. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên đầu người hiện nay ở các vùng nông thôn của nhiều nước quá thấp. Trong khi đó, số lao động ở nông thôn ngày càng tăng, sản xuất thuần nông trên thời gian làm việc của một lao động trong năm gom lại chỉ khoảng 100 ngày. Còn hơn 2/3 thời gian lao động trong năm của nông dân là nông nhà, thất nghiệp. Tình trạng thất nghiệp diễn ra khá phổ biến ở các vùng nông thôn. Đặc biệt hộ nghèo thường là những gia đình đông con, không có việc làm, thu nhập thấp không đảm bảo chi tiêu, là gánh nặng trong cuộc sống. Thông qua vốn tín dụng cho người nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở nông thôn, như chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cũng như thủ công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy đã giải quyết việc làm cho nhiều chục vạn lao động, giải quyết phần lớn thời gian nông nhàn, tận dụng lao động để khai thác ngành nghề truyền thống, khai thác Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho người nghèo tự vận động, phát huy tính nhân bản, vượt qua khó khăn, nghèo đói hoà nhập dần dần vào cơ chế kinh tế thị trường. Vốn tín dụng cho người nghèo góp phần nâng cao thu nhập của hộ nghèo: vốn cung ứng cho người nghèo thông qua hình thức tín dụng đã góp phần tạo cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập, nâng cao đời sống và giúp nhiều vạn hộ nghèo vượt qua ngưỡng đói nghèo. * Các hình thức cho vay: Cơ bản hiện nay vận dụng cho vay theo hai phương thức. Cho vay trực tiếp và cho vay cho vay uỷ thác thông qua các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức đoàn thể. Mỗi loại phương thức cho vay có những ưu điểm riêng nhưng cũng có tồn tại nhất định: - Đối với phương thức cho vay trực tiếp phải có một tổ chức tín dụng chuyên trách thực hiện cho vay hộ nghèo, khi cho vay sẽ quản lý vốn chặt chẽ hơn, nghiệp vụ chuyên môn sâu hơn sẽ phát huy hiệu quả đồng vốn tốt hơn và tiếp cận xã hội trên diện rộng nên thuận lợi cho việc huy động nguồn vốn. Nhưng chi phí để thực hiện cho vay tốn kém hơn. - Đối với phương thức cho vay gián tiếp, có mặt lợi là chi phí để thực hiện cho vay tiết kiệm, cộng đồng trách nhiệm trong công tác xoá đói giảm nghèo. Nhưng quản lý khó khăn hơn, dễ bị phân tán, hạn chế trong việc huy động vốn. Do vậy quá trình thực hiện xoá đói giảm nghèo để phát huy mặt lợi, hạn chế mặt bất lợi trong các phương thức đã nảy sinh phương thức kết hợp đó là phương thức uỷ thác từng phần, vừa kết hợp trách nhiệm cộng đồng vừa nâng cao việc quản lý đồng vốn tín dụng. * Các đối tượng cho vay của NHCSXH: - Hộ nghèo. - Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). - Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. - Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi, vùng sâu, vùng xa (gọi là chương trình 135). - Cho vay chương trình nhà ở cho các hộ dân vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long. - Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ. - Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa từ nguồn vốn KFW (Ngân hàng Tái thiết Đức). - Cho vay dự án trồng rừng thương mại tại 4 tỉnh miền trung là Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. - Cho vay một số đối tượng khác cho các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình tín dụng chính sách uỷ thác từ tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. * Lãi suất cho vay: NHCSXH cho vay vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác và áp dụng cùng một mức lãi suất cho tất cả các loại cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Hiện nay, lãi suất cho vay của NHCSXH đối với hộ nghèo từ 01/01/2006 là 0,65%/tháng. Trong đó có một số đối tượng chính sách được vay với mức lãi suất thấp hơn gồm: + Người nghèo ở vùng III và các xã đặc biệt khó khăn là 0,6%/tháng. + Người vay vốn là người tàn tật vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm là 0,5%/tháng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 + Cho vay nhà ở các hộ dân vùng ngập lũ thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long là 0,25%/tháng. Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác. Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận uỷ thác của chính quyền địa phương, của tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước thực hiện theo hợp đồng uỷ thác. * Quy mô tín dụng: Trong năm năm NHCSXH đã cho vay hộ nghèo với tổng doanh số là 14.785 tỷ đồng; doanh số thu nợ là 7.869 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2008, số dư nợ là 14.891 tỷ đồng; số hộ nghèo có dư nợ là 3.540 ngàn hộ, bình quân một hộ nghèo được vay là 4,2 triệu đồng. Số liệu chi tiết qua các năm như sau: Biểu số 01: Cho vay hộ nghèo NHCSXH từ năm 2006-2008 Đơn vị tính : Tỷ đồng, 1000 hộ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh số cho vay trong năm 3.476 5.989 7.021 2. Doanh số thu nợ trong năm 2.250 2.631 3.743 3. Dư nợ 8.249 11.609,5 14.891 7,0 5,6 4,1 2.840 3.226 3.539 2,9 3,6 4,2 314.633 229.150 229.356 Trong đó: Nợ quá hạn 4. Số hộ dư nợ 5. Dư nợ bình quân 1 hộ (Tr đ) 6. Số hộ thoát ngưỡng nghèo (Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội) Qua bảng số liệu ta thấy: Dư nợ hộ nghèo năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.361 tỷ đồng (tỷ lệ tăng là 40,7 %); năm 2008 so với năm 2007 là 3.282 tỷ đồng (tăng 28,3%). Thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH tập trung ưu tiên cho các tỉnh Miền núi, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 bào dân tộc. Tuy nhiên ở những vùng này do trình độ dân trí còn thấp bên cạnh đó cơ sở hạ tầng còn hầu như chưa có gì do vậy việc đầu tư tín dụng cho hộ nghèo còn nhiều khó khăn. Trong tổng dư nợ cho vay hộ nghèo là 14.892 tỷ đồng, dư nợ cho vay trung hạn là 11.698 tỷ đồng chiếm 78,6 % tổng dư nợ, cho vay ngắn hạn chỉ chiếm 21,4 % tổng dư nợ. Dư nợ cho vay hộ nghèo phân theo vùng kinh tế như sau: Biểu số 02: Dư nợ cho vay hộ nghèo theo vùng kinh tế các năm 2005-2008 Đơn vị tính : Tỷ đồng, 1000 hộ TT Vùng kinh tế Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Vùng Miền núi và Trung du phía bắc 2.080 2.371 2.980 3.777 2 Vùng Đồng bằng sông Hồng 1.335 1.514 1.999 2.382 3 Vùng Khu Bốn cũ 1.313 1.577 2.121 2.456 4 Vùng Duyên hải Miền trung 795 1.018 1.435 1.776 5 Vùng Tây Nguyên 303 342 693 1.020 6 Vùng Đông Nam bộ 350 395 713 1.035 7 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long 846 1.032 1.668 2.445 (Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội) Dư nợ phân theo ngành kinh tế: nguồn vốn của NHCSXH đầu tư vào ngành nông nghiệp là chủ yếu chiếm hơn 82% đầu tư vào các ngành khác chiếm tỷ trọng nhỏ. 1.2.2. Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo: 1.2.2.1. Khái niệm: hiệu quả trên phương diện Ngân hàng, hiệu quả tín dụng đối với người nghèo: * Hiệu quả trên phương diện Ngân hàng: Theo lý thuyết kinh tế tiền tệ, tín dụng ngân hàng thương mại được khái niệm như là hoạt động thường xuyên của những tổ chức trung gian tài chính, thường là các Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan