Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hội nhập wto – cơ hội và thách thức...

Tài liệu Hội nhập wto – cơ hội và thách thức

.DOC
25
88
85

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU................................................................................. 2 PHẦN 2: NỘI DUNG............................................................................. 3 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN...................................................3 1.1. Vài nét khái quát về Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên...............3 1.2 Quá trình phát triển.............................................................................4 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp hiện nay..............................4 2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH.......................................................................5 2.1. Cơ cấu tổ chức....................................................................................5 2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản trị.............................................................5 2.1.2. Cơ cấu sản xuất.........................................................................8 2.2. Đội ngũ lao của doanh nghiệp..........................................................10 2.3 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của doanh nghiệp..........................12 2.4 Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty.....................................14 2.5. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của doanh nghiệp...............15 2.5.1. Thị trường nội địa...................................................................15 2.5.2 Thị trường xuất khẩu................................................................16 3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...16 3.1. Kết quả về sản phẩm........................................................................16 3.2. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận, đóng góp ngân sách nhà nước. 17 3.3. Lương của người lao động...............................................................20 4. MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH..........................................................................................21 4.1. Quản trị nhân lực..............................................................................21 4.2. Quản trị chất lượng...........................................................................23 4.3. Công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh...................23 5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP..................23 5.1. Định hướng phát triển chung............................................................23 5.2. Một số mục tiêu chủ yếu..................................................................24 PHẦN 3: KẾT LUẬN............................................................................ 25 SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 1 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 PHẦN 1: MỞ ĐẦU Chúng ta đang sống trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa. Việc giao lưu buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, nó là động lực thúc đẩy các quốc gia phát triển tuy nhiên cũng có những ảnh hưởng tiêu cực. Đặc biệt, năm 2009 là 1 năm thực sự khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới đã khiến cho rất nhiều doanh nghiệp phải tuyên bố phá sản. Các doanh nghiệp dệt may của nước ta cũng không nằm trong số ngoại lệ. Là ngành tạo việc làm cho nhiều lao động nên được xã hội rất quan tâm. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên là nơi thực tập. Doanh nghiệp tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng một vài năm trở lại đây hoạt động gia công hàng may mặc là chủ yếu. Quá trình thực tập tổng quan tại Doanh nghiệp là giai đoạn đầu của quá trình thực tập giúp tôi đi sâu nghiên cứu và hiểu rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Và sau hơn 1 tháng thực tập dưới sự hướng dẫn của GS-TS Nguyễn Thành Độ, với sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đã giúp tôi hoàn thành bản báo cáo tổng hợp gồm 5 nội dung sau: Phần 1: Mở đầu Phần 2: Nội dung 1: Lịch sử hình thành và phát triển Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên 2: Đặc điểm hoạt động của công ty 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2008 4: Một số nội dung của công tác quản trị tại công ty 5: Định hướng phát triển trong thời gian tới. Phần 3: Kết luận SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 2 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 PHẦN 2: NỘI DUNG 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN 1.1. Vài nét khái quát về Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên Công ty trách nhiệm tư nhân Thịnh Nguyên được thành lập năm 2001 theo quyết định của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình. - Tên đầy đủ: Doanh Nghiệp Tư Nhân Thịnh Nguyên - Tên giao dịch quốc tế: Thịnh Nguyên Private Enterprise - Tên viết tắt: Thịnh Nguyên Ent - Ngành nghề kinh doanh: 1. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (giao thông, thủy lợi, công nghiệp, và trạm biến áp tới 3,5 kV) 2. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ (bằng ô tô) 3. Vận tải hành khách đường bộ khác (bằng ô tô) 4. Bán buôn khí đốt và các sản phẩm liên quan (khí công nghiệp, đất đèn, ôxi ) 5. Sản xuất hàng may sẵn (may gia công xuất khẩu ) - Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân - Mã số thuế: 2700271954 - Thành lập: Năm 2001 -Trụ sở chính: Số 44, đường Nguyễn Huệ, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình - Tên chi nhánh: Số 8, đường Lý Thường Kiệt, phố Hàn Thuyên, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình - Điện thoại: 0303.811.205 - Fax: 030.883.796 SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 3 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Email: [email protected] 1.2 Quá trình phát triển - Từ năm 1990 tới 2001: Doanh nghiệp kinh doanh mang tính chất hộ gia đình, chủ yếu sử dụng lao động ở địa phương và hoạt động kinh doanh do các thành viên trong gia đình quản lý. Trong giai đoạn này quy mô của doanh nghiệp còn rất nhỏ, hoạt động kinh doanh chủ yếu là bán buôn khí đốt và các sản phẩm có liên quan (khí công nghiệp, ô xy, đất đèn). - Năm 2001: Sau 11 năm tham gia hoạt động kinh doanh, có đủ số vốn và tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật thì Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên được thành lập với quyết định thành lập ngày 08/10/2001 của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình. Giấy phép kinh doanh số: 0901000136 ngày 08/10/2001 và đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 12/04/2007. - Năm 2003 đến nay: 3 năm kể từ khi có giấy phép kinh doanh chính thức doanh nghiệp hoạt động khá hiệu quả lượng vốn chủ sở hữu tăng và xuất phát từ nhu cầu thị trường tiêu dùng doanh nghiệp đã quyết định đầu tư mở rộng sang một số lĩnh vực kinh doanh khác. Trong đó, đầu tư cho mở xưởng kinh doanh hàng gia công may mặc xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Và từ năm 2003 đến nay, hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc xuất khẩu. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp hiện nay * Chức năng: - Sử dụng có hiệu quả, an toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của doanh nghiệp. Nguyên tắc thực hiện hạch toán kinh tế tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao. - Tổ chức hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, lành mạnh góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (tạo thêm công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động trong tỉnh) SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 4 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ về tài chính cũng như các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật * Nhiệm vụ chính của doanh nghiệp Công ty tư nhân Thịnh Nguyên có nhiệm vụ chính là gia công hàng may mặc xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, EU, Hàn Quốc…và thực hiện một số hợp đồng gia công trong nước. Ngoài ra, doanh nghiệp còn bán buôn khí công nghiệp, tham gia vào lĩnh vực vận tải và xây dựng. 2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 2.1. Cơ cấu tổ chức 2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản trị Là đơn vị hạch toán độc lập có quy mô nhỏ bộ máy quản trị của doanh nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban khác trong doanh nghiệp. SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 5 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Sơ đồ bộ máy quản trị của doanh nghiệp Giám đốc P. Kế hoạch P. Sản xuất P. kế toán tài chính Các tổ sản xuất P. Kỹ thuật Tổ kỹ thuật P. Tổ chức Tổ KCS : quan hệ trực tuyến Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Giám đốc: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm bằng mọi tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.Giám đốc có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau: + Chức năng: tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp + Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; ký kết các hợp đồng kinh tế; tổ chức bộ máy quản lý của doanh; tham gia lập kế hoạch dài hạn cho công ty + Quyền hạn: yêu cầu các phòng ban trực thuộc báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp; ra quyết định cuối cùng về định hướng phát triển dài hạn của doanh nghiệp. - Phòng kế hoạch: tổ chức thực hiện và lập kế hoạch sản xuất, đưa ra các điều chỉnh phù hợp với năng lực của doanh nghiệp. - Phòng sản xuất: SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 6 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 + Chức năng: đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, hoàn thành được kế hoạch sản xuất đề ra. + Nhiệm vụ: tổ chức quản lý gia công thành phẩm và bán thành phẩm; xây dựng kế hoạch tác nghiệp sản xuất và kiểm soát sản xuất + Quyền hạn: yêu cầu các bộ phận ngang và dưới cấp khác phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ được giao; huy động sử dụng nguồn lực theo quy định để thực hiện nhiêm vụ. - Phòng kỹ thuật: nghiên cứu mẫu, may mẫu, giác sơ đồ, xây dựng và duyệt định mức quản lý định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, định mức lao động; giải quyết các vấn đề có liên quan tới kỹ thuật. Kiểm tra chất lượng của sản phẩm cuối cùng. - Phòng tài chính kế toán: + Chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, quản lý để thực hiện kế hoạch hoạt động kế toán tài chính. + Nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch vay vốn và phân bổ nguồn vốn; quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn vốn của doanh nghiệp có hiệu quả; hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Quyền hạn: có quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp các số liệu phục vụ cho việc hoàn thành các báo cáo tài chính. - Phòng tổ chức: + Chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan tới công tác sử dụng lao động + Nhiệm vụ: tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động trong doanh nghiệp; chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp +Quyền hạn: sử dụng các nguồn lực cần thiết phục vụ cho hoạt động của phòng. Hệ thống tổ chức của doanh nghiệp theo kiểu chức năng (cấp dưới chỉ nhận nhiệm vụ từ một cấp trên) giúp cho cấp dưới có thể tránh được tình SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 7 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 trạng nhận nhiều lệnh từ các cấp trên khác nhau, với quy mô hiện tại của doanh nghiệp khoảng 300 nhân viên thì cơ cấu quản trị của doanh nghiệp là tương đối phù hợp. Tuy nhiên, để giảm bớt công việc cho giám đốc thì nên có thêm phó giám đốc, phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc giải quyết công việc của doanh nghiệp khi giám đốc đi vắng. Nếu trong thời gian tới quy mô doanh nghiệp tăng lên thì doanh nghiệp nên có thêm một số phòng an khác và tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. 2.1.2. Cơ cấu sản xuất Doanh nghiệp chia làm hai khu vực riêng biệt khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh: * Xưởng khí công nghiêp: Xưởng khí được đặt tách riêng khỏi xưởng may, chia thành từng khu giữ khí và chế biến theo tính chất của từng loại khí. * Xưởng may: SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 8 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Sơ đồ các bộ phận sản xuất trong xưởng may Xưởng may Tổ Kỹ thuật và KCS Tổ Cắt Tổ May Tổ chuyên dùng Tổ Là Tổ Hoàn thiện Xưởng may có diện tích rộng hơn xưởng chứa khí công nghiệp và được chia thành 6 tổ sản xuất khác nhau: - Tổ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng + Tổ kỹ thuật: Nếu bên thuê gia công đưa hình vẽ của sản phẩm cần gia công thì tổ kỹ thuật có nhiệm vụ may mẫu, tiến hành giác sơ đồ sản phẩm và cuối cung là duyệt định mức + Kiểm tra chất lượng của sản phẩm khi đã hoàn thành chuẩn bị giao cho khách hàng. - Tổ cắt: cắt bán thành phẩm dựa vào định mức đã được duyệt - Tổ may: được chia thành 6 tổ khác nhau - Tổ chuyên dùng: đóng cúc, thùa khuy, đính mỏ, vệ sinh công nghiệp - Tổ là: chuyên là quần áo đã may xong - Tổ hoàn thiện: đóng gói, xếp sản phẩm vào thùng Ta thấy các tổ được sắp xếp theo đúng quy trình gia công sản phẩm giúp cho doanh nghiệp cho doanh nghiệp giảm được chi phí đi lại, chi phí vận chuyển nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, để năng suất lao động của doanh nghiệp tiếp tục tăng thì nên chia tổ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng thành 2 tổ khác nhau nhằm phát huy năng lực tối đa của từng bộ phận. SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 9 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.2. Đội ngũ lao của doanh nghiệp Trong hoạt động quản trị kinh doanh nhân luôn giữ vị trí và vai trò quan trọng, trong nhiều trường hợp còn là chủ thể quản trị. Một doanh nghiệp trình có máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng hiện đại tới đâu thì nhân tố con người với trình độ tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỹ thuật, sự hợp tác, khả năng cập nhập thông tin vẫn tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình sứ dụng lao động của doanh nghiệp trong thời gian qua được thể hiện trên bảng số liệu sau: Bảng 1: Tình hình lao động qua các năm (từ 2006-2008) STT 1 2 Chỉ tiêu Tổng số lao động Trình độ lao động Đại học Tỷ trọng Cao đẳng Tỷ trọng Trung cấp Tỷ trọng Dưới trung cấp Tỷ trọng Đơn vị Người Năm 2006 130 Năm 2007 230 Năm 2008 300 Người % Người % Người % Người % 2 1,5 2 1,5 3 2,3 123 94,7 4 1,7 3 1,3 3 1,3 220 95,7 5 1,7 5 1,7 2 0,7 288 95,9 (Nguồn: phòng tổ chức) SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 10 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động của doanh nghiệp từ 2006- 2008 Theo số liệu của bảng 1 ta thấy quy mô lao động của doanh nghiệp tăng từ 130 người năm 2006 lên 230 người năm 2007, tăng 100 người tương ứng tỷ lệ tăng xấp xỉ 77%. Năm 2008 tăng 70 người so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng 30,4%. Như vậy, tốc độ và số lượng tăng của năm 2008 so với năm 2007 thấp hơn năm 2007 tăng so với năm 2006 nhưng nhìn chung tốc độ tăng của năm 2007 và 2008 đều cao do việc tuyển mới để bổ sung nhu cầu của doanh nghiệp và một phần do công nhân nghỉ đi làm việc khác, điều này chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp được mở rộng rất nhanh. Về cơ cấu lao động, lao động có trình độ từ trung cấp tới đại học chiếm tỷ trọng rất thấp trên tổng số lao động, tỷ trọng này có xu hướng giảm từ năm 2006 năm 2008. Năm 2007, số lao động có trình độ trung cấp trở lên tăng 3 người so với năm 2006 nhưng tỷ trọng lao động có trình độ dưới trung cấp trên tổng số lao động năm 2007 vẫn thấp hơn 2006 là 1%. Giải thích lý do trên, là do tốc độ tăng của lao động phổ thông nhanh hơn, chứng tỏ một người quản lý có khả năng quản lý nhiều nhân viên hơn. Năm 2008 tăng 70 lao động so với năm 2007 tương ứng tăng khoảng 30,4%. Số lao động có trình độ trung cấp trở lên SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 11 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 chiếm khoảng 4,1% trên tổng số lao động của doanh nghiệp. Như vậy, số tổng lao động trong doanh nghiệp có tăng nhưng nhìn chung cơ cấu ít có sự biên động điều này chứng tỏ công tác đào tạo và nâng cao trình độ cho công nhân viên ít được chú trọng, do vậy trong kế hoạch dài hạn doanh nghiệp nên có chính sách đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty từ đó có thể nâng cao năng suất lao động. 2.3 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng và công nghệ luôn là yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ đến chất lượng sản phẩm. Trình độ hiện đại, cơ cấu, tính đồng bộ tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị công nghệ ảnh hưởng trực tiếp tới mức độ chất lượng của sản phẩm. Như vậy, các doanh nghiệp cần phải có chính sách phù hợp nhằm mang lại chất lượng sản phẩm cao với chi phí phù hợp. Doanh nghiệp chia làm 2 xưởng: một xưởng may, một xưởng là nơi kinh doanh khí công nghiệp. Các xưởng có diện tích lớn, được trang bị đầy đủ các vật dụng phục vụ công nhân tham gia sản xuất. Ánh sáng đầy đủ, máy hút bụi đảm bảo vệ sinh cho nhân viên trong xưởng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn trang bị cả máy làm mát tạo điều kiện sản xuất tốt vào mùa hè. * Quy trình gia công hàng may mặc thể hiện qua sơ đồ sau: Đưa mẫu Vẽ hình Hoàn thiện Là SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ May mẫu May Cắt Giác sơ đồ Duyệt định mức Đóng thùng 12 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 * Công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc thiết bị tại xưởng may: Các máy móc thiết bị đo, cắt may sử dụng trong doanh nghiệp thường có xuất sứ từ Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Hongkong. Hiện nay, doanh nghiệp có: Bảng 2 : Bảng kê chi tiết máy móc thiết bị sản xuất STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tên thiết bị Số lượng (chiếc) Máy may 1kim 280 Máy may 2kim 25 Máy dập cúc 10 Máy thùa khuy đầu tròn 1 Máy thùa khuy đầu bằng 4 Máy đính bọ 8 Bàn là hơi công nghiệp 8 Máy cắt công nghiệp 5 Máy cắt đầu bàn công nghiệp 3 Máy dập Oze 8 Máy kansai cạp nhiều kim 3 Máy kansai cạp 1 kim 2 Máy kansai đỉa 3 Máy nhám gai 1 Máy giác sơ đồ 1 (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) * Xưởng khí Bao gồm thùng chứa và máy tách khí công nghiệp, ô xi, các thiết bị tích trữ đất đèn. Từ số liệu trên ta thấy công ty đã chú trọng đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh, so với quy mô hiện tại của công ty thì việc đầu tư vào các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất là tương đối hiện đại và nó cũng giúp doanh nghiệp nâng cao nâng cao năng suất lao động đảm bảo được chất lượng của sản phẩm . Doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt được các hợp đồng gia công nâng cao uy tín của mình. Nhưng do máy móc chủ yếu được SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 13 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nhập khẩu mà trình độ của người lao động không đáp ứng được tối đa yêu cầu của máy móc thiết bị vì vậy không tận dụng được tối đa công suất của máy để giảm chi phí, để có thể phát triển về chiều sâu và chiều rộng trong thời gian tới doanh nghiệp nên có chính sách đào tạo nhân viên kỹ thuật. 2.4 Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty Bảng 3: Tình hình tài chính của công ty trong bốn năm 2005-2008 Năm 2005 Số tiền TT Năm 2006 Số tiền TT Năm 2007 Số tiền TT Năm 2008 Số tiền TT (triệu) 6.540 1.998 4.542 6.540 584 (%) 100 30,6 69,4 100 8,9 (triệu) 7.484 2.312 5.172 7.484 733 (%) 100 30,9 69,1 100 9,8 (triệu) 8.688 3.326 5.362 8.688 1.383 (%) 100 38.3 61,7 100 15,9 (triệu) 9.213 3.408 5.805 9.213 1.276 (%) 100 37,0 63,0 100 13,8 tư ngắn hạn 2.TSCĐ- Đầu 5.956 91,1 6.751 90,2 7.305 84,4 7.937 86,2 Chỉ tiêu I.Tổng NV 1.Nợ phải trả 2.Vốn CSH II.Tổng TS 1.TSLĐ- Đầu tư dài hạn (Nguồn: phòng kế toán tài chính) * Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp: Từ bảng cơ cấu nguồn vốn cho thấy doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tiến hành hoạt động kinh doanh, lượng vốn mà doanh nghiệp đi vay chiếm tỷ trong rất thấp. Vốn vay qua các năm từ 2005 tới 2008 tăng không đáng kể, cụ thể: tỷ trọng vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn lần lượt là 69,4%(2005); 69,1%(2006); 61,7%(2007); 63,0%(2008). Năm 2006 số tiền vay tăng 314 triệu so với 2005( tương đương 15,7%); năm 2007 tăng 43,8% so với 2007( tương đương với 1014 triệu); năm 2008 số tiền vay chỉ tăng 82 triệu so với năm 2007(tương đương với tăng 2,5%).Điều đó cho thấy doanh nghiệp ít tận dụng được đòn bẩy tài chính, lượng vốn vay giữa các năm so với nhau có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Như vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới doanh nghiệp nên tăng lượng vốn vay trong cơ cấu vốn của mình. SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 14 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 * Cơ cấu tài sản Từ bảng ta thấy, giá trị của tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản,điều này cũng dễ hiểu bởi doanh nghiệp gia công hàng may mặc nên giá trị tài sản cố định lớn. Trong 2 năm 2005 và 2006 tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn lần lượt là 91,1% và 90,2% có thể nói giá trị tài sản cố định chiếm gần như toàn bộ tài sản; năm 2007 và 2008 khi hoạt động kinh doanh tương đối ổn định đầu tư cho tài sản cố định vẫn tăng nhưng tốc độ tăng không bằng tốc độ tăng của đầu tư tài sản lưu động và tỷ trọng giá trị của tài sản cố định giảm so 2 năm trước, nhưng trong năm 2008 đầu tư tài sản cố định lại có xu hướng tăng do năm 2009 doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Từ tình hình trên cho thấy, quy mô tài sản của doanh nghiệp giữa các năm tăng đáng kể, đặc biệt là tài sản cố định tăng theo thời gian chứng tỏ cơ sở vật chất của doanh nghiệp được tăng cường, quy mô năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng tăng. 2.5. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của doanh nghiệp 2.5.1. Thị trường nội địa Chiếm khoảng 25% doanh thu của toàn doanh nghiệp, chủ yếu là doanh thu từ việc bán khí công nghiệp và các khí có liên quan cho các công ty khác trong tỉnh và một số khu vực lân cận như: Nam Định, Hà Nam, Thái Bình. Đây là thị trường tiềm năng mà công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ và vượt trội trong thời gian tới. 2.5.2 Thị trường xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu chiếm khoảng 75% doanh thu của doanh nghiệp, chủ yếu là gia công hàng may mặc thông qua các hợp đồng. Cùng với sự duy trì và phát triển mối quan hệ với nhiều khách hàng truyền thống tại các thị trương Mỹ, EU, Hàn Quốc, Trung Quốc như tập đoàn Nortbay Mỹ, tập đoàn SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 15 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Cheong San…Doanh nghiệp cũng định hướng phát triển đối với các khách hàng – thị trường tiềm năng lớn Asean, Nga và các thị trường khác. 3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3.1. Kết quả về sản phẩm * Chủng loại sản phẩm: ` Hoạt động chính của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc nên chủng loại căn cứ vào hợp đồng gia công quyết định (thường thay đổi theo mùa) và thực trạng máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất. Hiện nay, doanh nghiệp đang cố gắng đa dạng hóa chủng loại sản phẩm có thể gia công. Những mặt hàng chủ yếu mà Doanh nghiệp gia công bao gồm: - Quần sooc nam, quần sooc nữ - Áo ấm các loại - Áo gile - Áo sơ mi - Quần dài - Bộ đồ thể thao Ngoài ra, doanh nghiệp còn bán buôn khí công nghiệp cho các công ty khác trên địa bàn. * Số lượng: Hàng năm số lượng sản phẩm may mặc xuất khẩu tăng liên tục, năm 2007 tăng khoảng 70% so với năm 2006, năm 2008 tăng khoảng 50% so với năm 2007. Còn lại, sản lượng khí công nghiệp ít có sự thay đổi giữa các năm chứng tỏ doanh nghiệp không chú trọng vào hoạt động kinh doanh khí công nghiệp. * Chất lượng: Cùng với sự đa dạng về chủng loại sản phẩm thì chất lượng sản phẩm cũng không ngừng được cải thiện. Để có thể xâm nhập vào thị trường EU, Mỹ, Hàn Quốc thì doanh nghiệp không ngừng cải tiến chất lượng của sản SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 16 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 phẩm. Tùy từng thị trường khác nhau mà có những tiêu chuẩn cụ thể,ví dụ ở thị trường EU kể từ 1/2008 sản phẩm muốn nhập khẩu vào thị trường này phải tuân theo các tiêu chuẩn ECOTEX- tức là tiêu chuẩn về sinh thái.Có nghĩa sản phẩm may mặc đó phải đảm bảo không gây nguy hại cho người sử dụng. Trong một vài năm tới để có thể mở rộng thị trường doanh nghiệp nên xây dựng chiến lược về chất lượng sản phẩm cụ thể cho từng thị trường. 3.2. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận, đóng góp ngân sách nhà nước Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006-2008 Năm 2006 2007 Số tiền Số tiền Chỉ tiêu 1. Doanh thu thuần 2. Lợi nhuận trước thuế 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 4. Lợi nhuận sau thuế 3.159 6.292 181 264 50,68 130,32 2008 Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) 96,9 8.686 45,9 38 443 67,8 73,92 45,9 124,04 67,8 190,08 45,9 318,96 67,8 (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Qua số liệu trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên tục tăng trong giai đoạn 2006-2008 trên tất cả các mặt: doanh thu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách hàng năm cụ thể: * Doanh thu: SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 17 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Trong 3 năm liên tục doanh thu của doanh nghiệp đều tăng, tốc độ tăng của 2007 so với 2006 là 96,9% lớn hơn tốc độ tăng của 2008 so với 2007( tăng 38 %). Năm 2007 doanh nghiệp có thêm nhiều lao động mới so với năm 2008 nên năng suất lao động tăng làm cho doanh thu tăng nhanh hơn. Nhìn chung tốc độ tăng nhanh nhưng giá trị chênh lệch giữa các năm không lớn, điều này được giải thích bởi doanh nghiệp có quy mô nhỏ có tốc độ tăng thường cao hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn.Doanh thu năm 2007 tăng 3.133 triệu đồng so với 2006, và 2008 tăng 2.394 triệu đồng. Doanh thu tăng là một dấu hiệu cho ta thấy quy mô doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Nhưng chưa đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, để phân tích chỉ tiêu này ta phải thông qua mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được qua các năm. SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 18 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 * Lợi nhuận: Biểu đồ 3: Lợi nhuận của Doanh nghiệp 2006-2008 Từ biểu đồ và bảng số liệu ta thấy cùng với sự tăng doanh thu trong 3 năm thì lợi nhuận cũng tăng. Năm 2007 tăng 59,76 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 45,9% và năm 2008 tăng 128,88 triệu đồng tương ứng tăng 68,7%. Tốc độ tăng và giá trị tăng của năm 2007 đều thấp hơn so với năm 2008 nhưng tốc độ tăng doanh thu của năm 2008 lại thấp hơn so với năm 2008 do năm 2008 doanh nghiệp đầu tư nhiều cho cơ sở vật chất và máy móc thiết bị. Lợi nhuận thu được từ các năm hoạt động thường được doanh nghiệp giữ nguyên và bổ sung toàn bộ vào nguồn vốn chủ sở hữu mà không phân chia vào các quỹ khác. * Thuế nộp ngân sách nhà nước: Trong những năm qua doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về các khoản phải nộp ngân sách cấp trên. Tình hình nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp thể hiện qua bảng sau: SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 19 QTKDTH 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Bảng 5: Tình hình đóng góp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp Đơn vị: nghìn đồng Năm 2006 Chỉ tiêu Nộp ngân sách Chênh lệch Tốc độ tăng (%) 2007 278.645 - 2008 309.970 314.393 31.325 4.423 10,1 1,4 ( Nguồn: Phòng kế toán) Trong 3 năm từ 2006 tới 2008 tổng nộp ngân sách và cấp trên đều tăng: năm 2007 tăng 10,1% so với năm 2006 tương ứng tăng 31.325 nghìn đồng, năm 2008 tăng 1,4% so với năm 2007 tương ứng tăng 4.423 nghìn đồng. Tuy tốc độ tăng năm 2008 chậm hơn năm 2007 nhưng nhìn chung những năm qua doanh nghiệp đã đóng góp một khoản đáng kể cho nhà nước. 3.3. Lương của người lao động Bảng 6: Lương bình quân của người lao động Năm 2006 2007 2008 130 230 300 (người) 2. Tổng quỹ lương 1.496 2.916 4.550 (nghìn đồng) 3. Lương bình quân 959 1.057 1.264 Chỉ tiêu 1.Tổng lao động ( nghìn đồng/tháng) (Nguồn: Phòng Tổ chức) SV thực hiện: Lê Thị Thu Thuỷ 20 QTKDTH 47A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan