BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HÀ VĂN THIỆU
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM
THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP Hồ Chí Minh- Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HÀ VĂN THIỆU
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM
THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI
CHUYÊN NGÀNH NHI KHOA-TIÊU HÓA
MÃ SỐ: 62.72.16.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. LÊ THỊ NGỌC DUNG
2. TS.BS. NGUYỄN ANH TUẤN
TP Hồ Chí Minh- Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan
Hà Văn Thiệu
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .......
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan thừa cân, béo phì
4
1.2. Hội chứng chuyển hóa
13
1.3. Các nghiên cứu có liên quan
27
1.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C
34
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
37
2.2. Phương pháp nghiên cứu
38
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì
54
3.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa
65
3.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa
72
3.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C
75
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì
4.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa
77
100
4.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa
115
4.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C
121
KẾT LUẬN
126
KIẾN NGHỊ
128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt
Nghĩa
CC
Chiều cao
CN
Cân nặng
BP
Béo phì
ĐTĐ
Đái tháo đường
HCCH
Hội chứng chuyển hóa
HA
Huyết áp
HAtt
Huyết áp tâm thu
HAttr
Huyết áp tâm trương
TC
Thừa cân
TCYTTG
Tổ chức Y tế thế giới
VE
Vòng eo
VM
Vòng mông
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG NƢỚC NGOÀI
Chữ viết tắt
Chữ gốc- Nghĩa
ASP
Acylation stimulating protein - Protein kích thích sự acyl hóa
AUC
Area Under the Curve- Diện tích dưới đường cong
BFP
Body fat percentage -Tỷ lệ mỡ cơ thể
BMI
Body mass index- Chỉ số khối cơ thể
CRP
C reactive protein- Protein phản ứng C
CT
Cholesterol- Cholesterol
HDL
High density lipoprotein- Lipoprotein tỷ trọng cao
HOMA-IR
Homeostasis model assessement of insulin resistanceMô hình khảo sát hằng định nội môi-tình trạng kháng insulin
IDF
International Diabetes Federation- Hội Đái tháo đường Quốc tế
IFG
Impaired fasting glucose- Suy giảm glucose lúc đói
IGT
Impaired glucose tolerance- Suy giảm khả năng dung nạp glucose
IL-1
Interleukin-1- Interleukin-1
IL-6
Interleukin-6- Interleukin-6
LDL
Low density lipoprotein- Lipoprotein tỷ trọng thấp
MCP-1
Monocyte chemoattractant protein-1Protein hướng động tế bào đơn nhân
NCEP
National Cholesterol education programChương trình giáo dục Cholesterol Quốc gia
NCEP-ATP III
National Cholesterol education program Adult treatment panel III
-Báo cáo lần thứ 3 của Ban cố vấn Chương trình giáo dục
Cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ dành cho người lớn
NHANES
Nationnal Health Nutrition examination surveyKhảo sát Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia
PAL-1
Plasminogen activator inhibitor-1Chất ức chế hoạt hóa plasminogen-1
TG
Triglycerid- Triglycerid
VLDL
Very low density lipoprotein-Lipoprotein tỷ trọng rất thấp
WHO
World Health Organization -Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Bảng 1.1. Các mức độ BMI người châu Á trưởng thành
Trang
7
Bảng 1.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH trẻ em của Cook, De Ferranti, Weiss 15
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo các độ tuổi của IDF
15
Bảng 1.4. Đánh giá bilan lipid máu theo ATP III
30
Bảng 2.1. Đặc điểm của người bệnh và sự thay đổi CRP
41
Bảng 2.2. Đánh giá tỷ lệ BFP theo Lohman (1986) và Nagamine (1972)
46
Bảng 2.3. Minh họa giá trị cắt theo bảng 2X2
49
Bảng 2.4 . Phân loại các biến số
51
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới
54
Bảng 3.2. Phân bố tình trạng TC, BP theo giới tính
54
Bảng 3.3. Phân bố các mức BMI
55
Bảng 3.4. Trị số trung bình các chỉ số nhân trắc theo mức độ TC, BP và
theo giới tính
55
Bảng 3.5. Trị số trung bình chỉ số nhân trắc giữa nam và nữ theo mức độ
TC, BP
56
Bảng 3.6. Trị số trung bình các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng giữa nam
và nữ theo mức độ TC, BP
Bảng 3.7. Trị số trung bình BFP theo giới tính và vòng eo
57
58
Bảng 3.8. Phân bố BFP theo tiêu chuẩn phân loại của Lohman (1986)
và Nagamine (1972)
58
Bảng 3.9. Trị số trung bình BFP theo các mức BMI và giới tính
59
Bảng 3.10. Huyết áp
60
Bảng 3.11. Trị số trung bình bilan lipid máu và glucose máu
60
Bảng 3.12. Liên quan rối loạn lipid máu theo các mức độ BMI
61
Bảng 3.13. Rối loạn từng thành phần lipid máu
62
Bảng 3.14. Tỷ số Cholesterol/HDL-C
62
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 3.15. Rối loạn glucose máu lúc đói
62
Bảng 3.16. Liên quan lâm sàng, cận lâm sàng theo các mức độ BMI
63
Bảng 3.17. Tương quan các chỉ số nhân trắc, BFP, HA và chi số lipid máu
64
Bảng 3.18. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa
65
Bảng 3.19. Phân bố HCCH theo giới tính
66
Bảng 3.20. Liên quan giữa HCCH và mức độ TC, BP
66
Bảng 3.21. Trị số trung bình đặc điểm lâm sàng của HCCH theo giới tính
67
Bảng 3.22. Trị số trung bình đặc điểm cận lâm sàng của HCCH theo giới tính 68
Bảng 3.23. Liên quan hội chứng chuyển hóa và cholesterol
69
Bảng 3.24. Liên quan hội chứng chuyển hóa và LDL-C
69
Bảng 3.25. Liên quan hội chứng chuyển hóa và tỷ số CT/HDL-C
70
Bảng 3.26. Liên quan đặc điểm các tiêu chí của HCCH
71
Bảng 3.27. Đặc điểm các tiêu chí chẩn đoán HCCH và BFP
72
Bảng 3.28. Giá trị CRP
75
Bảng 3.29. Liên quan giữa HCCH và CRP
76
Bảng 4.1. Chỉ số nhân trắc học sinh 10-15 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
80
Bảng 4.2. BFP theo tuổi và giới tại Trung Quốc
84
Bảng 4.3. So sánh các tiêu chí của HCCH trẻ em BP tại Braxil và Ý
107
Bảng 4.4. Các yếu tố nguy cơ tim mạch với HCCH
107
Bảng 4.5. Tương quan chỉ số nhân trắc với lipid máu và HA
114
Bảng 4.6. Các yếu tố nguy cơ tim mạch với giá trị cắt chẩn đoán HCCH
116
Bảng 4.7. Giá trị cắt VE trẻ emTrung quốc từ 10-15 tuổi
117
Bảng 4.8. Tiêu chí chẩn đoán HCCH ở trẻ em TC, BP và nhóm chứng
118
Bảng 4.9. Tỷ lệ CRP và các tiêu chí của HCCH
123
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Mô mỡ như một cơ quan nội tiết
17
Hình 1.2. Béo phì-Leptin và tăng huyết áp
18
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử CRP
34
Hình 2.1. Minh họa phương pháp đo vòng eo
43
Hình 2.2. Minh họa cân đo lượng mỡ cơ thể HBF-356
45
Hình 2.3. Lưu đồ chọn mẫu nghiên cứu
53
Hình 4.1. Béo phì - kháng insulin và tăng huyết áp
87
Hình 4.2. Sơ đồ các sự ảnh hưởng đến sự cân bằng và điều hòa năng lượng
98
Hình 4.3. Sơ đồ Dinh dưỡng vòng đời và các bệnh mạn tính
103
Hình 4.4. Vai trò của acid béo tự do trong đề kháng insulin và béo phì
111
Hình 4.5. Đề kháng insulin và các biến chứng
112
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1. Đường cong ROC của BMI đối với nam
73
Biểu đồ 3.2. Đường cong ROC của BMI đối với nữ
73
Biểu đồ 3.3. Đường cong ROC của vòng eo đối với nam
74
Biểu đồ 3.4. Đường cong ROC của vòng eo đối với nữ
75
Biểu đồ 4.1. Khuynh hướng béo phì trẻ em nam từ 6-20 tuổi
78
Biểu đồ 4.2. Khuynh hướng béo phì trẻ em nữ từ 6-20 tuổi
78
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng
đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường
quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại
dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng
sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới
[21],[25].
Tần suất và tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ngày càng tăng và có khuynh hướng
tăng dần theo tuổi. Theo Nationnal Health Nutrition Examination Survey III
(NHANES III: khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe Quốc gia tại Hoa Kỳ) tỷ lệ hội
chứng chuyển hóa ở độ tuổi trên 20 là 25%, gia tăng trên 45% ở độ tuổi trên 50. Hội
chứng chuyển hóa liên quan đến khoảng 24% người trưởng thành, khoảng 47 triệu
người bị hội chứng chuyển hóa trong đó 44% người trên 50 tuổi tại Hoa Kỳ. Hội
chứng chuyển hóa gặp ở 10% phụ nữ và 15% nam giới với dung nạp glucose bình
thường và 78% và 84% người bị đái tháo đường type 2.
Béo phì và các bệnh mạn tính không lây đã và đang gây ra hậu quả nghiêm
trọng về sức khỏe con người cũng như gánh nặng cho nền kinh tế. Chính vì vậy,
năm 2000 Tổ chức Y tế thế giới đã xuất bản chuyên khảo "Béo phì-dự phòng và
kiểm soát nạn dịch toàn cầu", trong đó kêu gọi các quốc gia cần có các hành động
tích cực đối phó với nạn dịch này [137].
Nghiên cứu 52 trẻ béo phì từ 7-10 tuổi của Ferreira [59], tỷ lệ mắc hội chứng
chuyển hóa là 17,3% với chỉ số khối cơ thể >95th percentile, tăng triglycerid, giảm
lipoprotein tỷ trọng thấp, tăng glucose máu và tăng huyết áp. Gần đây theo nghiên
cứu của Weiss năm 2005 báo động tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cũng đang gia tăng ở
trẻ em, tỷ lệ này là 38,7% ở trẻ em béo phì mức độ trung bình và 49,7% ở mức độ
nghiêm trọng [134].
Người lớn nội thành-thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 tỷ lệ mắc HCCH là
12% (đã hiệu chỉnh theo giới và tuổi), 18,5% chưa hiệu chỉnh, tỷ lệ này trên phạm vi
2
toàn quốc là 13%, trong đó khoảng 20% dân số sống tại các thành phố lớn. Năm
2007 tại Hà Nội, tỷ lệ HCCH là 13,1% và tỷ lệ này ở nhân viên Y tế năm 2008 tại
thành phố Hồ Chí Minh khá cao là 12%. Đây là một con số đáng lưu ý vì đối tượng
của nghiên cứu này là những người có kiến thức y học.
Hội chứng chuyển hóa có liên quan chặt chẽ với thừa cân, béo phì. Điều này đã
gợi mở sự quan tâm về phương diện dịch tễ học và tiếp cận dự phòng trong lĩnh vực
các bệnh mạn tính không lây nhiễm. Bệnh tim mạch người lớn có nguồn gốc từ các
rối loạn chuyển hóa ở thời kỳ trẻ em [56],[76],[134] nên việc phòng ngừa xơ vữa
động mạch sớm sẽ thu nhận được kết quả khả quan hơn [71],[82],[87],[117]. Bệnh
tim mạch và tử vong từ bệnh tim mạch chỉ là phần nổi của tảng băng mà bên dưới là
hàng loạt các bất thường về chuyển hóa đã xuất hiện âm thầm từ trước.
Gần đây các nghiên cứu có ghi nhận Protein phản ứng C tăng gần gấp 2 lần ở
nhóm có hội chứng chuyển hóa so với nhóm không có hội chứng chuyển hóa.
Nghiên cứu tại Châu Âu trong số đối tượng có cơn đau thắt ngực cũng đã ghi nhận,
giá trị Protein phản ứng C tăng cùng với chỉ số khối cơ thể [63].
Năm 2008 tỷ lệ thừa cân, béo phì tại Biên Hòa-Đồng Nai là 7,22% [18]. Tình
hình kinh tế ngày càng phát triển nhất là trong giai đoạn hiện nay mỗi gia đình chỉ
có từ một đến hai con, tỉ lệ thừa cân và béo phì sẽ tăng nữa trong vài năm đến.
Để xây dựng hệ thống giám sát, can thiệp hội chứng chuyển hóa một cách có
hiệu quả, chúng ta luôn cần có các số liệu cơ bản về thực chất của vấn đề này, nhưng
ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân,
béo phì. Xuất phát từ những luận điểm trên, chúng tôi thực hiện đề tài "Hội chứng
chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi" nhằm góp phần phát hiện và
dự phòng những hậu quả do hội chứng chuyển hóa gây ra, từ đó góp phần làm giảm
chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở học sinh
thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai là bao nhiêu?
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa trên dân số nghiên
cứu như thế nào?.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi
tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai.
- Mục tiêu chuyên biệt:
1. Xác định một số đặc điểm của trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi:
- Phân bố tuổi, chỉ số khối cơ thể.
- Trị số trung bình các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể.
- Tỷ lệ tăng huyết áp.
- Trị số trung bình và tỷ lệ rối loạn lipid, glucose máu.
- Mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể với huyết áp và
lipid máu.
2. Xác định các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo
phì từ 10-15 tuổi:
- Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa.
- Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa.
3. Xác định giá trị điểm cắt của chỉ số khối cơ thể và vòng eo dự đoán hội
chứng chuyển hóa.
4. Xác định mối liên quan giữa protein phản ứng C với hội chứng chuyển
hóa.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN THỪA CÂN, BÉO PHÌ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thừa cân, béo phì
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh béo phì đã được ghi nhận từ thời Hy Lạp-La
Mã cổ đại [137]. Đầu thế kỷ 19, các phân tích về các dữ kiện bảo hiểm nhân thọ đã
chứng tỏ rằng béo phì có liên quan với sự gia tăng tỷ lệ tử vong. Yếu tố gia đình
trong bệnh béo phì được đề cập vào những năm 1920; bệnh Cushing và bệnh béo phì
do tổn thương vùng dưới đồi đã được mô tả cũng trong thời gian này. Giữa thế kỷ
XX, nhiều thuốc mới điều trị béo phì được giới thiệu, phẫu thuật cắt 1 phần dạ dày
cũng đã được áp dụng để điều trị cho những ca bệnh béo phì trầm trọng [8].
Nghiên cứu WHO/MONICA là một nghiên cứu rộng lớn liên quan đến chỉ số
BMI của 48 nhóm dân tộc Caucase (Caucasians-chủ yếu thuộc châu Âu) đã được
tiến hành từ 1983 đến 1986, nghiên cứu này đã cung cấp số liệu của người trưởng
thành bình thường, thừa cân, béo phì tại châu Âu.
Tại các quốc gia thuộc khối ASEAN, vấn đề béo phì ở tuổi học đường đã
được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt tại Singapore, Malaysia và Thái Lan.
Vùng Nam Á là Sri Lanka, nơi mà tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn khá
cao cũng đã có nghiên cứu về béo phì.
Hội nghị về béo phì tại Geneva-Thụy Sĩ (3/6/1997-5/6/1997) với hơn 100
chuyên gia trên khắp thế giới với sự cộng tác của Viện Nghiên cứu Rowett
Aberdeen-Scotland và Đội Đặc nhiệm Quốc tế Chống béo phì (IOTF). Hội nghị đã
xem xét các thông tin về dịch tễ học của béo phì, đưa ra các khuyến nghị về sức
khỏe cộng đồng nhằm hoàn thiện các vấn đề dự phòng và kiểm soát béo phì. Cũng
tại Hội nghị này, lần đầu tiên béo phì được xem xét dưới góc độ là nạn dịch toàn cầu
(Global Epidemic). Nạn dịch này tuy không truyền nhiễm nhưng đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, gây nhiều lo lắng cho cá nhân, gia đình và là
gánh nặng cho quốc gia [8].
5
Hội nghị về Chiến lược Dự phòng và Kiểm soát béo phì đã được tổ chức từ
ngày 26/9-29/9/2000 tại Apia thuộc Samoa-vùng Tây Thái Bình Dương với sự tham
gia của WHO, Tổ chức Lương nông Quốc tế (FAO), Đội Đặc nhiệm Quốc tế Chống
béo phì (IOTF), Hiệp Hội nghiên cứu về béo phì, Học Viện khoa học Đời sống Quốc
tế của Đông Nam Á. Không phải ngẫu nhiên mà người ta chọn Samoa, một đảo quốc
xa xôi để tổ chức một hội nghị quốc tế với tầm cỡ lớn như vậy. Samoa là một trong
những nơi có tỷ lệ béo phì cao nhất thế giới, trung bình cứ 10 người dân có đến 6-7
người bị béo phì [138]. Hội nghị đã kêu gọi hành động để làm giảm béo phì tại vùng
Thái Bình Dương trong vòng 10 năm.
Tại Việt Nam trong vòng 10 năm trở lại đây theo thống kê của Trung Tâm
Dinh Dưỡng thành phố Hồ Chí Minh và Viện Dinh Dưỡng, tỷ lệ béo phì lứa tuổi
tiền học đường ngày càng gia tăng. Một số công trình nghiên cứu tại Hà Nội, Viện
Nhi Trung ương, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Huế, Đồng Nai …. nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của béo phì cũng đã
được báo cáo.
Hội Dinh Dưỡng Việt Nam được thành lập vào ngày 20-11-2001, nhiều báo
cáo liên quan đến béo phì đã được trình bày. Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng
của Việt Nam giai đoạn từ năm 2001 đến 2010 được Thủ Tướng Chính Phủ phê
duyệt tháng 02-2001. Ngày 10/01/2002 Viện Dinh Dưỡng và Bộ Y tế đã tổ chức Hội
nghị Khoa học với đề tài “Thừa cân và béo phì với sức khỏe cộng đồng”, tại Hội
nghị này khoảng 20 báo cáo được trình bày.
Gần đây Thủ Tướng đã phê duyệt “Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, trong đó có đưa ra vấn đề khống chế tỷ
lệ béo phì trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành phố
lớn vào năm 2015 và tiếp tục duy trì đến năm 2020.
Xu hướng tăng trưởng thế tục của người Việt Nam và định hướng của Chiến
lược Quốc gia về Dinh Dưỡng trong giai đoạn tới (2011-2020) sẽ chú trọng đến
giảm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em, góp phần nâng cao tầm vóc người Việt Nam,
giảm tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân, béo phì, các bệnh mạn
6
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
[11].
Năm 2000 Tổ chức Y tế Thế giới đã xuất bản chuyên khảo "Béo phì-dự
phòng và kiểm soát nạn dịch toàn cầu", trong đó kêu gọi các quốc gia cần có các
hành động tích cực đối phó với nạn dịch này.
1.1.2. Chỉ số Quetelet hay chỉ số khối lƣợng cơ thể
Khác với người lớn, đến nay người ta vẫn chưa có sự nhất trí cao về định
nghĩa như trong việc sử dụng các ngưỡng thích hợp để phân định một đứa trẻ có béo
phì hay không [8].
Với khái niệm đơn giản được chấp nhận nhiều nhất thì thừa cân (overweight)
là một tình trạng tăng quá mức trọng lượng cơ thể so với trọng lượng chuẩn và béo
phì (obesity) là một tình trạng tăng quá mức lượng mỡ cơ thể [12],[137]. Trên thực
tế có thể có một số trẻ thừa cân nhưng không béo phì do sự phát triển quá mức của
khối nạc và xương.
Sự tương quan chặt chẽ giữa chiều cao và cân nặng trong suốt thời kỳ phát
triển trẻ em cho thấy rằng chỉ số cân nặng theo chiều cao (Weight for height: W/H)
có thể là một phương pháp đơn giản để nhận biết béo phì [8],[18].
- Đo cân nặng cơ thể (đơn vị Kg): Dùng cân bàn hiệu điện tử đã được hiệu
chỉnh với một cân chuẩn trước khi sử dụng, sau khi cân 20 lần kiểm tra lại cân. Cân
nặng ở vị trí cân bằng. Cân nặng được xác định khi các đối tượng chưa ăn, tư thế
đứng thẳng, mắt nhìn về phía trước, hai gót chân sát mặt sau của cân, đi chân trần,
không đội mũ. Kết quả được ghi bằng đơn vị Kg, sai số không quá 100g.
- Đo chiều cao cơ thể (đon vị mét): Đối tượng được đo bằng thước gỗ, lấy
mẫu thước dây hoặc thước đo chiều cao gắn liền với cân. Tư thế đứng thẳng với tư
thế thoải mái, hai chân chụm lại hình chữ V, mắt nhìn thẳng sao cho 4 điểm: Vùng
chẩm, xương bả vai, mông, gót chân trên cơ thể chạm vào thước đo. Người đo kéo
êke hạ dần xuống chạm đỉnh đầu.
Kết quả: tính bằng đơn vị mét và sai số không vượt quá 0,5 cm.
7
Năm 1995 Tổ chức Y tế Thế giới khuyên dùng chỉ số khối lượng cơ thể
(BMI: Body Mass Index) trước đây gọi là chỉ số Quetelet để nhận định về tình trạng
dinh dưỡng cơ thể.
BMI (kg/m²) = Cân nặng (kg)/chiều cao²(m).
Một quần thể tham khảo đã được WHO (Tổ chức Y tế Thế giới) khuyến nghị
sử dụng trên thế giới vào những năm 1970 là quần thể NCHS (Nationnal Center for
Health Statistics, Trung tâm thống kê sức khỏe Quốc gia) của Hoa Kỳ. Trong các
điều tra sàng lọc giới hạn ngưỡng để đánh giá một đứa trẻ là thừa cân khi chỉ số cân
nặng (CN) theo chiều cao (CC) lớn hơn +2SD so với quần thể tham khảo
NCHS/WHO [137].
Một ủy ban các chuyên gia của WHO cũng đưa ra khuyến nghị rằng mối liên
quan này thay đổi nhiều theo tuổi, có lẽ là cùng với sự dậy thì và trưởng thành. Vì
vậy chỉ số cân nặng theo chiều cao chỉ nên được sử dụng trong một khoảng tuổi nhất
định mà thôi (<9 tuổi). Người ta cũng lưu ý rằng trong điều tra cộng đồng chỉ số cân
nặng theo chiều cao là đủ đánh giá béo phì, vì đa số cá thể có cân nặng theo chiều
cao đều béo.
Đánh giá béo phì theo các nước ASEAN giống với tiêu chuẩn người Châu Á
trưởng thành.
Bảng 1.1. Các mức độ BMI người Châu Á trưởng thành [21]
Loại
Gầy
BMI
<18,5
Bình thường
18,5 - 22,9
Tăng cân
≥23
+ Nguy cơ
23- 24,9
+ Béo phì độ 1
25-29,9
+ Béo phì độ 2
≥30
Nguồn: Theo WHO (2006), phân loại BMI cho người trưởng thành.
8
Để khắc phục nhược điểm trên, WHO khuyến cáo sử dụng thêm chỉ số BMI
(Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể) là một chỉ số thực hành lâm sàng đơn giản
được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ XIX bởi Quetelet, vì vậy BMI còn được gọi là
chỉ số Quetelet, là một chỉ số kết hợp hai yếu tố cân nặng và chiều cao [137].
Trẻ em, BMI ≥ 85 bách phân vị (85th percentile) so với quần thể tham khảo
NCHS thì được xem là thừa cân và BMI ≥ 95th percentile là béo phì [12].
1.1.3. Dịch tễ học thừa cân, béo phì
1.1.3.1. Tình hình thừa cân, béo phì một số quốc gia trên thế giới
Hiện nay tình trạng thừa cân (TC), béo phì (BP) không những phổ biến ở các
nước phát triển mà cũng đang tăng dần ở các nước đang phát triển, thậm chí những
vùng nghèo béo phì trẻ em cũng tăng [41],[112],[139],[145].
Trẻ em trên toàn thế giới khoảng 3,3% TC, BP. Tại Hoa Kỳ, BP đã là một
vấn đề dịch tễ quan trọng, số liệu của NHANE S II (Nationnal Health Nutrition
Examination Survey: khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe Quốc gia) 1976-1980 cho
thấy 24% nam và 27% nữ bị BP; NHANES III 1988-1994 tỉ lệ này là 31% ở nam và
34% ở nữ. Xu hướng như vậy cũng đã xảy ra ở thiếu niên Hoa Kỳ trong khoảng thời
gian 1976-1987, tỉ lệ BP trẻ từ 6-11 tuổi tăng 54%, người bị BP mức độ nặng tăng
98%, tỉ lệ BP thiếu niên từ 12-21 tuổi tăng khoảng 64%.
Tỉ lệ BP đang gia tăng, với đà thay đổi lối sống nhanh chóng, tuơng lai gần
khoảng 25% trẻ em Châu Âu có thể bị BP. Trong nghiên cứu của WHO/Monica tại
Châu Âu 1983-1986 tỉ lệ BP là 15% ở nam và 22% ở nữ.
Tại Pháp có khoảng 50% trường hợp tử vong có liên quan đến lối sống và sự
ăn uống dư thừa. Mặc dù yếu tố di truyền gây ra 30-70% BP, nhưng chế độ giàu
năng lượng, ít vận động thể lực, sự thay đổi hành vi lối sống trong các xã hội hiện
đại là nguyên nhân chính gây TC, BP. Tại Nhật Bản năm 1980, BP là 16%, năm
2000 là 24%; Trung Quốc là 3,7% năm 1982, năm 2001 là 19% [18].
Tại Trung Quốc TC, BP tăng cao trong những năm gần đây do trẻ được
nuông chiều quá mức, đặc biệt từ khi có chủ trương mỗi gia đình chỉ được có duy
nhất một con. Các nước thuộc khối ASEAN như Singapore BP học sinh tiểu học là
9% ở nam và 8% là nữ vào năm 1984, năm 1989 tỷ lệ này là 14,5% và 10,4%. Tại
9
Kuala Lumpur (Malaysia) tỷ lệ trẻ em học đường TC, BP là 9,6%. Thái lan tỷ lệ BP
trẻ em tiền học đường là 22,7% thành thị và 7,4% ở nông thôn [18].
1.1.3.2.Tình hình TC, BP tại Việt Nam
Trần Thị Hồng Loan và cộng sự điều tra 26.2 - 25.3.1997 tại 19 trường Tiểu
học Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ TC chung là 12,2%, nam cao hơn nữ
(17,6% so với 6,8%), có xu hướng tăng theo tuổi (9 tuổi: 12%, ≥ 9 tuổi 12,4%, bán
trú 16,5% cao hơn không bán trú 7,9%). Những trẻ bố TC cao gấp 3,4 lần và mẹ TC
có nguy cơ cao gấp 6,2 lần so với những trẻ có bố mẹ bình thường. 70,2% phụ
huynh (nhóm chứng) và 80% phụ huynh (nhóm thừa cân) hiện nay đã biết BP là
không tốt cho sức khỏe, nhưng 25% phụ huynh có con TC vẫn không biết con mình
TC và khi biết con TC, 20,5% vẫn không muốn con mình giảm cân [15].
Năm 2003 tại Cần Thơ, Lê Thị Thúy Loan nghiên cứu trên 6.064 học sinh 711 tuổi tại các trường Tiểu học thành phố Cần Thơ tỷ lệ BP là 8,8%. Khảo sát năm
2005 tại một huyện duyên hải miền Trung-Việt Nam (huyện Phù Cát tỉnh Bình Định
dân số khoảng 190.000 sống chủ yếu bằng nông nghiệp, thu nhập thấp bình quân đạt
4,3 triệu đồng/người/năm 2004) với tổng số học sinh 41.268 Tiểu học và Trung học
cơ sở, tỷ lệ TC, BP là 0,12% [17].
Theo khảo sát Viện Dinh dưỡng quốc gia tiến hành gần đây tại trường Tiểu
học Kim Chung (huyện Đông Anh) và trường Văn Chương (quận Đống Đa) kết quả
đáng ngại 14% nam học sinh 9-11 tuổi trường Văn Chương BP, tỷ lệ này với trường
Kim Chung chỉ có 2,2%. Riêng học sinh nam 9 tuổi trường Văn Chương tỉ lệ BP lên
đến 22% [18].
Nghiên cứu của Hà Văn Thiệu năm 2008 tỷ lệ TC, BP học sinh từ 6-15 tuổi
thành phố Biên Hòa-Đồng Nai chiếm tỉ lệ 7,22%, trong đó tỷ lệ nam TC, BP là
70,16% và nữ là 29,84% (nam/nữ=2,4) [18].
Trần Thị Minh Hạnh và cộng sự điều tra 1650 học sinh trung học cơ sở tại
thành phố Hồ Chí Minh năm 2009, tỷ lệ TC chung là 22,5% (riêng BP là 6,8%) cao
gấp 3,6 lần tỷ lệ TC, BP năm 2002 là 6,1% [9].
- Xem thêm -